Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.17 KB, 23 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI, TIẾT KIỆM TẠI NH
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
2.1 Khái quát về NH Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1 Tổng quan qua 30 năm hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1.1 Giai đoạn 1977 – 1980
Sau ngày miền nam giải phóng, để khôi phục kinh tế sau chiến tranh, mục tiêu nhiệm vụ của
công cuộc khôi phục phát triển kinh tế cần sử dụng một nguồn vốn lớn để phục vụ mục tiêu kiến
thiết cơ bản. Do đó đòi hỏi cần phải có một cơ quan chuyên trách quản lý để nâng cao chất lượng
quản lý nguồn vốn đó, năm 1977 Chi hàng kiến thiết tỉnh Đồng Nai được thành lập trực thuộc Sở
Tài Chính (tiền thân của BIDV Đồng Nai hiện nay).
Với biên chế gồm 24 cán bộ công nhân viên do Đ/c Nguyễn Thanh Bình lãnh đạo, đã hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản: các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng đường sá, thủy lợi, các công sở, trường học, bệnh viện, trạm xá, xí nghiệp, nhà máy, các nông
lâm trường, trạm trại…từ thành phố Biên Hòa đến các vùng xa, vùng sâu như Tân Phú, Định
Quán, Xuyên Mộc, Vĩnh Cửu…lần lượt được ra đời như các công trình thủy lợi Song Mây, đập
Đa Tôn, QL 1, QL 15, QL 20, liên tỉnh lộ 23, 24, 25…những công trình này đã góp phần tạo nên
một diện mạo mới, một sinh khí mới trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
2.1.1.2 Giai đoạn 1981 – 1990
Chuyển sang thời kỳ khôi phục kinh tế sau khi đất nước thống nhất, thực hiện quyết định số
259-CP của Hội đồng Chính phủ ngày 24/6/1981, chuyển ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực
thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc NHNN Việt Nam và thành lập BIDV. Tại Đồng Nai Chi hàng
kiến thiết tỉnh Đồng Nai trực thuộc Sở Tài Chính cũng được đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng
đầu tư và xây dựng tỉnh Đồng Nai trực thuộc sự quản lý của NHNN tỉnh Đồng Nai. Có chức
năng, nhiệm vụ chủ yếu: thu hút, quản lý tất cả các nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB của các cơ
quan, các tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức xã hội. Cụ thể như sau:
- Cho vay và cấp phát vốn đầu tư XDCB, vốn lưu động về kinh doanh trong lĩnh vực
XDCB.
- Quản lý nguồn vốn tự có của các tổ chức kinh doanh, các tổ chức xã hội…dành cho
XDCB.


- Thực hiện chức năng Trung tâm thanh toán và quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền
lương trong lĩnh vực XDCB.
- Kiểm tra các cơ quan, tổ chức về hoạt động kinh tế và sử dụng vốn đầu tư XDCB.
Trong giai đoạn này Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng tỉnh Đồng Nai có số biên chế
118 cán bộ công nhân viên do Đ/c Giám Đốc Nguyễn Văn Hàng (1982 – 1985) làm lãnh đạo, với
mô hình tổ chức gồm một hội sở ở tỉnh và 9 chi nhánh trực thuộc ở các huyện..
2.1.1.3 Giai đoạn 1990 – 2000 (10 năm đổi mới)
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã có Quyết định số 401 –CT chuyển Ngân
hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Ngày 26/11/1990 Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 104 NH/QĐ ban hành điều lệ đầu
tiên của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và lần đầu tiên trong lịch sử Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam trở thành một Ngân hàng quốc doanh của Nhà nước có điều lệ hoạt động
riêng.
Là thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và xây dựng tỉnh Đồng Nai cũng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Đồng Nai với các chức năng, nhiệm vụ được quy định như sau:
+ Được phép huy động vốn ngắn, trung và dài hạn trong nước, ngoài nước, được nhận vốn
từ ngân sách Nhà nước để cấp phát hoặc cho vay dài hạn, cho vay bổ sung vốn lưu động đối với
các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật của tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh.
+ Được kinh doanh tiền tệ, tín dụng và hoạt động dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng
trong và ngoài nước.
+ Được tổ chức kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế.
+ Được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Được nhận làm đại lý hay liên doanh với các khách hàng, tổ chức tài chính.
+ Ngoài ra còn được thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác do Tổng giám đốc giao trong
phạm vi điều lệ hoạt động của mình.
Và từ đó đến nay, để thích ứng với cơ chế thị trường hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển luôn được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ thông qua các Quyết định sau: “Quyết
định số 249 QĐ-NH5 ngày 11/11/1992 của Thống đốc NHNN phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế Điều lệ được ban hành ngày 26/11/1990

và kể từ ngày 01/01/1995 thực hiện Quyết định số 293 QĐ/NH9 của Thống đốc NHNN ngày
18/11/1994 thì Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam thực sự chuyển sang hoạt động kinh
doanh như một Ngân hàng thương mại”.
Thành quả tổng quan trong 10 năm đổi mới của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đồng Nai là đạt được tốc độ tăng trưởng cao (tổng tài sản tăng bình quân 22%/năm); tăng trưởng
nguồn vốn huy động tại chỗ (tăng khoảng 80 lần) để mở rộng tín dụng vừa phục vụ phát triển
kinh tế vừa (dư nợ cho vay tăng 23 lần) góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát,
vừa đa dạng hóa tín dụng vừa không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Tích mở rộng quy mô
và phạm vi hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng trên các lĩnh vực quản lý ngân
hàng và phục vụ khách hàng bằng việc thường xuyên cải tiến quy trình quản lý và không ngừng
đổi mới công nghệ.
2.1.1.4 Giai đoạn từ 2001 đến nay
Trong giai đoạn chuyển giao giữa 2 thế kỷ, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Đồng Nai thực hiện mục tiêu do BIDV hoạch định trong KH 3 năm 1991 – 2001 là: “Vừa kế thừa
và phát huy truyền thống, vừa tạo được những yếu tố đột phá trên nhiều bình diện về năng lực tài
chính, về công nghệ, về tổ chức, cán bộ và quản trị điều hành hướng đến chuẩn mực thông lệ và
hiện đại”.
Về công nghệ: sau nhiều năm tập trung nhân lực, vật lực Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Đồng Nai đã hoàn thành công tác hiện đại hóa đúng theo tiến độ của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam góp phần hình thành nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện
đại, đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, về ứng dụng công nghệ hiện đại
trong các hoạt động nghiệp vụ cũng như công tác quản trị điều hành.
Kết quả quan trọng trong 5 năm tiếp tục đổi mới một cách toàn diện, mạnh mẽ là tất cả các
chỉ tiêu đều có mức tăng trưởng cao: trong đó tổng tài sản tăng 119%; dư nợ cho vay tăng 107%,
đặc biệt là nguồn vốn huy động tại chỗ tăng 252%; thu dịch vụ tăng gấp 5 lần so với năm 2000.
Chi nhánh cũng đã hoàn thành cơ bản việc xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tài sản, chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu nhỏ năm trong phạm vi cho phép (dưới hơn 5%). Về
đánh giá xếp nhiều năm liền Chi nhánh đều được trung ương đánh giá xếp loại là đơn vị hoàn
thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ được giao, được nhận bằng khen của Thống đốc và cờ thi đua
xuất sắc của UBND tỉnh.

Về mô hình hoạt động và mạng lưới kinh doanh hiện nay trải qua nhiều giai đoạn phát triển
thăng trầm, sáp nhập, hợp tan, cho đến nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai
đang từng bước hoàn thiện mô hình hoạt động theo hướnh đa năng: vừa cung cấp các dịch vụ
ngân hàng bán buôn, bán lẻ vừa cung cấp các dịch vụ cho hoạt động của thị trường theo mô hình
của một tập đoàn ngân hàng tài chính hiện đại. Hiện tại Chi nhánh với biên chế 100 cán bộ hoạt
động theo mô hình tổ chức gồm có 9 phòng nghiệp vu tại Hội sở tỉnh, 2 phòng giao dịch và 3 điểm
giao dịch đang cung cấp các loại dịch vụ: tín dụng, bảo lãnh, chuyển tiền, thanh toán trong nước và
quốc tế, kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ đại lý cho công ty bảo hiểm, chi trả kiều hối, dịch vụ chi
trả lương, dịch vụ ngân quỹ tại doanh nghiệp, thẻ ATM, dịch vụ BSMS…Nhìn chung các loại dịch
vụ do Chi nhánh đang cung cấp được khách hàng đánh giá cao, đảm bảo nhanh chóng, chính xác,
an toàn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
P.QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
DN1
P.QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
DN2
P.QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
KHỐI TÁC
NGHIỆP
P.QUẢN TRỊ
TÍN DỤNG

P.QUẢN LÝ
VÀ DỊCH VỤ
NGÂN QUỸ
P.GIAO DỊCH
KHÁCH HÀNG
KHỐI QUẢN LÝ
RỦI RO
P.QUẢN LÝ RỦI
RO
KHỐI QUẢN LÝ
NỘI BỘ
P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P.KẾ HOẠCH
TỎNG HỢP
KHỐI TRỰC
THUỘC
P.GIAO DỊCH
TAM HIỆP
P.GIAO DỊCH
THANH BÌNH
P.GIAO DỊCH
ĐỒNG KHỞI
QUỸ TIẾT KIỆM
SỐ 3
- Phòng quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng,
tiếp xúc khách hàng và thực hiện marketing khách hàng.
- Phòng quản trị tín dụng: thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng

nội tệ và ngoại tệ. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín dụng và ủy
thác đầu tư theo các quy định.
- Phòng quản lý và dịch vụ ngân quỹ: nhiệm vụ chính là quản lý việc thu, chi các quỹ
lương…
- Phòng giao dịch khách hàng: quản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và
cho vay cầm cố các chứng từ có giá.
- Phòng quản lý rủi ro: quản lý, giám sát việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro,
phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh.
- Phòng tài chính kế toán: phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán
kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp
vụ phát sinh tại Sở. Lập các bảng Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán với cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn công
nhân viên…
- Phòng kế hoạch – tổng hợp: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về
tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng đến hoạt động của Chi nhánh
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Đồng Nai:
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để
thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu được.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có rất nhiều NH đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp
ra đời một số các NH sẽ được hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như
đã kí kết theo các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của BIDV Đồng
Nai trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cường năng lực cạnh tranh của
mình thì NH cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây

là nhiệm vụ quan trọng mà NH sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét
diễn biến của nguồn vốn tại BIDV Đồng Nai trong thời gian qua đã có những biến động gì
theo sự phát triển của xã hội.
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Đồng Nai qua 3 năm 2008 – 2010
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
chênh lệch 09/08 chênh lệch 10/09
số tiền % số tiền %
Vốn huy
động
102.766,08 144.937,12 208.721,03 42.171,04 41,04 63.783,91 44,01
Các khoản
vay
9.251 10.711 12.699 1460,00 15,78 1.988,00 18,56
Thanh
toán vốn
29.313 32.012 25.890 2699,00 9,21 (6.122,10) (19,12)
Tài sản nợ
khác
14.529 15.021 17.210 492,00 3,39 2.189,10 14,57
Tổng cộng 155.859,08 202.681,12 264.520,03 46.822,04 30,58 61.838,91 30,51
(Nguồn: phòng kế hoạch-tổng hợp)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của Chi nhánh có được không chỉ từ
nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác
như là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác
Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tính mở rộng đầu tư tín dụng thì NH đã tăng
cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả nguồn vốn huy động tại
NH năm 2010 là 264.520,03 triệu đồng, chiếm đến 78,91% đây là một tỷ trọng khá cao.
Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của NH năm 2010 đã tăng hơn năm 2009 là

44,01% tương ứng với số tuyệt đối là 63.783,91 triệu đồng. Với sự tăng lên nhanh chóng
của vốn huy động như vậy đã góp phần làm cho nguồn vốn tại NH tăng lên tương đương.
Năm 2009 qui mô của các khoản vay tại NH là 10.711 triệu đồng chiếm 5,28%, sang
năm 2010 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng với số tiền là 12699 triệu đồng
với tốc độ tăng so với năm 2009 là 18,56%. Qua đây cho thấy ngoài nguồn vốn huy động
thì NH còn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng
cho hoạt động cho vay của mình.
Trong năm 2009 thanh toán vốn tại NH chiếm 15,79% trong tổng nguồn vốn tại NH
tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang năm 2010 thì chỉ tiêu này giảm xuống
mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, như vậy có thể thấy trong năm 2010 vừa qua lượng
vốn do NH mẹ chuyển về cho NH đã ít đi. Điều đó phản ánh được thực trạng của NH đã
dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình, tiến tới sử dụng nguồn vốn huy động để đáp
ứng các hoạt động của NH.
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Đồng Nai qua 3 năm 2008 – 2010
Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
chênh lệch 09/08 chênh lệch 10/09
số tiền % số tiền %
Nguồn vốn
huy động
102766 144937 208721 42171 41,04 63784 44,01
Tiền gửi
thanh toán
10644,82 11755,63 12520,47 1110,81 10,44 764,84 6,51
TGTK 113297,27 131751,37 195699,22 18454,1 16,29 63947,85 48,54
Ký quỹ 1273 1430 501,3 157 12,33 (928,7)
(64,94

)
(Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2010 tăng so với
năm 2009. Tính đến cuối năm 2010 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối 63784 triệu
đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2009. Tuy nhiên mức tăng này là khá thấp so
với năm 2009 (tăng 76,72% so với năm 2008). Điều này một phần là do những khó khăn
về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm 2010, một phần là do sự cạnh
tranh của các NH khác. Tuy nhiên với tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 đạt
208721 triệu đồng được xem là một thành công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2010 tỷ trọng
của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2009. Trước hết là tiền gửi tiết
kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2010 đạt 195699,22 triệu đồng, tăng về tuyệt đối
63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2009. Nguyên nhân là do trong
thời gian đầu năm 2010, lãi suất của chi nhánh tăng cao khiến người dân gửi tiền tiết kiệm
nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn
thời gian trong mỗi lần giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, khuyến mại…Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.
Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt 12520,47 triệu
đồng, tăng về tuyệt đối là 764,84 triệu đồng, tương đương tăng 6,51% so với năm 2009.
Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải thích là do KH vẫn chưa có thói
quen sử dụng tiền gửi thanh toán, lượng giao dịch tiền mặt trong dân cư vẫn còn rất cao.
Chi nhánh cần phải chú trọng đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền… hơn nữa nhằm
thu hút hình thức tiền gửi này. Hơn nữa việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với các
doanh nghiệp lớn, các KH tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút lượng tiền gửi
thanh toán tại chi nhánh.
Lượng tiền ký quỹ năm 2010 chỉ đạt 50,3 triệu đồng, giảm đến 65% so với năm
2009, tương đương giảm về tuyệt đối là 928,7 triệu đồng. Đây là một thực tế khách quan
do tình hình kinh tế không thuận lợi, DN hoạt động không hiệu quả… Tuy nhiên chi nhánh
cũng cần phải chú trọng để nâng cao lượng tiền ký quỹ, tạo một nguồn huy động lâu dài
cho chi nhánh.

2.2.1.3 Tình hình chung về hoạt động tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của các
NHTM nói chung và BIDV Đồng Nai nói riêng. Vì vậy dựa vào kết quả của hoạt động cấp
tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động của NH trong thời gian qua và nhận
ra một số xu hướng phát triển cho những năm sắp tới. Dựa vào bảng tình hình cấp tín dụng
qua 2 năm 2009-2010, chúng ta có thể thấy được phần nào những điều đó.
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 2 năm 2009 - 2010
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

×