Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam và chính sách tỷ giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.42 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế của thời đại và diễn ra ngày
càng sâu rộng về nội dung, quy mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã diễn ra từ lâu, kể từ khi Việt
Nam khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước vào năm 1986. Việt
Nam đã gia nhập khối ASEAN năm 1995; tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) năm 1996; ký Hiệp định thương mại song phương Việt Nam -
Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư
song và đa phương khác. Đặc biệt từ năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là mốc son quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đánh dấu cho việc
hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường quốc tế nói chung và trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng nói riêng. Để nắm bắt được những cơ hội cũng như chủ
động đối phó với các thách thức trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang
tiến hành cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Trong đó việc xây dựng thành
công một chính sách điều hành tỷ giá thích hợp là một vấn đề vô cùng khó khăn
phức tạp nhưng đó là một vấn đề này là một đề tài mang tính cấp thiết trong thời
gian gần đây vì Tỷ giá là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng có tác động tới
nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế . Nó ra đời từ hoạt động ngoại thương và
quay trở lại tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thương mại cán
cân thanh toán của mỗi quốc gia.
Để có thêm kiến thức về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu đề tài “Thực
trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam và chính sách tỷ giá”
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận chúng ta sẽ nghiên cứu 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về cán vân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái:
Chương II: Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
Chương III: Các biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế ở
Việt Nam.
Nhãm 5 -1- Líp: Cao häc


17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN
QUỐC TẾ, TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm và ý nghĩa kinh tế của cán cân thanh toán quốc tế:
1.1. Khái niệm:
Cán cân thanh toán quốc tế (balance of payment) được hiểu là bảng kế
toán tổng hợp các luồng vận động về hàng hoá dịch vụ , tư bản… của một quốc
gia với phần còn lại của thế giới trong từng thời kỳ nhất định. Những giao dịch
này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước
hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa,
dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét
có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm.
Theo Nghị định số 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về
quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, Cán cân thanh toán quốc tế
của Việt Nam được quy định là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu
về giao dịch kinh tế giữa Người cư trú và Người không cư trú trong một thời kỳ
nhất định. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được giao là cơ quan chịu
trách nhiệm chủ trì lập, theo dõi và phân tích cán cân thanh toán.
1.2. Ý nghĩa kinh tế của cán cân thanh toán quốc tế:
Thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục
đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích
những quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời
gian xác định. Do đó, CCTTQT là một trong những công cụ quan trọng trong
quản lý kinh tế vĩ mô. Thông qua, cán cân thanh toán trong một thời kỳ, Chính
phủ của mỗi quốc gia có thể đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ
nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài
trong một thời kỳ nhất định. Từ đó, đưa ra các quyết sách về điều hành kinh tế vĩ
mô như chính sách tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, CCTT là công cụ đánh giá tiềm năng kinh tế của một quốc gia,

giúp các nhà hoạch định kinh tế có định hướng đúng đắn. Cán cân thanh toán bộc
lộ rõ ràng khả năng bền vững, điểm mạnh và khả năng về kinh tế bằng việc đo
lường chính xác kết quả xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của đất nước đó.
CCTT còn được sử dụng như một chỉ số về kinh tế và tính ổn định chính trị.
Ví dụ, nếu một nước có thặng dư cán cân thanh toán có nghĩa là có nhiều đầu tư từ
nước ngoài đáng kể vào nước đó hoặc cũng có thể là nước đấy không xuất khẩu
nhiều tiền tệ ra nước ngoài dẫn đến sự tăng giá của giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ.
Nhãm 5 -2- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Kết cấu và các cán cân bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế:
2.1. Các thành phần của cán cân thanh toán:
Theo quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm
1993, cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm bốn thành phần sau:
• Tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai ghi lại các giao dịch về hàng
hóa, dịch vụ và một số chuyển khoản.
• Tài khoản vốn : Tài khoản vốn ghi lại các giao dịch về tài sản thực và
tài sản tài chính.
• Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước
• Mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương. Do
tổng của tài khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng 0 và do mục sai số nhỏ, nên gần
như tăng giảm cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
• Mục sai số
Do ghi chép đầy đủ toàn bộ các giao dịch trong thực tế, nên giữa phần ghi
chép được và thực tế có thể có những khoảng cách. Khoảng cách này được ghi
trong cán cân thanh toán như là mục sai số.
2.2. Các bộ phận của cán cân thanh toán:
2.2.1. Cán cân vãng lai:
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán
của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người

cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh
toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên
"nợ" (theo truyền thống kế toán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch
dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước
được ghi vào bên "có" (ghi bằng mực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra
khi bên có lớn hơn bên nợ.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do
IMF soạn năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm:
● Cán cân thương mại hàng hóa:
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân
thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu
và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc
năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi
mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi
mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh
Nhãm 5 -3- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại:
+ Nhập khẩu:
+ Xuất khẩu:
+ Tỷ giá hối đoái:
2.2.2. Cán cân vốn:
Tài khoản vốn (còn gọi là cán cân vốn) là một bộ phận của cán cân thanh
toán của một quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản
thực như bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa
người cư trú trong nước với người cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố
về tài sản nước ngoài của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố về tài sản
trong nước của người sống ở nước ngoài, thì quốc gia có thặng dư tài khoản vốn

(hay dòng vốn vào ròng). Theo quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm hụt
tài khoản vãng lai.
Tài khoản tài chính (hay tài khoản đầu tư) là một bộ phận của tài khoản
vốn ghi lại những giao dịch về tài sản tài chính.
khi lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
2.2.3. Cán cân cơ bản:
Như đã phân tích ở trên, cán cân vãng lai ghi chép các hạng mục về thu
nhập, mà đặc trưng của chúng là phản ánh mối quan hệ sở hữu về tài sản giữa
người cư trú với người không cư trú. Chính vì vậy tình trạng của cán cân vãng
lai có ảnh hưởng lâu dài đến sự ổn định của nền kinh tế mà đặc biệt là lên tỉ giá
hối đoái của nền kinh tế.
Tổng của cán cân vãng lai và cán cân dài hạn gọi là cán cân cơ bản. Tính
chất ổn định của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế và tỉ giá hối
đoái. Chính vì vậy cán cân cơ bản được các nhà phân tích và hoạch định chính
sách kinh tế quan tâm.
Cán cân cơ bản = các cân vãng lai +cán cân vốn dài hạn
Những hạng mục hay thay đổi như vốn ngắn hạn và thay đổi dự trữ ngoại
2.2.4. Cán cân tổng thể (overall balance):
Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tuyệt đối (tức nhầm lẫn và sai
sót bằng không ) thì cán cân tổng thể bằng tổng của cán cân vãng lai và cán cân
vốn. Trong thực tế do có rất nhiều vấn đề phức tạp về thống kê trong quá trình
thu nhập số liệu và lập CCTTQT do đó thường phát sinh những nhầm lẫn và sai
sót. Do đó cán cân tổng thể được điều chỉnh lại bằng tổng của cán cân vãng lai
Nhãm 5 -4- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và cán cân vốn và hạng mục sai sót trong thống kê. Ta có :
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai +cán cân vốn + nhầm lẫn và sai sót
2.2.5. Cán cân bù đắp chính thức(official finacing balance):
Cán cân bù đắp chính thức (OFB) bao gồm các hạng mục :

- Thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia (ΔR)
- Tín dụng với IMF và các ngân hàng trung ương khác (L)
- Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập cán cân thanh toán (≠)
OFB = ΔR + L + ≠
Một thực tế rằng, khi dự trữ ngoại hối tăng thì chúng ta ghi nợ (-) và giảm thì
ghi có (+), do đó nhầm lẫn thường xảy ra ở đây. Điều này được giải thích như sau :
Chúng ta hình dung, quốc gia Việt Nam được chia thành hai bộ phận gồm
NHTW và phần còn lại không bao gồm NHTW (gọi là nền kinh tế - NKT). Tiêu
chí để phân thành NHTW và NKT là: NHTW có chức năng can thiệp lên cung
cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, còn nền kinh tế thì không có chức năng
can thiệp. Theo quy tắc CCTTQT được lập trên cơ sở của nền kinh tế, do đó, các
hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối (mua bán nội tệ) nhằm
tác động lên nền kinh tế, được xem là quan hệ giữa người cư trú với người
không cư trú. Khi NHTW can thiệp bán ngoại tệ ra, làm cho dự trữ ngoại hối
giảm, đồng thời làm tăng cung nội tệ cho nền kinh tế, do đó ta phải ghi có(+) .
Khi NHTW can thiệp mua ngoại tệ vào làm cho dự trữ ngoại hối tăng, đồng thời
làm tăng cầu ngoại tệ đối với NKT , do đó ta phả ghi nợ (-)
2.2.6. Nhầm lẫn và sai sót:
OB + OFB = 0
→OB = - OFB
→CA+K+OM= - OFB
→OM =-(CA+K+OFB)
Đẳng thức cuối cùng cho thấy số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót
chính là độ lệch giữa cán cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và
cán cân vốn. Bởi vì cán cân bù đắp chính thức, cán cân vãng lai và cán cân vốn
luôn được xác định (luôn thể hiện là một số cụ thể trên CCTTQT ), do đó đẳng
thức trên được áp dụng số dư nhầm lẫn và sai sót khi lập CCTTQT trong thực tế.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ:
1. Khái niệm về tỷ giả hối đoái:

Nhãm 5 -5- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Khái niệm:
1.1.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa :
Là giá cả của một đồng tiền nước này tính theo đơn vị tiền tệ nước khác.
Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp niêm yết tỷ giá là phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp .
* Phương pháp gián tiếp : ký hiệu e , là phương pháp biểu hiện một đơn vị
nội tệ bằng các đơn vị ngoại tệ .
Ví dụ: Tại thị trường hối đoái London yết giá 1bảng Anh=1,6191 đôla Mỹ
* Phương pháp trực tiếp : ký hiệu E , là phương pháp tỷ giá hối đoái của
đồng ngoại tệ .Nó chính là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo số đơn vị nội tệ.
Ví dụ : giá của đôla Mỹ(USD) tính theo đồng Việt Nam(VND) là
17.958VND/USD.Điều này nói lên rằng 1USD có giá trị bằng 17.858 VND.
1.1.2. Tỷ giá hối đoái thực tế:
Là giá tương đối của hàng hoá ở hai nước
Công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế
e’=e*P/P’
e’: Tỷ giá hối đoái thực tế
e : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
P : Mức giá trong nước
P’: Mức giá nước ngoài
Nếu xét cho một hàng hoá cụ thể thì P chính là giá hàng nội tính bằng nội tệ (giá
nội địa) còn P’ chính là giá mặt hàng cùng loại ở nước ngoài tính theo giá ngoại tệ.
Ví dụ: giả sử có một chiếc áo sơ mi ở Việt Nam với giá P=70000VND/chiếc
cũng chiếc áo đó sản suất tại Mỹ P’=20USD, giả sử e=1/14000.
Khi đó tỷ giá hối đoái thực tế bằng e’=e*P/P’=1/14000*(70000/20)=1/4
Điều này nói lên rằng một chiếc áo sơ mi Việt Nam có thể bằng 1/4 chiếc
áo sơ mi bên Mỹ . Do chất lượng mẫu mã như nhau nên hàng Việt Nam rẻ hơn

1/4 hàng Mỹ . Do đó hàng Việt Nam có sức cạnh tranh hơn hàng Mỹ , hàng Việt
Nam có thể xuất khẩu sang Mỹ.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao, hàng ngoại tương đối rẻ và hàng nội
tương đối đắt và ngược lại.
1.1.3. Cơ chế xác định tỷ giá:
- Cơ chế thị trường: Tỷ giá cũng là một loại giá cả, nó được xác định dựa
trên các lực lượng cung cầu nội ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Nhãm 5 -6- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cơ chế hành chính: ở những nước theo đuổi chính sách kiềm chế tài
chính và kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn thường đưa ra một mức tỷ giá neo cố
định. Tỷ giá này có thể được thay đổi điều chỉnh song không phải do các lực
lượng thị trường quyết định. Nó được ấn định lại khi các nhà quản lý cần thấy
phải thay đổi nó để phục vụ cho một mục đích nào đó.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá:
1.2.1. Các nhân tố thuộc về dài hạn :
* Mức giá cả tương đối :
Về lâu dài một sự tăng lên mức giá của một nước (tương đối so với mức
giá nước khác) làm cho đồng tiền nước đó giảm giá và một sự giảm giá xuống
của mức giá tương đối làm cho đồng tiền nước đó tăng giá .
* Thuế và Cô-ta:
Đây là hàng rào đối với hàng nhập khẩu và bảo hộ hnàg sản xuất trong
nước . Điều này làm tăng cầu hàng nội và dẫn đến việc tăng giá của đồng nội tệ.
Thuế quan và cô-ta về lâu dài làm cho đồng tiền của một nước lên giá. Tuy vậy
một quốc gia thực hiện chính sách “bế quan toả cảng” thì vấn đề tỷ giá đối với
họ không có nhiều ý nghĩa lắm.
* Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại:
Một sự ưa thích hàng ngoại làm tăng cầu về ngoại tệ khiến cho cung nội
tệ tăng dịch chuyển và giá đồng nội tệ giảm xuống .Về lâu dài cầu về hàng xuất

khẩu của một nước làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá trong khi câù về
hàng nhập tăng lên làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
* Năng suất lao động:
Năng suất lao động cao làm giá hàng của một nước rẻ tương đối so với
các nước khác. Cầu hàng xuất nước đó cao lên kéo theo sự tăng giá của đồng
tiền nước đó. Về lâu dài, do năng suát lao động của một nước cao hơn tương đối
so với nước khác , nên đồng tiền của nước đó tăng giá.
* Yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến tỷ giá:
Phần lớn các nước đang phát triển đều phải đối mặt với tình trạng “Đôla
hoá” trong nền kinh tế.Đó là sự mất niềm tin vào đồng bản tệ , người dân và các
tổ chức kinh tế găm giữ đôla và chỉ tín nhiệm đòng tiền này trong thanh toán
trao đổi. Do vậy cầu USD rất lớn và giá các đồng bản tệ xuống thấp các nước
luôn trong tình trạng căng thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả năng thanh
toán nợ đến hạn.
* Tỷ lệ lạm phát:
Nhãm 5 -7- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu tỷ lệ lạm phát nước A cao hơn tỷ lệ lạm phát nước B,nước A cần
nhiều tiền hơn để đổi lấy một lượng tiền nhất định của nước B. Giá đồng tiền
nước A giảm xuống .
* Cán cân thương mại:
Nó liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất khẩu lớn tỷ giá lên giá
1.2.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn:
* Lãi suất: Lãi suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều chỉ
tiêu khác nhau trong đó tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với
nhau. Trong một nước nếu lãi suất nội tệ tăng trong khi lãi suất thế giới ổn định
sẽ làm cho các luồng vốn quốc tế đổ vào nhiều vì mức lãi suất quá hấp dẫn. Do
vậy cầu tiền nước này tăng lên và tỷ giá tăng theo.
* Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung-

cầu về ngoại tệ trên thị trường ,do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối
đoái . Bội thu cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi cán cânthanh
toán sẽ làm cho tỷ giá tăng
1.3. Vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế:
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân
thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của nhà nước .Nó ra đời từ hoạt
động thương mại quốc tế và quay trở lại tác động thúc đẩy hoạt động ngoại
thương phát triển. Bởi vì tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu
hàng hoá và tư bản (vốn), giá cả hàng hoá trong nước , do đó nó có tác động
không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân của một nước. Khi tỷ giá giảm , tức giá trị
đồng nội tệ giảm nên giá cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng tiền nước ngoài giảm ,
sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường thế giới sẽ tăng lên có tác dụng
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá .
Đồng thời với việc tỷ giá giảm làm cho giá hàng hoá nhập khẩu tăng lên
dẫn đến hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khi tỷ giá tăng, nghĩa là giá trị đồng nội tệ
tăng thì có tác động giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu hàng hoá.
Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di chuyển tư bản (vốn) từ
quốc gia này sang quốc gia khác. Việc di chuyển tư bản trên thế giới nhằm mục
đích kiếm lời nhuận và tránh rủi ro. Do đó, nếu tỷ giá giảm trong trường hợp
người ta dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì tư bản nhập khẩu sẽ gia tăng
và tư bản xuất khẩu sẽ giảm .
Ngoài các nhân tố khác ,vật giá trong một quốc gia còn chịu sự tác động
của tỷ giá hối đoái . Khi tỷ giá giảm ,giá tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
Nhãm 5 -8- Líp: Cao häc
17G
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập khẩu tăng lên kéo theo giá cả các mặt hàng trong nước có liên quan cũng
tăng theo. Đồng thời do tác động giảm nhập khẩu nên cầu về các hàng hoá nhập
khẩu cũng sẽ gia tăng,tất điều đó làm cho giá cả chung trong nền kinh tế cũng
gia tăng. Ngược lại , khi tỷ giá tăng sẽ có tác động làm cho mức giá chung giảm.

2. Chính sách tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá như phân tích trên có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và
ổn định của nền kinh tế. Do vậy, chính sách hối đoái của bất kỳ một quốc gia
nào cũng đều được coi như một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của
chính sách tiền tệ quốc gia .Duy trì, giữ vững sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
là yêu cầu cấp thiết để tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và tập trung của
các chính sách kinh tế của Chính phủ, trong đó có chính sách tỷ giá. Một quốc
gia tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh và thời điểm sẽ xác định cho mình một chính
sách tỷ giá thích hợp.
Trên thế giới hiện nay các nước theo đuổi các cách điều hành tỷ giá khác
nhau song rút lại đều đi theo các xu hướng hoặc là chế độ tỷ giá cố định hoặc là
chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hoặc thả nổi có kiểm soát.
Hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Do cung cầu trên thị trường ngoại hối
quyết định tỷ giá .Không có sự can thiệp của chính phủ .
Hệ thống tỷ giá cố định: đó là tỷ giá do ngân hàng trung ương ấn định ở một
mức nào đấy. Tỷ giá có cố định thể cao hơn hay thấp hơn tỷ giá cân bằng trên thị
trường ngoại hối Để giữ được tỷ giá ở mức cố định ngân hàng trung ương phải mua
bán ngoai tệ trênthị trường ngoại hối .Và như vậy, cung tiền tuột khỏi tay sự kiểm
soát của ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương chỉ có thể đạt được một
trong hai mục tiêu hoặc giữ cho tỷ giá cố định hoặc là kiểm soát được mức cung
tiền chứ không thể đồng thời thực hiện được hai mục tiêu đó.
Hệ thống tỷ giá thả nổi có kiểm soát: Nằm giữa hai thái cực trên quan
điểm của các nhà kinh tế trường phái chính hiện đại coi trọng cả vai trò kinh tế
của Chính phủ và quy luật “bàn tay vô hình”. Tỷ giá được hình thành trên cơ sở
thị trường theoquy luật cung cầu, cơ quan điều hành chính sách tiền tệ chỉ tác
động lên tỷ giá bằng các công cụ mang tính thị trường tác động lên thị trường
ngoại hối. Nhưng vấn đề dặt ra là cần phải xác định chế độ tỷ giá hối đoái nào:
cố định, thả nổi hoàn toàn hay thả nổi có kiểm soát. Một cuộc tranh luận về
những chế độ tỷ giá hối đoái đã nổ ra, Thế giới đã chuyển từ chế độ tỷ giá cố
định , đươc thực hiện từ sau Chiến tranh thế giới II đến đầu năm 1973 , sang chế

độ tỷ giá thả nổi , linh hoạt thay đổi hàng ngày .Nhưng vào cuối những năm 80
Nhãm 5 -9- Líp: Cao häc
17G

×