Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.68 KB, 9 trang )

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
I. Tổng quan về trỏi phiếu
1. Khỏi niệm
Trỏi phiếu (TP) là chứng chỉ hoặc bỳt toỏn ghi sổ, xỏc nhận cỏc quyền và lợi ớch
hợp phỏp của người sở hữu (Trỏi chủ) đốivới một phần vốn nợ của tổ chức phỏt hành,
gồm Chớnh phủ, Chớnh quyền địa phương và doanh nghiệp.
2. Đặc trưng:
Một trỏi phiếu thường cú những đặc trưng sau:
2.1. Mệnh giỏ:
Là giỏ trị danh nghĩa của trỏi phiếu được in ngay trờn tờ phiếu, đại diện cho số
vốn gốc được hoàn trả cho trỏi chủ tại thời điểm đáo hạn.
Ở VN, mệnh giỏ của trỏi phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và các mệnh giỏ
khỏc là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giỏ của trỏi phiếu được xác định phụ thuộc vào
số tiền huy động trong kỳ và số trỏi phiếu phỏt hành.
Cụng thức tớnh:
MG = VHĐ/SPH Với:
MG: mệnh giỏ trỏi phiếu
VHĐ: số vốn huy động
SPH: số trỏi phiếu phỏt hành
2.2.Tỷ suất sinh lời của trỏi phiếu:
Là lói suất danh nghĩa của trỏi phiếu quy định mức lói mà nhà đầu tư hưởng hàng năm.
Thông thường có 2 phương thức trả lói: 6 thỏng/lần và 1 năm/ lần.
Mỗi trỏi phiếu cú ghi lói suất của tổ chức phỏt hành cam kết sẽ thanh toỏn cho chủ sở
hữu trỏi phiếu một số tiền lói vào một ngày xác định và cú thể theo định kỳ.
Lói suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bỏn
trỏi phiếu.
Số tiền lói nhà đầu tư nhận được hàng năm = lói suất coupon x MG
Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến lói suất trỏi phiếu:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào
chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân
sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.


+ Mức rủi ro của mỗi nhà phỏt hành và của từng đợt phỏt hành. Cấu trỳc rủi ro của
lói suất sẽ quy định lói suất của mỗi trỏi phiếu. Rủi ro càng lớn, lói suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trỏi phiếu. Nếu cỏc trỏi phiếu cú mức rủi ro như nhau,
nhỡn chung thời gian đáo hạn càng dài thỡ lói suất càng cao.
2.3. Giỏ mua:
Giỏ mua trỏi phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có được quyền sở hữu
trỏi phiếu. Giỏ mua cú thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giỏ. Tuy nhiờn dự giỏ mua thế nào
thỡ tiền lói luụn được xác định theo mệnh giá. Và đến ngày đáo hạn, trỏi chủ sẽ được trả lại
vốn gốc bằng với mệnh giỏ trỏi phiếu.
Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến giỏ trỏi phiếu:
+ Kỳ hạn của trỏi phiếu: kỳ hạn càng dài, tớnh biến động của trỏi phiếu càng lớn
trước sự biến động của lói suất thị trường.
+ Lói suất tớn dụng dài hạn: khi lói suất này hạ thấp thỡ nhiều nhà đầu tư mua
TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại
+ Tỡnh hỡnh lạm phát: khi nhà đầu tư mua TP các công ty phát hành cam kết sẽ
trả một lói suất cố định trong suốt kỳ hạn của TP. Do đó khi lạm phỏt xảy ra, giỏ TP sẽ
giảm.
+ Tỡnh hỡnh kinh doanh và uy tớn của doanh nghiệp phỏt hành
+ Rủi ro về tỷ giỏ
+ Rủi ro thanh lý: rủi ro về tớnh thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ dàng
một TP mới.
+ Rủi ro do biến cố bất ngờ
+ Rủi ro TD: nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúng hạn, tức
là khụng cú khả năng chi trả mệnh giỏ và lói đúng hạn
2.4. Thời hạn:
Thời hạn của trỏi phiếu là số năm theo đó người phỏt hành hứa hẹn đáp ứng những điều
kiện của nghĩa vụ.
Kỳ hạn trỏi phiếu cú ý nghĩa quan trọng vỡ lợi tức trỏi phiếu phụ thuộc vào thời hạn của
nú.
2.5. Quyền mua lại:

Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành trái
phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh
toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải trả lói suất cao hơn
đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phỏt hành thu hồi trỏi phiếu khi tỷ lệ lói suất trờn thị
trường thấp hơn lói suất của trỏi phiếu của tổ chức phỏt hành đó phỏt hành trước đó và
có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ lói suất thấp hơn.
3. Phõn loại trỏi phiếu
3.1. Căn cứ theo tớnh chất chuyển nhượng:
- Trỏi phiếu vụ danh: là trỏi phiếu khụng mang tờn trỏi chủ, cả trờn chứng chỉ
cũng như trên sổ sỏch của người phỏt hành. Những phiếu trả lói đính theo tờ chứng chỉ,
và khi đến hạn trả lói, người giữ trỏi phiếu chỉ việc xộ ra và mang tới ngõn hàng nhận
lói. Khi trỏi phiếu đáo hạn, người nắm giữ nú mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại
khoản cho vay.
- Trỏi phiếu ghi danh: là loại trỏi phiếu có ghi tên và địa chỉ của trỏi chủ, trờn
chứng chỉ và trờn sổ của người phỏt hành. Hỡnh thức ghi danh cú thể chỉ thực hiện cho
phần vốn gốc, cũng cú thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lói. Dạng ghi danh toàn bộ mà
đang ngày càng phổ biến là hỡnh thức ghi sổ. Trỏi phiếu ghi sổ hoàn toàn khụng cú
dạng vật chất, quyền sở hữu được xỏc nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở
hữu trờn mỏy tớnh.
3.2. Căn cứ vào đối tượng phỏt hành trỏi phiếu:
- Trỏi phiếu chớnh phủ: là những trỏi phiếu do chớnh phủ phỏt hành nhằm mục
đích bù đắp thõm hụt ngõn sỏch, tài trợ cho cỏc cụng trỡnh cụng ớch, hoặc làm cụng cụ
điều tiết tiền tệ.Trỏi phiếu chớnh phủ là loại chứng khoỏn khụng cú rủi ro thanh toỏn và
cũng là loại trỏi phiếu cú tớnh thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lói suất của trỏi phiếu
chớnh phủ được xem là lói suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lói suất của cỏc cụng cụ nợ
khỏc cú cựng kỳ hạn.
Trỏi phiếu chớnh phủ gồm những loại sau: TP công tŕnh, TP kho bạc dài hạn, TP
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, TP nghĩa vụ chung, TP thuế hạn chế, TP quốc tế.
+ Chủ thể phát hành trái phiếu chính phủ: Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số
1/2011/NĐ-CP , chủ thể phỏt hành trỏi phiếu chớnh phủ là Bộ Tài chớnh

+ Mục đích phát hành trái phiếu chính phủ: Theo khoản 1 điều 4 Nghị định số
1/2011/NĐ-CP
Đầu tư phỏt triển kinh tế - xó hội thuộc nhiệm vụ chi của ngõn sỏch trung ương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước
Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn
Cơ cấu lại khoản nợ , danh mục nợ Chính Phủ
Cho doanh nghiệp , tổ chức tài chính , tín dụng , chính quyền địa phương vay lại theo quy
định của pháp luật
Các mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia
- Trỏi phiếu cụng trỡnh: là loại trỏi phiếu được phát hành để huy động vốn cho
những mục đích cụ thể, thường là để xõy dung những cụng trỡnh cơ sở hạ tầng hay
cụng trỡnh phỳc lợi cụng cộng. Trỏi phiếu này cú thể do chớnh phủ trung ương hoặc
chớnh quyền địa phương phát hành.
- Trỏi phiếu cụng ty: là cỏc trỏi phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài
hạn.Trỏi phiếu công ty có đặc điểm chung sau:
Trỏi chủ được trả lói định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự
vào cỏc quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trỏi phiếu không được trả lói định
kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giỏ. Khi
cụng ty giải thể hoặc thanh lý, trỏi phiếu được ưu tiên thanh toán trước cỏc cổ phiếu. Cú
những điều kiện cụ thể kốm theo, hoặc nhiều hỡnh thức đảm bảo cho khoản vay.
Trỏi phiếu cụng ty bao gồm những loại sau:
+ Trỏi phiếu có đảm bảo: là trỏi phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp
cụ thể, thường là bất động sản và cỏc thiết bị. Người nắm giữ trỏi phiếu này được bảo
vệ ở một mức độ cao trong trường hợp cụng ty phỏ sản, vỡ họ cú quyền đũi nợ đối với
một tài sản cụ thể.
+ Trỏi phiếu khụng bảo đảm: Trỏi phiếu tớn chấp không được đảm bảo bằng tài
sản mà được đảm bảo bằng tớn chấp của cụng ty. Nếu cụng ty bị phỏ sản, những trỏi
chủ của trỏi phiếu này được giải quyết quyền lợi sau cỏc trỏi chủ cú bảo đảm, nhưng
trước cổ động. Cỏc trỏi phiếu tớn chấp cú thể chuyển đổi cho phộp trỏi chủ được quyền
chuyển trỏi phiếu thành cổ phiếu thường của cụng ty phỏt hành. Tuỳ theo quy định, việc

chuyển đổi cú thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời
điểm cụ thể xỏc định.
Ngoài những đặc điểm trờn, mỗi đợt trỏi phiếu được phỏt hành cú thể được gắn
kốm theo những đặc tớnh riờng khỏc nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào
đó. Cụ thể là:
+ Trỏi phiếu cú thể mua lại cho phép người phỏt hành mua lại chứng khoỏn trước
khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tớnh này cú lợi cho người phỏt hành song lại bất lợi
cho người đầu tư, nên loại trỏi phiếu này cú thể cú lói suất cao hơn so với những trỏi
phiếu khỏc cú cựng thời hạn.
+ Trỏi phiếu cú thể bỏn lại: cho phép người nắm giữ trỏi phiếu được quyền bỏn lại
trỏi phiếu cho bên phát hành trước khi trỏi phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường
hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lói suất của trỏi phiếu này cú thể thấp hơn so với
những trỏi phiếu khỏc cú cựng thời hạn.
+ Trỏi phiếu cú thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nú cú thể chuyển đổi trỏi
phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người
chủ sở hữu của cụng ty. Loại trỏi phiếu này thuộc vào nhúm hàng hoỏ chứng khoỏn cú
thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.

×