Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.34 KB, 17 trang )

Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 1

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHNo&PTNT(CN6)
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT(CN6)
3.1.1. Giải pháp 1: Áp dụng thương mại điện tử (TMĐT) vào công tác
thanh toán TDCT
Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 2, 5 đã nêu ra ở thực trạng: đôi khi
thời gian phát hành L/C còn chậm do nhiều nguyên nhân khách quan từ phía khách
hàng lẫn nguyên nhân chủ quan từ phía cán bộ NH, công nghệ bảo quản hồ sơ
chưa hiện đại và đảm bảo được an toàn như đã được nêu ở những rủi ro.
3.1.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Mặc dù thời hạn phát hành L/C tại Agribank được đánh giá là khá nhanh.
NH cũng đã quy định thời gian cụ thể là trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận
đơn xin mở L/C là khách hàng có thể có được L/C như mình mong muốn. Tuy
nhiên khơng phải lúc nào mọi việc cũng được thực hiện một cách suông sẻ nhất là
nghiệp vụ của các DN Việt Nam vẫn cịn yếu kém, các cơng đoạn thực hiện việc
mở L/C thực hiện dựa vào yếu tố con người rất nhiều mà khả năng con người rất
có giới hạn khơng thể tránh khỏi sai sót. Áp dụng TMĐT vào việc mở L/C sẽ giúp
cho công tác này trở nên nhanh chóng, thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc
theo dõi kiểm tra nội dung L/C mà không phải đến NH nhiều lần, tiết kiệm thời
gian và chi phí nhất là các chi phí về văn phịng phẩm và lộ phí, dữ liệu lưu trữ và
truyền đi cũng nhanh và an toàn.
3.1.1.2. Cách thức thực hiện giải pháp


Với giải pháp này, NH sẽ tiến hành nhận hồ sơ và mở L/C thông qua mạng
Internet. Để tránh cho khách hàng khỏi phải đi lại nhiều lần tốn thời gian và chi
phí thì NH sẽ thành lập một chuyên mục riêng để hướng dẫn cách thức tham gia
mở hồ sơ L/C qua mạng, tránh cho DN mắc phải các hạn chế và rủi ro về kỹ thuật
nghiệp vụ của mình. Xây dựng hệ thống các mẫu biểu đơn xin mở L/C trên trang
web của mình (đơn xin mở L/C, đơn xin mua ngoại tệ). Khách hàng có thể lấy
xuống và điền trực tiếp lên hồ sơ. Đồng thời cũng xây dựng một hộp thư chuyên
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 2

tiếp nhận đơn xin mở L/C cho từng Chi nhánh trên trang web của NH, khách hàng
sẽ không bị ức chế về tâm lý, thời gian khoảng cách địa lý khi không cần phải đến
NH mà thực hiện ngay tại cơ quan nơi đã rất quen thuộc và có nhiều đồng nghiệp
hỗ trợ.
Để có thể nộp một hồ sơ phát hành L/C qua mạng, trước tiên, khách hàng
phải có tài khoản tại Agribank tại Chi nhánh mở L/C và đăng ký mở tài khoản giao
dịch qua mạng với Chi nhánh. Sau đó, NH sẽ cung cấp cho khách hàng một tài
khoản giao dịch qua mạng với mã số do khách hàng tự chọn. Tài khoản này cho
phép khách hàng có thể kiểm tra tài khoản tiền gửi của mình trên mạng và tiến
hành chuyển khoản sang tài khoản ký quỹ để tiến hành mở L/C.
Sau khi điền những thông tin cần thiết vào các mẫu đơn xin phát hành L/C,
khách hàng sẽ gửi kèm Hợp đồng ngoại thương của mình, giấy phép kinh doanh
(đối với khách hàng mới), đơn đề nghị mua ngoại tệ, chứng Thư bảo hiểm (nếu

có), và các giấy tờ cần thiết vào hộp thư nhận đơn xin mở L/C nói trên theo Chi
nhánh mà mình có mở tài khoản. Cán bộ thanh tốn tại Chi nhánh đó sẽ tiến hành
kiểm tra hồ sơ của khách hàng, và sẽ thông báo một cách nhanh chóng qua mail
cho khách hàng về tính hợp lệ, bất hợp lệ, cần chỉnh sửa những vấn đề gì, khoảng
thời gian phải nộp bộ hồ sơ gốc ngay sau khi bộ hồ sơ gửi qua email là hợp lệ và
thông báo cho khách hàng phải nộp số tiền ký quỹ theo giá trị L/C được mở vào tài
khoản ký quỹ mà NH đã tạo sẵn cho khách hàng (nếu hồ sơ đã hợp lệ). Theo đó,
khách hàng sẽ tiến hành chuyển khoản từ tài khoản của mình sang tài khoản ký
quỹ mà NH cung cấp với những phương pháp đơn giản trên máy tính. Ngay sau
khi kiểm tra nhanh trên mạng thấy tài khoản ký quỹ đã được khách hàng chuyển
khoản vào, cán bộ thanh toán sẽ lập tức tiến hành lập L/C. Sau khi L/C được lập,
NH sẽ gửi mail lại thông báo cho khách hàng, đồng thời gọi điện đến để xác nhận
khách hàng đã nhận được L/C. Sau khi khách hàng đã đồng ý với nội dung L/C,
NH sẽ tiến hành thực hiện tiếp theo các bước sau đó.
 Điều kiện thực hiện mở L/C qua mạng
Do đây là một phương pháp khá mới, và chỉ thực hiện thông qua mạng, hạn
chế sự đi lại của khách hàng, do đó nó địi hỏi những điều kiện từ nội lực phía NH
lẫn sự thơng thạo về thương mại điện tử của khách hàng.
- Phía Ngân hàng:
+ Về mặt pháp lý: mỗi một quốc gia, TMĐT chỉ có thể tiến hành khi tính pháp
lý của nó được thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 3


các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử, chữ ký số hóa, các thanh tốn điện tử, các dữ
liệu có xuất xứ từ các cơ quan nhà nước, sở hữu trí tuệ hàm chứa trong thơng tin
trên Website, bí mật đời tư, và bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin chống tội
phạm xâm nhập), có các cơ quan xác thực hoặc chứng nhận chữ ký điện tử, ... Cơ
sở pháp lý điều chỉnh hoạt động TMĐT ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều
nước trên thế giới. Cuối 2005, Việt Nam mới có “Luật Giao dịch điện tử” và năm
2006 mới ra đời Nghị định hướng dẫn thi hành luật này.
Tới đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 “Về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính”, số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 “Quy định chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số”, số 35/2007/NĐ-CP
ngày 08/03/2007 “Về giao dịch điện tử trong hoạt động NH”.
Trên bình diện quốc tế, vấn đề mơi trường pháp lý cịn phức tạp hơn nữa, vì
các trao đổi là xun quốc gia, địi hỏi phải có sự hài hòa giữa các hệ thống pháp
luật và hệ thống chính trị khác nhau. NH cần xem xét, sửa đổi các văn bản hiện tại,
bổ sung những văn bản mới, phổ biến rộng rãi trong NH những nghị định, quyết
định có liên quan đến vấn đề TMĐT và bảo mật thông tin, chứng thực chữ ký điện
tử…
+ Về nhân lực: hoạt động thương mại, theo đúng nghĩa của chữ "thương mại"
trong "thương mại điện tử", liên quan tới mọi người, từ người tiêu dùng đến DN,
phân phối, Chính phủ, các nhà công nghệ,… nên việc áp dụng TMĐT tất yếu địi
hỏi đa số con người phải có kỹ năng thực tế ứng dụng cơng nghệ thơng tin một
cách có hiệu quả, có thói quen làm việc trên máy tính, trên mạng máy tính, và cần
phải có một đội ngũ chun gia thơng tin đủ mạnh.
Trong đó NH cần có sự đầu tư đẩy mạnh công tác đào tạo các cán bộ vững
chuyên môn về TMĐT, hiểu sâu sắc về các kiến thức công nghệ NH điện tử, e UCP (phu ̣ lu ̣c 4), thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính, nhanh nhẹn trong kiểm
tra hồ sơ qua mạng, nhấ t là viêc bố trí nhân viên thư ̣c hiên có thể làm việc liên tục
̣
̣

trong ngày (giố ng như viê ̣c trực tổ ng đài của các nhà ma ̣ng) để cập nhật thông tin
liên tục của khách hàng đăng ký mở L/C qua mạng. Điề u này là mô ̣t cuô ̣c cải cách
lớn đố i với nhân viên NH vì trước giờ đã suy nghi ̃ theo thông lê ̣ là làm viêc theo
̣
giờ hành chinh (nhấ t là đố i với các NH nhà nước).
́
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 4

+ Về công nghệ: xây dựng một hệ thống hộp thư tiếp nhận hồ sơ mở L/C trên
trang web theo từng Chi nhánh, xây dựng một hệ thống phần mềm để quản lý, đảm
bảo lưu trữ tồn bộ thơng tin khách hàng cũng như hồ sơ khách hàng một cách tiện
dụng, có hệ thống thông báo ngay khi khách hàng đã nộp hồ sơ xin mở L/C, và sau
đó tồn bộ thơng tin khách hàng sẽ được hiển thị ngay trên màn hình vi tính của
cán bộ thanh tốn. Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng đến việc xây dựng một mạng
lưới quản lý hệ thống thông tin dữ liệu của NH an toàn. Chọn lựa đúng những nhà
cung cấp dịch vụ TMĐT uy tín nhằm đảm bảo cho cơng tác bảo mật, bảo vệ chống
sự xâm nhập của hacker, xác thực chữ ký điện tử, xuất trình chứng từ điện tử,
kiểm tra chứng từ điện tử… Và để xuấ t trinh chứng từ điên tử không chỉ các NH
̣
̀
mà cả các DN khác như Vâ ̣n tải, Bảo hiể m, các cơ quan Kiể m đinh hàng hóa, các
̣

cơ quan cấ p Chứng nhâ ̣n xuấ t xứ, cơ quan Hải quan phải có mang máy tinh và
̣
́
phầ n mề m với các mẫu chứng từ đươ ̣c thiế t kế chuẩ n cho các giao dich, có khả
̣
năng kế t nố i tương thich với hê ̣ thố ng của nhau.
́
+ Quản trị rủi ro cho công tác TMĐT: cần xây dựng một hệ thống an toàn và
tiện lơ ̣i cho khách hàng trong giao dịch, triển khai hệ thống bảo mật cục bộ, nâng
cao ý thức và trách nhiệm của nhân viên quản lý dữ liệu nhằm đảm bảo cho khách
hàng giao dịch an tồn bằng mật khẩu và có thể thay đổi mật khẩu theo một quy
trình chặt chẽ, tránh tình trạng bị đánh cắp thơng tin của khách hàng.
- Phía khách hàng:
Khách hàng phải có một hộp thư điện tử để có thể trao đổi với NH, khách
hàng cũng cần có một sự hiểu biết nhất định đối với các thao tác điện tử máy tính,
đọc kỹ những hướng dẫn, quy định để có thể mở được L/C một cách dễ dàng mà
không nhất thiết phải đến NH nhiều lần.

GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 5

3.1.1.3. Dư ̣ kiế n hiệu quả giải pháp mang lại
HIỆN TẠI

- Đến NH để được cung cấp
đơn xin mở L/C, đơn xin mua
ngoại tệ.
- Nộp hồ sơ tại NH
- Hồ sơ có sai sót NH phải gọi
điện thoại thơng báo, DN sửa
xong phải lên lại NH bổ sung.
- DN ở thế bị động.
- Tiếp nhận hồ sơ bằng giấy,
sao lưu hồ sơ, nhập dữ liệu
vào máy tính, trình ký nhiều
lần.
=> Tạo tâm lý ngán ngẫm,
không thoải mái, chứa nhiều
rủi ro do sai phạm trong
nghiệp vụ tốn nhiều thời gian,
chi phí và cơng sức của DN

CẢI TIẾN
- Có thể tải trực tiếp từ trang
Web của NH.
- Tiến hành nộp hồ sơ qua
mạng.
- Thông báo nhanh chóng qua
email và nhận hồ sơ bổ sung
cũng qua email.
- Thông báo thời gian nộp hồ
sơ gốc khi hồ sơ gởi qua email
là hợp lệ.
- Sử dụng hồ sơ hợp lệ của

khách hàng với hệ thống kiểm
soát, phân loại, sắp xếp và
theo dõi hoàn toàn trên tập
tin.

DỰ KIẾN HIỆU QUẢ
- Khơng cần đến NH, có thể lấy
về và điền trực tiếp lên hồ sơ
tại bất cứ nơi đâu.
- DN ở thế chủ động, có trách
nhiệm hơn và kỹ càng hơn
trong việc lập hồ sơ.
- Hoàn thiện dần quy trình
tiếp cận cơng nghệ tồn cầu,
bỏ bớt thủ tục hành chính
rườm rà.
- Giữ chân khách hàng cũ, thu
hút khách hàng mới do trở
ngại về khoảng cách địa lý đã
được rút ngắn và cách làm
việc chyên nghiệp tạo sự thoải
mái cho người sử dụng.
- Tiết kiệm được nhiều chi phí,
thời gian, thơng tin khách
hàng sẽ được lưu giữ một
cách an tồn, bảo mật, đầy
đủ, rõ ràng.

Ví du : trường hơ ̣p mở L/C thuâ ̣n lơ ̣i (không tu chinh hay hủy bỏ): để mở mô ̣t L/C
̣

̉
khách hàng phải lên NH it nhấ t là hai lầ n. Khoảng cách từ DN đế n NH là 10 km,
́
mô ̣t lit xăng giá 16.000 VND đi đươ ̣c 40 km => mấ t 16.000 VND cho hai lầ n đi về
́
giữa NH và DN để hoàn tấ t viê ̣c mở mô ̣t L/C. Tuy đây là con số nhỏ đố i với DN
nhưng trong đó chưa kể là các vấ n đề phát sinh trong quá trinh đi đường như hao
̀
mòn tài sản (nắ ng, mưa…) sức khỏe bi ̣ suy giảm do hit phải khói bu ̣i, căng thẳ ng
́
do ke ̣t xe, tai na ̣n giao thông,… DN ký quỹ <100% với phí là 0.10% tri ̣ giá L/C
tương đương 30 USD => 570.000 VND (tỷ giá 19.000 VND/USD). Các phu ̣ phí
như: văn phòng phẩ m, sao y công chứng, tố n 10.000 VND cho mô ̣t bô ̣ hồ sơ mở
L/C. Tổ ng cô ̣ng để mở 1 L/C DN tố n it nhấ t 596.000 VND. Nế u áp du ̣ng TMĐT
́
vào thì DN sẽ giảm đươ ̣c tiề n lô ̣ phí đi la ̣i giữa NH, các phu ̣ phí => mở 1 L/C DN
tố n 570.000 VND. Số tiề n DN tiế t kiêm đươ ̣c là: 26.000 VND cùng với vô số các
̣
lơ ̣i ich vô hinh khác kèm theo nhất là sự thoải mái, hài lòng của khách hàng, cho
́
̀
DN cảm thấy mọi việc trong tầm tay của mình và làm chủ được tình hình, làm chủ
thời gian (trước đây thì lệ thuộc vào NH). Khoảng thời gian đi lại giữa NH và DN,
họ có thể ở tại công ty làm rấ t nhiề u cơng việc cịn nếu đến NH thì các cơng việc
đó phải bỏ dỡ giữa chừng.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình



Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 6

3.1.2. Giải pháp 2: Thành lập bộ phận tư vấn thanh toán L/C cho khách
hàng
Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 2, 4 đã nêu ra ở thực trạng: thiếu sót
của khách hàng trong cơng việc mở L/C, có L/C phải tu chỉnh do sự thay đổi Hợp
đồng ngoại thương, quá trình thanh tốn cịn nhiều trường hợp cho nên cơng tác tư
vấn cho khách hàng vô cùng cần thiết, góp phầ n nâng cao trinh đô ̣, nghiêp vu ̣ của
̣
̀
nhân viên làm nên gói sản phẩm, dịch vụ của NH thêm đa dạng.
3.1.2.1. Mục tiêu giải pháp
Đối với các ngành dịch vụ nói chung và đối với lĩnh vực NH nói riêng, một
ngành nghề khá nhạy cảm khi tồn tại song song với sự tin yêu, tín nhiệm của
khách hàng, thì việc biết chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, biết quan tâm và
hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng và có một cung cách phục vụ tận tâm, nhiệt
tình, chuyên nghiệp sẽ là nơi thu hút khách hàng ở lại. Hiện nay, lượng khách hàng
đến giao dịch với NH ngày càng đông, nhưng phần nhiều trong số đó vẫn cịn khá
mịt mờ về các dịch vụ của NH cũng như những kiến thức mới, hiện đại trong
ngành mà Việt Nam đang chủ trương tiếp thu học hỏi từng ngày từ quốc tế. Do đó,
chăm sóc khách hàng bằng cách cung cấp cho họ những thông tin bổ ích nhất, đưa
ra những lời khuyên xác đáng nhất, giải quyết tận tình những thắc mắc của họ sẽ là
lợi thế hàng đầu khi muốn kéo khách hàng về cho NH.
3.1.2.2. Các thưc thực hiện giải pháp
́
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NH + Bảo hiểm + công ty/dịch vụ Cảng
để quy về mục tiêu chung là thực hiện bao tiêu trọn gói dịch vụ NH, mà chủ chốt

vẫn là phía NH. Trước tiên NH tổ chức thành lập một bộ phận tư vấn riêng biệt,
chuyên phục vụ cho khách hàng về các kiến thức thanh toán nói chung và thanh
tốn bằng phương thức TDCT nói riêng cho từng giai đoạn theo nhu cầu của khách
hàng.


Giai đoạn: Trước khi làm thủ tục mở L/C để tiến hành thanh toán

- Tư vấn cho khách hàng về những điều khoản trong Hợp đồng ngoại thương trước
khi ký kết:
+ Thông qua mối quan hệ đại lý giữa Agribank và các NH nước ngồi, NH
có thể tư vấn cho khách hàng về thông tin của đối tác, của thị trường và các chính
sách quản lý hoạt động thương mại tại nước XNK.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 7

+ Tư vấn về cách lựa chọn điều kiện thương mại để tạo được ưu thế nhất
định cho khách hàng, tiết kiệm chi phí, tăng giá trị gia tăng. Mặc dù điều kiện
thương mại là yếu tố đầu tiên gần như quyết định hiệu quả của Hợp đồng ngoại
thương, nhưng đối với các DN Việt Nam hiện nay thì việc tạo ưu thế cho mình
trong việc lựa chọn điều kiện thương mại vẫn còn rất hạn chế và hầu hết các DN
vẫn thường chọn điều kiện CIF cho hàng NK và điều kiện FOB cho hàng XK.
Nguyên nhân là do khách hàng chưa hiểu biết nhiều về các điều kiện thương mại

và còn có những suy nghĩ chưa tốt về dịch vụ Vận tải Bảo hiểm trong nước. Tư
tưởng lố i mòn đời cha truyề n la ̣i cho đời con. Do đó, NH cần có những tư vấn hợp
lý, tạo sự an tâm cho khách hàng và lựa chọn điều kiện thương mại phù hợp để
mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.
+ Tư vấn lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, tùy thuộc vào mức độ
thân thiết giữa hai bên đối tác và tùy thuộc và giá trị Hợp đồng lớn hay nhỏ, và cụ
thể ở đây là đối với phương thức TDCT - phương thức thanh toán an tồn nhất và
chặt chẽ nhất về quy trình, đảm bảo quyền lợi tốt nhất đối với khách hàng.
+ Bên cạnh việc đa dạng hóa các dạng L/C, NH sẽ tư vấn cho khách hàng về
đặc điểm, lợi ích khác nhau của các loại L/C khác nhau (chẳng hạn đối với khách
hàng có quan hệ mua bán thường xuyên một loại mặt hàng đối với cùng một đối
tác thì NH nên tư vấn cho khách hàng sử dụng L/C tuần hoàn để nhằm giảm thiểu
chi phí mở L/C, tránh ứ đọng vốn do ký quỹ. Hay khi đối tác của nhà NK cần
nguồn vốn tài trợ trước khi giao hàng, NH sẽ tư vấn cho khách hàng chọn loại L/C
có điều khoản đỏ. Trong trường hợp khách hàng muốn bảo vệ quyền lợi cho mình
thì L/C dự phịng sẽ bảo vệ cho họ nếu bên đối tác có vi phạm…)
+ Tư vấn lựa chọn NH thông báo, NH xác nhận cho khách hàng khi đàm phán
để chọn được NH uy tín và mức phí cạnh tranh.
+ Tư vấn lựa chọn hãng tàu và nhà cung cấp bảo hiểm uy tín, giúp khách hàng
mạnh dạn giành lấy quyền chọn vận tải để thu về ngoại tệ cho khách hàng DN và
cho đất nước.


Giai đoạn: Trong q trình thực hiện thanh tốn theo Hợp đồng

- Trong q trình vận chuyển hàng hóa, nếu xảy ra những rủi ro gây đến hư
hỏng, mất mát hàng hóa thì NH sẽ tư vấn cho khách hàng (có trách nhiệm) tiến

GVHD: Th.s Trần Thị Trang


SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 8

hành những thủ tục cần thiết để kiện đòi Bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi tối đa nhất
cho khách hàng.
- Trong thời hạn L/C còn hiệu lực, khi nhà XK gửi BCT sang là bộ BCT giả,
NH sẽ tư vấn cho khách hàng biết thêm về những bất hợp lệ và hướng giải quyết
để nhằm đảm bảo quyền lợi nhất đối với NH và đối với nhà NK.
- Khi xảy ra rủi ro nhà XK khơng cung cấp được hàng hóa theo đúng quy định
của L/C, NH sẽ tư vấn cho khách hàng về các điều khoản Penalty, về mức phạt khi
bên XK không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ.
 Điều kiện để thực hiện giải pháp

Để thực hiện thành lập một tổ tư vấn làm việc một cách xuyên suốt tất cả
các khâu của quá trình XNK, các cán bộ phải là những người có tâm huyết, hiể u
biế t rơ ̣ng, vững nghiê ̣p vu ̣. Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa ba đơn vị độc lập: công
ty/dịch vụ về Cảng, công ty Bảo Hiểm và NHNo&PTNT. Trong đó từng đơn vị
với những lợi thế chun mơn riêng của mình sẽ cùng hợp tác với nhau để hỗ trợ
cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm /dịch vụ này, chủ chốt vẫn là NH.


Công ty/dịch vụ về Cảng với lợi thế chuyên môn là những kinh nghiệm đã tích
lũy được về logistics, có mạng lưới đại lý vận tải biển toàn cầu, mạng lưới
kho bãi trải đều trên toàn quốc sẽ tư vấn, cung ứng cho khách hàng những
dịch vụ tiện ích trong khâu vận chuyển hàng hóa từ Cảng về đến kho khách


hàng, cung ứng kho lưu giữ hàng chờ tiêu thụ.
 Công ty Bảo hiểm tư vấn để khách hàng tham gia những điều khoản phù hợp
với tính chất hàng hóa với giá phí hợp lý nhất.
- Trước tiên, một thái độ ân cần, niềm nở, sốt sắng, một tác phong năng động,
nhanh nhẹn là tư chất không thể thiếu của cán bộ tư vấn. Chính sự khéo léo, kiên
nhẫn, tận tình hướng dẫn khách hàng của cán bộ sẽ mang lại cho NH những giá trị
vơ hình - đó chính là sự tin u của khách hàng.
- Cán bộ tư vấn phải có chuyên mơn giỏi về thanh tốn, có kiến thức rộng,
tổng qt về lĩnh vực kinh doanh XNK, Vận tải, Bảo hiểm,…
3.1.2.3. Dư ̣ kiế n hiệu quả giải pháp mang lại

GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣
HIỆN TẠI
- Chỉ thực hiện tư vấn trong
nhiệm vụ thanh tốn của NH
thơi và chỉ tư vấn khi khách
hàng có nhu cầu, phần lớn do
DN làm theo cách của mình.
Dẫn đến rủi ro về nghiệp vụ
trong việc mở L/C như chuẩn bị
thiếu giấy tờ hoặc giấy tờ
không đúng yêu cầu, gặp phải
rắc rối với BCT khi làm thủ tục

Hải quan, đòi bồi thường Bảo
hiểm…

Trang 9
CẢI TIẾN
- Thành lập bộ
phận tư vấn cho
toàn bộ quá trình
NK của khách
hàng từ khi bắt
đầu đến kết thúc.

DỰ KIẾN HIỆU QUẢ
- Tạo lòng tin của khách hàng đối với NH,
thấy được rằng DN khơng cơ độc trên
thương trường vì ln có NH ln là người
đứng sau theo dõi và hỗ trợ DN. Khách hàng
tìm đến giao dịch ngày càng nhiều, thu
được lợi nhuận, tiếng tâm NH ngày một
vang xa.
- Đây là hình thức vừa đào tạo vừa thực
hành nâng cao chất lượng nhân viên có kiến
thức sâu rộng, tồn diện.
- Nâng cao sự chuyên nghiệp mua bán của
DN Việt Nam trên thương trường thế giới.

Ví dụ: sau khi được tư vấn trước khi mở L/C thì DN khơng cần lên NH nhiều lần tốn
thời gian và chi phí của mình nữa mà sẽ chuẩn bị kỹ lưỡng một lần duy nhất theo sự
hướng dẫn của nhân viên NH, khi nộp vào sẽ tiến hành mở L/C được ngay, hay để
tránh tình trạng hàng bị lưu kho do vấn đề liên quan đến BCT thì NH cũng sẽ tư vấn

các điều kiện và quy định bắt buộc của BCT, cách làm BCT hoàn hảo nhất phù hợp
với mọi cơ quan Hải quan (như giấy Chứng nhận xuất xứ có thể viết tay vì UCP
khơng quy định nhưng tốt nhất khách hàng nên nhắc nhở hay ràng buộc nhà XK
không được viết tay), tránh tình trạng mất hàng do sự cố bất khả kháng xảy ra khi
mua điều kiện Bảo hiểm q ít khơng phù hợp với tình hình hiện tại như trong quá
trình vận chuyển tàu đi qua vùng tâm bão của biển, khả năng bị sét đánh trúng là rất
cao mà DN lại mua Bảo hiểm loại C thì sẽ không được Bảo hiểm khi sét đánh trúng,
trắng tay số hàng mà cịn phải thanh tốn tiền hàng.
3.1.3. Giải pháp 3: Tiến hành trả lãi cho khoản tiền ký quỹ mở L/C
Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 4. Mức tiề n ký quỹ bắ t buô ̣c đối với
các DN đã nêu ra ở thực trạng: mức ký quỹ L/C thường cao đối với những khách
hàng mới giao dịch lần đầu, dù đảm bảo an toàn cho NH nhưng lại trở nên khá cao
đối với khách hàng NK
3.1.3.1. Mục tiêu giải pháp
Tỷ lệ ký quỹ để mở L/C khá cao đối với những khách hàng mới giao dịch
lần đầu, tuy nhiên, nếu giảm tỷ lệ này xuống thì mức độ an tồn của NH sẽ giảm
xuống. Do đó, giải pháp trả lãi cho khoản tiền ký quỹ sẽ là một phương pháp xoa
dịu khách hàng, đánh vào tâm lý thích nhận được lợi ích ngay cả khi mình đang
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 10

giao dịch ở lĩnh vực khác. Khách hàng có thể xem đây như là một khoản đầu tư
nhỏ trong thời gian ứ đọng vốn ký quỹ, một công đôi việc.

3.1.3.2. Cách thức thực hiện giải pháp
Hiện nay, tỷ lệ kí quỹ tại NH khá linh động đối với từng khách hàng, tùy
thuộc vào uy tín của khách hàng, hạn mức tín dụng của khách hàng tại NH,
phương án sản xuất kinh doanh, độ thanh khoản của hàng NK…mức ký quỹ có thể
dao động từ 0 – 10% giá trị L/C đối với các DN có uy tín, tiền sử thanh tốn đúng
hẹn và có quan hệ thường xuyên với NH. Tùy thuộc vào mức độ ký quỹ mà sẽ đề
ra một khung lãi suất hợp lý thấp hơn lãi suất tiền gửi NH.

3.1.3.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
HIỆN TẠI
- Khoản tiền ký quỹ là một đều
bắt buộc đối với các DN khi mở
L/C. Tuy nhiên đứng ở góc độ
nhà NK khơng ai muốn đồng vốn
mình bị ứ đọng hoặc cho người
khác sử dụng mà khơng có lợi ích
gì cho mình. Trong tình trạng tất
cả các NH đều cung cấp các dịch
vụ như nhau chính vì vậy khách
hàng sẽ so sánh nơi đâu có chính
sách ký quỹ thấp hơn ít bị giam
vốn mình nhất mà chọn. NH hiện
vẫn chưa có bước cạnh tranh về
vấn đề ký quỹ.

CẢI TIẾN
- NH sẽ tiến hành thành lập
một khung lãi suất hợp lý
thấp hơn lãi suất tiền gởi NH
để dựa vào đó mà tiến hành

trả lãi đối với khoản tiền ký
quỹ của nhà NK.

DỰ KIẾN HIỆU QUẢ
- Tạo tâm lý thoải mái cho
khách hàng NK khi tiến hành
mở L/C tại Agribank, góp phần
cạnh tranh so với các NH bạn. Giúp thu hút thêm nhiều khách
hàng về với Agribank. Ở đâu có
lợ i ở đó có khách hàng đầu tư.
- Từ tư thế bi ̣ động của khách
́
hàng khi phải châp nhận việc ký
quỹ theo yêu cầu của NH thì
́
nay khách hàng sẽ thây mình
́
rât đượ c NH quan tâm và chăm
́
sóc hêt mự c.

Ví du : chúng ta sẽ tiến hành so sánh giữa NH A với NHNo&PTNT(CN6).
̣
Các điều kiện là như nhau: các quy trình thủ tục địi hỏi, các dịch vụ kèm theo,
phong cách phục vụ của thanh toán viên…Với tri ̣ giá L/C là: 39,150 USD (thời
ha ̣n hiêu lực là 12 tháng). Mức ký quỹ cả hai NH cùng đưa ra là 10% giá tri ̣ L/C
̣
tương đương 3,915 USD (tỷ giá 19.000 VND/USD). Như ta đã biết khi tiến hành
GVHD: Th.s Trần Thị Trang


SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 11

ký quỹ là DN phải chấp nhận số tiề n này sẽ nằ m yên mô ̣t chỗ thuô ̣c quyề n sở hữu
ta ̣m thời của NH, DN hế t quyề n ta ̣o ra các khoản sinh lời từ nó. Đây là điều mà các
DN hồn tồn khơng muốn chút nào vì đối với họ nguồn vốn rất quan trọng, càng
xoay vịng vốn càng nhanh càng tốt. Trong khi khơng ngừng nổ lực phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất NHNo&PTNT(CN6) ḿ n thu hút khách hàng mới và gắn
bó hơn với khách hàng truyền thống nên NH áp du ̣ng viêc trả lai cho khoản tiề n ký
̣
̃
quỹ 3,195 USD với lai là 0.35 %/ năm (còn lãi suất tiền gởi tiết kiệm hiện hành
̃
theo USD của DN tại Agribank là 1%/năm) => DN nhân đươ ̣c khoản tiề n lai là:
̣
̃
11.1825 USD tương đương 212.467,5 VND. Tuy khoản tiề n khơng lớn nhưng với
tâm lý “có cịn hơn khơng” có thể sử dụng để bồi dưỡng thêm cho nhân viên đi
làm thủ tục hải quan của DN. Viêc ký quỹ là bắ t buô ̣c ở bấ t kỳ NH nào nếu mở
̣
L/C tại NH A thì khơng có khoản tiền lãi đó.
3.1.4. Giải pháp 4: Khơng ngừng đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên
Đây là giải pháp nhằm giải quyết rủi ro 2 và làm nền tảng cho các giải pháp
còn lại đã nêu. Kỹ thuật nghiệp vụ tùy thuộc vào chất lượng trình độ và kinh

nghiệm làm việc của cán bộ nhân viên. Nó đánh giá chất lượng sản phẩm cho NH
và cũng là nhân tố quyết định sự phát triển của NH.
3.1.4.1. Mục tiêu giải pháp
Một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên mơn cao, năng động, tự tin, hết
lịng vì cơng việc… sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH có hiệu
quả, khẳng định chỗ đứng của NH trong lịng khách hàng. Tiếp thu câu nói của
Lênin: “Học, học nữa, học mãi”, vì vậy cơng tác đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên phải luôn được chú trọng.
3.1.4.2. Cách thức thực hiện giải pháp
- Điều đầu tiên để công tác đào tạo chất lượng đội ngũ nhân viên có hiệu quả
tốt nhất là chú trọng cơng tác tuyển dụng nhân sự. Đầu vào là một yếu tố quyết
định chất lượng của đội ngũ nhân viên.
Khi tuyển dụng chú trọng và ưu tiên những nhân viên giỏi nghiệp vụ, đúng
ngành nghề có kinh nghiệm lâu năm tại vị trí quản lý cần tuyển hay những sinh
viên tốt nghiệp loại khá giỏi tại các trường giới thiệu cho vị trí nhân viên, sinh
viên tuy khơng có kinh nghiệm nhưng có đầy đủ kiến thức được đào tạo ở trường
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 12

cộng với nhiệt huyết tuổi trẻ với nghề và sự chân thật, chăm chỉ của thời học sinh
sẽ là những ứng viên sáng giá cho công tác đào tạo (tốt nghiệp đại học chuyên
ngành ngoại thương, kinh tế đối ngoại,…), đặc biệt là khả năng giao tiếp bằng
tiếng anh và sử dụng máy tính để có đủ trình độ tiếp nhận cơng nghệ mới.

Cần thực hiện công tác quảng bá thông tin tuyển dụng lên các phương tiện
thông tin đại chúng dễ tiếp cận và rộng khắp để mọi người đều biết đến và thử
sức vừa tạo cơ hội cho mọi người cũng là cơ hội tìm kiếm nhân tài cho NH.
Song song đó cán bộ làm cơng tác TTQT phải là người vừa có tài vừa có
phẩm chất đạo đức, tư cách tốt trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với nghề,
hiểu biết rộng về xã hội, kinh tế thị trường. Tuy đầu vào có khắt khe nhưng hiệu
quả mang lại sẽ tạo sự hài lịng cho những gì mà NH phải bỏ ra cho việc tìm kiếm
“những viên gạch cứng” để xây nền móng vững chắc cho NH.
Chúng ta có thể lấy ví dụ thực tế về việc thực hiện tốt cơng tác tuyển đầu
vào đó là NH Vietinbank (Thơng báo tuyển dụng tháng 7/2010 – xem phụ lục 6)
để có thể xây dựng cho Chi nhánh một mơ hình tuyển dụng riêng của mình.
- Tiếp bước theo cơng tác tuyển dụng đầu vào là công tác đào tạo thực tế tại
Chi nhánh nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thực hiện
công tác TTQT. Thông qua các lớp tập huấn chuyên đề về TTQT tạo điều kiện
cho cán bộ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác, người đi trước hướng
dẫn và kiềm cập cho người đi sau. Khi Nhà nước đưa ra các quy định mới nói
chung và của ngành NH nói riêng nhất là của NHNo&PTNT Việt Nam phải tổ
chức các lớp tìm hiểu và phổ biến các quy định đó. Phải xây dựng chiến lược đào
tạo nguồn nhân lực dài hạn cho các đối tượng cán bộ chủ chốt các kiến thức về:
chuyên môn nghiệp vụ (TTQT, vận tải - bảo hiểm), kiến thức quản trị, pháp luật
(đặc biệt là luật kinh tế, luật NH, các tập quán quốc tế), lý luận chính trị, đổi mới
phong cách giao dịch tạo ấn tượng đẹp trong lịng khách hàng qua các khóa ngắn
hạn về kỹ năng giao tiếp, nhằm xây dựng một đội ngũ lãnh đạo có đủ tài và đức
để mở rộng và nắm bắt được những cơ hội kinh doanh sau đó phổ biến lại cho cán
bộ trực tiếp làm cơng tác TTQT để tránh được các rủi ro trong TTQT.
Nếu có đều kiện rộng rãi về tài chính thì có thể mời các luật gia nghiên cứu
về luật kinh tế NH để giảng dạy cho cán bộ nắm chắt để áp dụng và cập nhật kịp
thời các văn bản mới ban hành.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang


SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa l ̣n tớ t nghiêp 06
̣

Trang 13

Cần có những chế độ ưu đãi để khuyến khích việc tự học, nâng cao trình độ
như: hỗ trợ 50% chi phí học anh văn và tin học nếu nhân viên học thêm ở ngoài,
hoặc tài trợ 100% cho nhân viên đi học nghiệp vụ ở nước ngồi sau đó phải nộp
lại chứng chỉ cho NH, hay học cao học phân nửa thời gian ở trong nước và thời
gian còn lại ở nước ngoài nhưng phải cam kết phục vụ NH trong 10 năm,….
Một điều nữa khơng thể thiếu, nó là một phần động lực thúc đẩy sự cống
hiến năng lực của từng nhân viên đó là chế độ lương, thưởng phải phù hợp.
Thành lập các quỹ giữa các phòng ban để tặng quà cho nhân viên trong các ngày
lễ, sinh nhật, ngày riêng của NH, tổ chức các chuyến đi du lịch, nghĩ dưỡng nâng
cao sức khỏe, thoải mái tinh thần cho nhân viên). Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá tác phong, chuyên cần để chấm điểm thi đua cho từng cá nhân và tính mức
lương cho hợp lý, tổ chức các cuộc thi giữa các Chi nhánh NH (các đồ án nâng
cao chất lượng TTQT tại NH, tìm hiểu các văn bản luật để xử lý tình huống về
nghiệp vụ TTQT nói chung và TDCT nói riêng) có chính sách khen thưởng có thể
bằng vật chất hay hiện vật: tiền thưởng, danh hiệu thi đua cho cá nhân, phịng ban
có biểu hiện tích cực nhiệt tình trong cơng việc. Đây là động lực mạnh khiến cho
năng lực làm việc và học hỏi của nhân viên được nâng cao.
3.1.4.3. Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
Nếu việc tuyển dụng đào tạo đúng hướng sẽ mang lại lợi ích hữu hình cho
NH: đó là tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ (nếu trước kia NH chỉ có việc làm tốt
nhiệm vụ của mình là những vấn đề trong phạm vi thanh tốn thì nay NH đã có
đủ điều kiện và kiến thức thâm nhập để bảo vệ thêm vào các tình huống ảnh

hưởng tới khách hàng của mình như Bảo hiểm, Vận tải tránh những rủi ro đáng
tiếc xảy ra cho NH cũng như DN do nguyên nhân từ kỹ năng nghiệp vụ có phần
hạn chế về Bảo hiểm và Vận tải. NH chứng tỏ mình ln ln là người bạn song
hành cùng DN trên mọi nẻo đường sẵn sàng giúp đỡ khi DN cần chứng minh
phương châm: “sự phồn thịnh của khách hàng là niềm tự hào của NH chúng tôi”),
thái độ phục vụ, khẳng định văn hoá riêng của NH và lợi ích vơ hình: cải thiện
thói quen làm việc (làm việc đúng giờ giấc, làm việc một cách tận tụy và tỉ mĩ).
Hiện nay số lượng giấy in và Photo còn tồn lại rất nhiều. Theo giá thị trường in
hoặc Photo bằng giấy in 1 tờ là 350đ, một ngày phòng bỏ ra 3 tờ là: 1050đ, một
năm 365 ngày: 373,800đ. Tuy con số này khơng là gì với NH nhưng nếu các nhân
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 14

viên biết tiết kiệm và cẩn thận tránh sai sót trong q trình làm việc thì số tiền đó
cộng với các khoảng khác tiết kiệm được sẽ sử dụng cho công tác từ thiện góp
phần nâng cao danh tiếng của NH mang mọi người đến gần lợi ích của cộng đồng
nhiều hơn, cải thiện thái độ và hành vi giao dịch tạo ra môi trường làm việc tốt
hơn (phải chứng tỏ là NH cần khách hàng chứ không phải khách hàng cần NH),
tạo điều kiện cho nhân viên phát triển khả năng cá nhân; nâng cao hình ảnh vị thế
NH trên thương trường. Đặc biệt nếu đào tạo tốt còn rút ngắn khoảng cách thời
gian học hỏi, thời gian tích luỹ kinh nghiệm đối với các nhân viên mới tuyển
dụng, có thể thay đổi vị trí cơng tác từ nhân viên lên chun viên lên trưởng
nhóm, phó phịng... Đào tạo mang lại cho nhân viên: thoả mãn công việc hiện tại

ngày một tốt hơn; tăng lịng tự hào bản thân; có cơ hội thăng tiến; có thái độ tích
cực và động lực cao làm việc; và khi bạn được đào tạo bạn cảm thấy mình được
quan tâm tin tưởng và đó chính là động lực để những người lao động ngày càng
gắn bó hơn với NH mình, và sẵn sàng đón nhận những thử thách mới trong công
việc.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT(CN6)
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay thì NH nhà nước phải đóng vai trị trung
gian làm cầu nối cho sự hợp tác cũng như tạo điều kiện giao lưu học hỏi kinh
nghiệm giữa các NHTM Việt Nam và NH bạn trên thế giới. Bằng cách: tham gia
vào các điều ước quốc tế, diễn đàn khu vực và quốc tế …Tăng cường áp dụng các
thông lệ chuẩn mực quốc tế trong hoạt động của NHTM. Cần phải thống nhất hệ
thống thanh toán, sớm hình thành Trung tâm thanh tốn quốc gia để nhất thể hoá
phương tiện thanh toán điện tử qua NH, tăng cường sự liên kết và hợp tác các tổ
chức cung cấp dịch vụ thanh tốn. Nhờ đó mà việc thanh toán liên quốc gia sẽ
được thúc đẩy, đồng thời đảm bảo an tồn trong thanh tốn và tiết kiệm được chi
phí. Trong đó thì hệ thống thanh tốn của NH Nhà nước là trung tâm. Xây dựng
một dự án đầu tư về công nghệ NH hiện đại xứng tầm với quốc tế để làm tiêu
điểm chuyển giao công nghệ cho các NHTM khác. Phải vạch ra chiến lược hợp
tác, phối hợp với các cơ quan pháp luật, Bộ công an và các đơn vị chức năng để
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣


Trang 15

đưa ra những biện pháp hiệu quả phòng tránh hoạt động lừa đảo thương mại
thông qua nghiệp vụ TTQT. Xây dựng một trung tâm tư vấn, hòa giải chuyên giải
quyết vấn đề tranh chấp trong thanh toán TDCT giữa NHTM Việt Nam với NH
nước ngoài. Các NH khi thực hiện TTQT đều dẫn chiếu UCP600 (Phòng thương
mại quốc tế ban hành). Đây là một thơng lệ quốc tế.
Tóm lại, trước địi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đầy mạnh cơng nghiệp hố
-hiện đại hoá và đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế với khu vực và
quốc tế … hơn bao giờ hết, vai trò của NH nhà nước lúc này càng phải lớn mạnh
nhanh chóng để quản lý và điều hành sao cho hệ thống NH Việt Nam nhất thiết
phải là một tác nhân quan trọng góp phần đắc lực hơn nữa trong quá trình cạnh
tranh và hợp tác trong hội nhập kinh tế tồn cầu hóa.
3.2.2. Kiến nghị với Chính phủ
Những vấn đề Chính phủ cần phải triển khai mạnh mẽ đối với hoạt động NH
trong bối cảnh hội nhập là:
- Xây dựng NH Nhà nước thành NH Trung ương, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
Luật NH Trung ương, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát đáp ứng được nhu
cầu mở cửa, cải cách, hỗ trợ NHTM hoạt động an toàn trong điều kiện hội nhập.
- Hoàn thiện mơi trường pháp lý, đảm bảo an tồn cho hoạt động TTQT.
- Chính phủ phải từng bước hồn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản
pháp quy để tạo môi trường pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc tăng cường quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT. Ban hành văn bản dưới luật quy định rõ
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc xử
lý các tranh chấp trong thanh tốn.
- Chính phủ nên có những thơng điệp rõ ràng về chủ trương, chính sách trong
hoạt động của NH để các NHTM có định hướng hoạt động cụ thể.
- Cần có những chính sách hỗ trợ và tạo mơi trường hoạt động thuận lợi và bình
đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng và các NHTM cổ phần để giảm bớt cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập. Đặc biệt là tạo điều kiện cho các NH nhỏ có điều kiện

mở rộng mạng lưới, chiếm lĩnh thị trường nội địa.
3.2.3. Kiến nghị đối với Khách hàng
Phương thức thanh toán TDCT là một phương thức phổ biến và có độ an
tồn cao trong thanh tốn. Nhưng đây lại là một phương thức rất phức tạp về mặt
thủ tục, trong khi đó nhiều DN vẫn cịn hạn chế kiến thức về nghiệp vụ ngoại
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 16

thương và TTQT. Sự kém hiểu biết này thường dẫn đến các vụ tranh chấp trong
thương mại quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín của DN lẫn NH đại diện. Do đó để
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại
NH thì địi hỏi khách hàng phải phối hợp thực hiện các vấn đề sau:
- Trước khi ký kết Hợp đồng ngoại thương đòi hỏi các DN phải tìm hiểu về
thị trường, đối tác kinh doanh và phải cân nhắc, lựa chọn điều kiện thương mại có
lợi nhất cho mình để có thể phịng tránh được những rủi ro cũng như gian lận, lừa
đảo trong thương mại quốc tế.
- Khi viết đơn xin mở L/C phải thật chính xác và phù hợp với những quy
định trong Hợp đồng. Bởi vì nếu quy định trong L/C khơng thống nhất với Hợp
đồng thì có thể dẫn đến nhiều rủi ro, tranh chấp cho DN lẫn NH và nếu tu chỉnh
sẽ mất nhiều thời gian, chi phí.
- DN cần tìm hiểu rõ ưu, nhược điểm của phương thức này để có thể đưa ra
biện pháp phịng ngừa rủi ro hiệu quả. Đồng thời tham khảo ý kiến của thanh tốn
viên để có thể lựa chọn loại L/C có lợi nhất.

- Đặc biệt những quy định trong L/C rất khắt khe nhất là đối với BCT thanh
toán, chỉ một sai sót nhỏ cũng là cơ sở để NH từ chối thanh tốn. Do đó để đảm
bảo độ an tồn, tiết kiệm thời gian, chi phí thì DN phải tự trang bị những kiến
thức cần thiết cho mình như tìm hiểu UCP600, các điều kiện thương mại quốc
tế… và làm theo chỉ dẫn của thanh tốn viên.
- Phải nâng cao trình độ quản lý, kiến thức về pháp luật, kinh doanh quốc tế
để thực hiện các thương vụ thành công, tránh những thiệt hại khơng đáng có cũng
như giúp cho NH tránh được những tranh chấp với NH nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro trong
chương 2, chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho Agribank nhằm hạn chế rủi ro
trong phương thức thanh tốn TDCT. Bên cạnh đó, chương 3 cịn đưa ra những kiế n
nghi ở cấp độ vĩ mô đối với Chính phủ và NH nhà nước, các giải pháp này nhằm hạn
̣
chế rủi ro xảy ra trong phương thức thanh toán bằng TDCT và nâng cao hiệu quả của
phương thức này đối với các Agribank nói riêng và các NHTM nói chung. Tuy nhiên,
trong thực tế Agribank phải vận dụng các giải pháp như thế nào mang lại hiệu quả
nhất để vừa hạn chế được rủi ro có thể xảy ra vừa thu hút và duy trì được khách hàng.
GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình


Khóa luâ ̣n tố t nghiêp 06
̣

Trang 17

Để được như vậy là một nghệ thuật trong kinh doanh mà Agribank cần phải xem xét
chứ không tuân theo các giải pháp một cách máy móc. Vì vậy, các Chi nhánh cần

phải xem xét để vận dụng các giải pháp một cách linh hoạt, hợp lý tùy theo từng
trường hợp cụ thể và từng đối tượng khách hàng cụ thể. Mục đích chính của việc vận
dụng các giải pháp là vừa hạn chế rủi ro vừa thu hút được khách hàng cho các Chi
nhánh của Agribank.

GVHD: Th.s Trần Thị Trang

SVTH: Võ Thị Cẩm Bình



×