Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 120 trang )


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU .............................................................................................................4
1.1.Khái niệm trái phiếu..............................................................................................4
1.2.Đặc điểm trái phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu..........................4
1.3.Phân loại trái phiếu................................................................................................7
1.4.Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất ................................................................................12
1.5.Thị trường trái phiếu ...........................................................................................20
1.6.Hoạt động repo trái phiếu....................................................................................29
1.7.Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ...................................................................31
1.8.Tổ chức xếp hạng tín nhiệm................................................................................33
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM................................................................40
2.1.Tổng quan thị trường trái phiếu ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam................................................................................................40
2.2.Tổng quan thị trường trái phiếu của Việt Nam trong thời gian qua....................54
2.3.Tình hình phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong thời gian qua......................66
2.4.Tình hình phát hành và giao dịch trái phiếu kèm theo chứng quyền trong thời
gian qua .....................................................................................................................67
2.5.Tình hình phát hành và giao dịch trái phiếu chuyển đổi của các ngân hàng trong
thời gian qua..............................................................................................................68
2.6.Tình hình đấu giá và nguyên nhân thất bại trong các đợt đấu giá và phát hành
TPCP trong thời gian qua..........................................................................................71



2.7.Xây dựng và đánh giá đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam trong thời gian
qua .............................................................................................................................73
2.8.Những nguyên nhân chính làm cho thị trường trái phiếu tại Việt Nam hiện nay
chưa phát triển...........................................................................................................77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU TẠI VIỆT NAM.........................................................................................85
3.1.Định hướng phát triển TTTP của Việt Nam đến năm 2020 ................................85
3.2.Các giải pháp phát triển TTTP tại Việt Nam.......................................................85
3.3.Những vấn đề nghiên cứu tiếp theo ..................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
TPCP : Trái phiếu chính phủ
TPCQĐP : Trái phiếu Chính quyền địa phương
TPDN : Trái phiếu doanh nghiệp
TTTP : Thị trường trái phiếu
NHTW : Ngân hàng trung ương
KBNN : Kho bạc nhà nước
HTPT : Quỹ Hỗ trợ phát triển
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
CTCK : Công ty chứng khoán
TTCK : Thị trường Chứng khoán
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
WB : Ngân hàng thế giới

ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
IFS : Công ty Tài chính quốc tế
HSBC : Hong Kong Shanghai Bank Corporation
NHPTVN : Ngân hàng phát triển Việt Nam
Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
CRA (Credit Rating Agency) : Tổ chức xếp hạng tín nhiệm
ABMI : Sáng kiến thị trường trái phiếu châu Á
S&P : Standard and Poor’s
USD : Đồng Đôla Mỹ
NDT : Đồng nhân dân tệ
KRW : Đơn vị tiền tệ của Hàn Quốc (Đồng Won)



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:Bảng dữ liệu của các trái phiếu chiết khấu theo lợi suất đáo hạn
Bảng 1.2:Ký hiệu xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
Bảng 2.1:Quy mô thị trường trái phiếu Hàn Quốc
Bảng 2.2:Quy mô và tỷ trọng của TPCP, TPDN và trái phiếu của các tổ chức tài
chính so với GDP của một số quốc gia năm 2004
Bảng 3.1:Hệ số xếp hạng tín nhiệm của một số quốc gia tính đến tháng 2/2009
Bảng 3.2:Chính sách thuế đánh vào trái phiếu phát hành bằng đồng nội tệ của một
số quốc gia tính đến tháng 2/2009
Bảng 3.3:Quy mô và tỷ trọng của các quỹ ở một số quốc gia năm 2005

CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1:Đường cong lãi suất dạng thông thường
Hình 1.2:Đường cong lãi suất dạng dốc
Hình 1.3:Đường cong lãi suất dạng đảo ngược

Hình 1.4:Đường cong lãi suất dạng phẳng

CÁC ĐỒ THỊ
Hình 1.5:Đồ thị đường cong lãi suất của TPCP Mỹ theo lợi suất đáo hạn
Hình 2.1:Quy mô thị trường trái phiếu so với GDP của một số quốc gia
Hình 2.2:Giá trị TPCP phát hành từ 2000 đến 2008
Hình 2.3:Giá trị TPCQĐP phát hành từ 2003 đến 2007
Hình 2.4:Giá trị phát hành TPDN từ năm 2006 đến 30/06/2008
Hình 2.5:Đồ thị đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam năm 2007, 2008 và 2009
Hình 2.6:Đồ thị đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam năm 2007
Và đồ thị đường cong lãi suất chuẩn của một số quốc gia


CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1.Kiến nghị Chính phủ xem xét, nghiên cứu và ban hành mức lãi suất trần cho các
phiên đấu giá TPCP hay trái phiếu được chính phủ bảo lãnh bằng đồng nội tệ hay
TPCP bằng USD sao cho phù hợp với mức lãi suất của thị trường nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất.
2.Kiến nghị Chính phủ xây dựng các chính sách và mục tiêu phát triển trong dài hạn
nhằm nâng cao hệ số xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam trên thị trường tài chính
quốc tế. Từ đó, góp phần nâng cao hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp khi phát hành
trái phiếu.
3.Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh việc phát hành TPCP theo lô lớn, từ đó góp phần
hình thành đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn. Bên cạnh đó, tác giả cũng
trình bày một cách khái quát cách xây dựng đường cong lãi suất chuẩn của thị
trường vốn hiện nay.
4.Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh và khuyến khích các hoạt động chiết khấu, cầm cố
và repo trái phiếu trên thị trường vốn, từ đó góp phần làm tăng tính thanh khoản của
thị trường.
5.Kiến nghị Chính phủ xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm thúc đẩy

và khuyến khích việc hình thành các nhà tạo lập thị trường trên thị trường chứng
khoán, đặc biệt là thị trường trái phiếu.
6.Kiến nghị Chính phủ nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách thuế phù
hợp với từng loại hình giao dịch của trái phiếu cũng như các đối tượng tham gia thị
trường.
7.Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường
TPCQĐP và TPDN trong thời gian tới.

1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, hàng hóa của một thị trường chứng khoán phát triển bao
gồm các loại sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các sản phẩm phái sinh.
Tuy nhiên, nhìn lại thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay
thì vẫn chưa đạt được cấp độ cao hay nói một cách khác là được quốc tế công nhận
là thị trường chứng khoán phát triển. Nguyên nhân của vấn đề này bao gồm nhiều
nhân tố như: độ lớn của thị trường hay mức vốn hóa của thị trường, hành lang pháp
lý, tính thanh khoản của thị trường… Tuy nhiên, trong đó phải kể đến nhân tố độ
lớn giao dịch của mặt hàng trái phiếu trong tổng dung lượng của thị trường. Trong
tổng khối lượng giao dịch hằng ngày trên thị trường chính thức hay phi chính thức
thì mặt hàng cổ phiếu đang có một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư, trong khi đó
giao dịch của mặt hàng trái phiếu vẫn đang còn im ắng và dường như còn là khái
niệm khá xa lạ đối với hầu hết các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong nước.
Trong khi đó, đối với các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức ngân hàng thì mặt
hàng trái phiếu là mặt hàng không thể thiếu trong danh mục đầu tư thậm chí là mặt
hàng đầu tư chiến lược trong việc cải thiện tỷ suất sinh lợi cũng như tỷ suất rủi ro
danh mục của các đơn vị này, và họ cũng đã gặt hái được một số kết quả khả quan.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời cách nay đã được hơn chín năm,
trong khi đó thị trường trái phiếu Việt Nam mới chỉ bắt đầu phát triển khoảng hơn
ba năm trở lại đây và đang hứa hẹn là một thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư và

định chế tài chính. Cụ thể theo báo Vietnamnet ngày 28/10/2005 đưa tin “Trái phiếu
Việt Nam bán hết veo tại New York, theo đó các nhà đầu tư quốc tế đã đặt mua với
số tiền lên tới 4,5 tỷ USD, cao gấp 6 lần trị giá chào là 750 triệu USD. Hai tờ báo
kinh tế lớn của thế giới là Financial Times (Anh) và Bloomberg (Mỹ) đồng loạt đưa
tin và phân tích về sự kiện này. Như vậy, đối với thị trường chứng khoán của Việt
Nam thì mặt hàng trái phiếu vẫn còn đang là hàng hóa “ế ẩm”, hay có sức thu hút
chưa cao đối với các nhà đầu tư, trong khi đó, đối với các nhà đầu tư tại thị trường
chứng khoán New York thì trái phiếu Việt Nam đang là món hàng hóa “béo bở”.

2
Nghiên cứu, tìm hiểu một số nội dung cơ bản về trái phiếu, thực trạng hình thành,
hoạt động và phát triển thị trường trái phiếu của một số nước trên thế giới để so
sánh đối chiếu với thực trạng tại thị trường chứng khoán Việt Nam để có thể đưa ra
một số giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển thị trường trái phiếu tại Việt Nam hiện
nay đó chính là mục đích chính để chọn và nghiên cứu về đề tài này. Trong đề tài
này tác giả không chú trọng đề cập đến các cách tính hay công thức định giá của các
loại trái phiếu mà chỉ chú trọng đến phân tích thực trạng hình thành và phát triển để
từ đó đưa ra một số giải pháp đối với thị trường này.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dạng trái phiếu đã và đang lưu
thông trên thị trường như trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng hình thành và
phát triển của thị trường trái phiếu của Việt Nam và một số nước trên thế giới,
từ đó phân tích, nhận định và đưa ra một số giải pháp cho việc phát triển thị
trường trái phiếu Việt Nam.
3.Ý nghĩa khoa học của đề tài
Thông qua việc nhận định và nghiên cứu lịch sử hình thành, cách thức hoạt

động và phương thức quản lý nhà nước trong quá trình vận hành và nỗ lực phát
triển của thị trường trái phiếu Việt Nam và một số nước đã và đang phát triển trên
thế giới, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển thị trường
trái phiếu Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như đưa ra một số định hướng
cho việc phát triển thị trường trái phiếu đến năm 2020.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính, thống kê và so
sánh trong suốt quá trình nghiên cứu và trình bày của đề tài.

3
5.Kết cấu luận văn

Chương 1: Lý luận tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu.

Chương 2: Tổng quan thị trường trái phiếu ở một số nước trên thế giới và tại
Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu tại Việt Nam.


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1.Khái niệm trái phiếu
Theo Luật chứng khoán của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành.
Theo định nghĩa của các tài liệu khác thì trái phiếu là một loại chứng khoán

quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ
chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những
khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
1.2.Đặc điểm trái phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
1.2.1.Đặc điểm trái phiếu
 Trái phiếu là chứng khoán nợ hay một loại giấy nợ, thể hiện các quyền lợi
của chủ nợ hay trái chủ (người sở hữu trái phiếu) đối với tổ chức phát hành.
 Chủ thể phát hành không chỉ có các công ty mà còn là chính phủ hoặc chính
quyền địa phương.
 Trái chủ được hưởng lãi cố định và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh của tổ chức phát hành.
 Tiền lãi trả cho trái chủ (trái tức) được tính vào chi phí tài chính của tổ chức
phát hành (công ty), do đó được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp.
 Trái phiếu thể hiện quan hệ giữa chủ nợ – con nợ; giữa người phát hành –
người đầu tư: Phát hành trái phiếu là đi vay vốn, mua trái phiếu là cho người
phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ
nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo

5
cam kết về giá trị và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề
của bên phát hành.
 Khi công ty bị phá sản hay giải thể, trái chủ được ưu tiên trả nợ trước cổ
đông.
Ngoài ra, một trái phiếu thông thường có ba đặc điểm chính:
+ Mệnh giá (Par value hay Face value): là giá trị danh nghĩa của trái phiếu
được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số tiền trả tại thời điểm đáo hạn;
+ Lãi suất danh nghĩa (Coupon Interest Rate) của trái phiếu, quy định mức lãi
mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm. Thông thường có 02 phương thức trả lãi: 06
tháng/lần và 01 năm/lần;

+ Thời gian đáo hạn: là thời gian mà trái chủ được nhận lại vốn gốc (mệnh
giá). Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, thời gian đáo hạn càng dài thì lãi
suất càng cao;
Lãi suất của trái phiếu được quy định bởi các yếu tố:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng: Lượng cung cầu vốn đó lại tùy thuộc
vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm
hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
+ Mức độ rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành: Cấu trúc
rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất
càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu: Nếu các trái phiếu có thời gian đáo hạn
càng dài, tức là có mức rủi ro càng cao thì mức lãi suất càng cao.
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
 Biến động lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kỳ quan
trọng trong việc định giá các chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng.
Nếu lãi suất tăng thì lợi tức của trái phiếu bắt đầu thay đổi. Trong trường hợp
này, vốn bắt đầu chảy vào nơi hứa hẹn có tỷ suất sinh lợi cao, lúc đó giá trái
phiếu có lãi suất cố định giảm và ngược lại.

6
 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất: Ở các nước phát triển, trái phiếu luôn được
giao dịch sôi động ở thị trường vốn với khối lượng giao dịch lớn, nhiều mức lãi
suất và các kỳ đến hạn khác nhau. Do đó, các nhà đầu tư thường xem xét, so
sánh mức lãi suất của các trái phiếu cùng loại và cân nhắc trước khi quyết định
đầu tư. Đồ thị biểu diễn các mức lãi suất đến hạn của các trái phiếu với các kỳ
hạn khác nhau được gọi là đường cong lãi suất (yield curve). Đường cong lãi
suất biểu thị sự vận động lãi suất thị trường của thị trường vốn của một quốc
gia và thường nó có tên khác là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Vì vậy, khi đường
cong lãi suất có dạng thông thường thì giá và kỳ hạn của trái phiếu có mối
tương quan tuyến tính với nhau. Và ngược lại, khi đường cong lãi suất có dạng

đảo ngược thì giá và kỳ hạn của trái phiếu có mối tương quan nghịch với nhau,
nghĩa là mức lãi suất của các trái phiếu ngắn hạn cao hơn so với lãi suất của các
trái phiếu dài hạn.
 Quyền mua lại, bán lại trước hạn: Trái phiếu kèm theo quyền được mua lại
cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần
thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư
nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác
có cùng thời hạn. Trái phiếu kèm theo quyền được bán lại trước hạn cho phép
người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước
khi trái phiếu đến hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu
tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể hấp dẫn và thấp hơn so với các loại
trái phiếu khác cùng thời hạn.
 Khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu: Trái phiếu có khả năng chuyển đổi
thành cổ phiếu trong tương lai thì sẽ có giá cao hơn so với các loại trái phiếu
không có khả năng chuyển đổi.
 Cung, cầu thị trường: Cũng như các hàng hóa khác, giá trị trái phiếu cũng bị
ảnh hưởng bởi cung và cầu của thị trường. Khi loại bỏ các yếu tố khác và khi
cung lớn hơn cầu trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại khi cung nhỏ
hơn cầu trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng.

7
 Lạm phát: Nếu lạm phát dự kiến trong tương lai có khả năng tăng thì tiền lãi
theo lãi suất danh nghĩa sẽ bị giảm và như vậy trong trường hợp này trái phiếu
sẽ kém hấp dẫn hơn so với các loại tài sản khác có khả năng loại trừ yếu tố lạm
phát. Do đó, giá trái phiếu có xu hướng giảm và ngược lại giá trái phiếu có xu
hướng tăng trong trường hợp lạm phát được dự báo sẽ giảm trong tương lai.
1.3.Phân loại trái phiếu
1.3.1.Căn cứ vào phương thức trả lãi
 Trái phiếu Coupon: là trái phiếu có phương thức trả lãi cố định, đều đặn theo
định kỳ (thường là 06 tháng/lần và 01 năm/lần).

 Trái phiếu Zero Coupon (Trái phiếu chiết khấu hay Trái phiếu chiết khấu
khống): là trái phiếu không trả lãi theo định kỳ. Người mua sẽ nhận được tiền
lãi ngay khi mua bằng cách khấu trừ vào tiền mua trái phiếu, và khi đáo hạn
trái chủ sẽ nhận được vốn gốc bằng với mệnh giá. Do đó, trái phiếu loại này có
giá bán thấp hơn mệnh giá.

1.3.2.Căn cứ vào việc ghi danh hoặc không ghi danh

Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ
cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ
chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới
ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ
tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
 Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên
chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực
hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng
ghi danh toàn bộ đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ
hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu
giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
1.3.3.Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu

Trái phiếu chính phủ: Là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc là


8
công cụ để điều hành chính sách tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng
khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản
cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất
chuẩn để làm căn cứ

xác định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Có thể trái phiếu chính phủ được chia nhỏ thêm hai loại:
+ Do chính quyền trung ương phát hành: nhằm mục đích bù đắp các khoản chi
đầu tư của Ngân sách trung ương,
kiểm soát lạm phát, điều hành chính sách tiền
tệ
… như: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc do Chính phủ phát hành và trái
phiếu đầu tư.
+ Do chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi
đầu tư của Ngân sách địa phương như: tài trợ cho các công trình (trái phiếu công
trình), tài trợ các dự án đô thị (trái phiếu đô thị), do kho bạc
địa phương phát hành
khi huy động vốn để bổ sung bù đắp ngân sách
địa phương (trái phiếu kho bạc địa
phương
).
Trái phiếu công ty hay còn gọi là trái phiếu doanh nghiệp

: Là các trái phiếu
do các công ty phát hành để vay vốn
trung và dài hạn. Trái phiếu công ty có
đặc điểm chung là trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song
không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái
phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi
đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu
được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu.
1.3.4.Căn cứ vào hình thức đảm bảo

Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế
chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu

này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có
quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
 Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài
sản mà được đảm bảo bằng
uy tín của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những
trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo

9
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được
gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên
nào đó.
Cụ thể là:
+ Trái phiếu có thể mua lại: cho phép người phát hành mua lại chứng khoán
trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song
lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với
những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền
bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động
trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể
thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
1.3.5.Căn cứ vào tính chuyển đổi
 Trái phiếu không thể chuyển đổi: là loại trái phiếu không có khả năng chuyển
đổi thành cổ phiếu.
 Trái phiếu có thể chuyển đổi: Theo đúng như tên gọi của nó, trái phiếu
chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của
cùng một tổ chức phát hành theo những điều kiện được xác định trước. Khi
được phát hành lần đầu, các trái phiếu này đóng vai trò như một loại trái phiếu
doanh nghiệp thông thường, có mức lãi suất thấp hơn một chút. Vì các trái
phiếu chuyển đổi thường có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và người nắm
giữ cũng sẽ hưởng lợi từ việc tăng giá của cổ phiếu được chuyển đổi nên các

công ty thường đưa ra tỷ lệ lãi suất thấp đối với các trái phiếu chuyển đổi. Nếu
như công ty hoạt động kém hiệu quả thì trái phiếu sẽ không có khả năng
chuyển đổi, do đó các nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được khoản lợi tức mà trái phiếu
này mang lại.

10
Chuyển đổi bắt buộc: Một nhược điểm của trái phiếu chuyển đổi đó là công ty
phát hành trái phiếu sẽ có quyền thu hồi lại trái phiếu. Nói cách khác họ có quyền
yêu cầu chuyển đổi chúng. Việc chuyển đổi bắt buộc thường xảy ra khi giá cổ phiếu
lên cao hơn giá trị mà nó có thể đạt được vào thời điểm trái phiếu được mua lại
hoặc bị thu hồi. Đặc tính này làm hạn chế khả năng tăng giá của trái phiếu chuyển
đổi. Xét những đặc điểm trên thì có vẻ như trái phiếu chuyển đổi rất phức tạp. Nói
một cách chung nhất thì trái phiếu chuyển đổi là một dạng chứng khoán phát hành
cho các nhà đầu tư mong muốn được hưởng lợi từ một công ty mà họ chưa hiểu rõ
lắm. Bằng việc đầu tư vào các trái phiếu chuyển đổi, họ có thể hạn chế được rủi ro
khi giá cổ phiếu giảm nhưng ngược lại, họ sẽ thiệt hại khi giá cổ phiếu tăng cao.
Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
công ty theo một tỷ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước.
Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người
mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái
phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển
đổi, công ty làm ăn không tốt. Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp
giữa một trái phiếu thường và một quyền chọn mua cổ phiếu. Thông thường, trái
phiếu loại này có tỷ suất trái tức tương đối thấp so với các loại trái phiếu khác, song
bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn từ khả năng mua được
cổ phiếu với mức giá ưu đãi trong tương lai. Quyền chọn mua cổ phiếu chính là giá
trị gia tăng của loại trái phiếu này, khiến nó trở thành một mặt hàng rất hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công ty chưa phát hành cổ phiếu, nhưng trái phiếu
chuyển đổi của nó đã trở thành một mặt hàng được giới đầu tư săn lùng gắt gao, đặc
biệt chúng được dự báo là các “blue chip” trong tương lai. Từ góc độ của công ty

phát hành, lợi ích chủ yếu của việc huy động vốn từ trái phiếu chuyển đổi là việc
giảm được lãi suất đi vay.
Ngoài trái phiếu chuyển đổi còn có một loại chứng khoán gần tương tự với nó,
đó là trái phiếu hoán đổi (exchangeable bond). Hai loại này khá giống nhau, chỉ
khác ở chỗ loại cổ phiếu mà trái phiếu hoán đổi nhận được là cổ phiếu của công ty

11
khác chứ không phải cổ phiếu của chính tổ chức phát hành ra trái phiếu ban đầu.
Phát hành trái phiếu chuyển đổi là một cách giúp công ty tránh việc nhà đầu tư nhìn
nhận các hành động của mình theo chiều hướng tiêu cực. Ví dụ, một công ty đã
niêm yết, chọn cách tăng vốn thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. Thị trường
thường nhìn nhận việc này như một tín hiệu cho thấy giá cổ phiếu của công ty đang
được định giá quá cao. Để tránh hiện tượng xấu này, công ty sẽ phát hành trái phiếu
chuyển đổi mà những người nắm giữ có thể chuyển sang cổ phiếu nếu công ty làm
ăn tốt.
Đối với công ty phát hành, trái phiếu chuyển đổi có các yếu tố hấp dẫn sau:
+ Thứ nhất, trái phiếu chuyển đổi có mức lãi suất thấp hơn trái phiếu không có
tính chuyển đổi.
+ Thứ hai, công ty có thể loại trừ chi phí trả lãi cố định khi thực hiện chuyển
đổi, vì vậy sẽ giảm được nợ.
+ Thứ ba, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi thì công ty sẽ tránh được tình
trạng tăng số lượng cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường, điều này dẫn tới
việc làm cho giá cổ phiếu thường bị sụt giảm do tình trạng pha loãng giá do số
lượng cổ phiếu thường tăng lên.
+ Thứ tư, bằng việc phát hành trái phiếu chuyển đổi thay cho phát hành cổ
phiếu thường, công ty sẽ tránh khỏi tình trạng làm cho các khoản thu nhập trên mỗi
cổ phần (EPS) trước đây bị giảm sút.
+ Thứ năm, đối với nhà đầu tư khi nắm giữ trái phiếu chuyển đổi, nhà đầu tư
sẽ có được lợi thế là sự đầu tư an toàn của thị trường, thu nhập cố định và cơ hội
nhận được sự gia tăng giá trị của thị trường vốn.

Tuy nhiên, bên cạnh bên cạnh những thuận lợi, trái phiếu chuyển đổi cũng gây
ra một số bất lợi có thể có đối với công ty và các cổ đông của công ty như:
+ Thứ nhất, khi trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị “pha loãng” do
tăng số cổ phiếu lưu hành trên thị trường nên mỗi cổ phần bây giờ đại diện cho một
tỷ lệ thấp hơn của quyền sở hữu trong công ty.

12
+ Thứ hai, do các cổ đông thường tham gia vào việc quản lý công ty nên khi
chuyển đổi có thể gây ra một sự thay đổi trong việc kiểm soát công ty.
+ Thứ ba, sự giảm nợ công ty thông qua chuyển đổi cũng có nghĩa là mất đi
sự cân bằng của cán cân nợ vốn.
+ Thứ tư, kết quả chuyển đổi sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tức là làm tăng thu
nhập chịu thuế của công ty. Do đó công ty phải trả tiền thuế nhiều hơn trước khi
chuyển đổi (điều này chính là làm mất đi ưu thế của trái phiếu).
Đối với nhà đầu tư, trái phiếu chuyển đổi hấp dẫn ở một số đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, trái phiếu chuyển đổi cũng giống trái phiếu thường, tức là cũng
được thanh toán tiền lãi với một lãi suất cố định và sẽ được mua lại với giá bằng
mệnh giá vào lúc đáo hạn (nếu là loại trái phiếu Coupon). Theo nguyên tắc thì thu
nhập từ lãi trái phiếu thường cao hơn và chắc chắn hơn thu nhập từ cổ tức trên cổ
phiếu thường.
+ Thứ hai, người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền ưu tiên hơn các cổ
đông nắm giữ cổ phiếu thường khi công ty phá sản.
+ Thứ ba, giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi sẽ có chiều hướng ổn định
hơn giá cổ phiếu thường trong thời kỳ thị trường sa sút. Giá trị của trái phiếu
chuyển đổi trên thị trường sẽ được hỗ trợ bởi các lãi suất hiện hành của những trái
phiếu cạnh tranh khác.
+ Thứ tư, vì trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển thành cổ phiếu thường
nên giá trị thị trường của chúng sẽ có chiều hướng tăng nếu giá cổ phiếu tăng.
+ Thứ năm, khi trái phiếu chuyển đổi được chuyển đổi sang cổ phiếu thường
thì không được coi là một sự mua bán nên sẽ không phải chịu thuế trong giao dịch

chuyển đổi.
1.4.Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
1.4.1.Khái niệm
Như chúng ta cũng đã biết, yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến việc tạo ra
mức chênh lệch về lãi suất của các tài sản tài chính khác nhau tùy thuộc vào độ dài
của các kỳ hạn của chính tài sản tài chính đó. Để tiện phân tích, chúng ta giả định

13
rằng các yếu tố khác chi phối đến lãi suất của các tài sản tài chính như chính sách
thuế, cung cầu của thị trường… là như nhau và trên cơ sở đó so sánh lãi suất của
các tài sản tài chính có độ dài của kỳ hạn là khác nhau. Mối quan hệ giữa các thời
điểm đã biết, tức là giữa độ dài của kỳ hạn và tỷ suất sinh lợi ứng với các tài sản tài
chính đó được xem như là phương pháp cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Các nhà kinh
tế học còn cho khái niệm này một tên gọi khác là “đường cong lãi suất”. Cấu trúc
kỳ hạn của lãi suất được quyết định bởi cung và cầu của các loại chứng khoán có
các kỳ hạn thanh toán khác nhau. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giả thuyết “sự
ngăn cách thị trường” xuất phát từ sự thừa nhận rằng có tồn tại trong thực tế ranh
giới giữa hai thị trường ngắn hạn và dài hạn. Mặt khác, lý thuyết về phân chia thị
trường ngắn hạn và dài hạn đã chứng minh được rằng, khi ngân hàng trung ương
tiến hành thắt chặt chính sách tiền tệ thì các ngân hàng thương mại buộc phải bán ra
các chứng khoán ngắn hạn. Do đó, làm cho giá của các chứng khoán này giảm
xuống và đương nhiên làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên nhưng lãi suất của các
chứng khoán dài hạn giảm xuống, từ đó làm cho đường cong lãi suất đi xuống. Và
ngược lại, khi ngân hàng trung ương tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ thì các
ngân hàng thương mại buộc phải mua vào các chứng khoán ngắn hạn. Do đó, làm
cho giá của các chứng khoán này tăng lên và đương nhiên làm cho lãi suất giảm
trong khi đó lãi suất của các chứng khoán dài hạn tăng lên, từ đó làm cho đường
cong lãi suất đi lên.
1.4.2.Các dạng đường cong lãi suất
Để tiện cho việc phân tích và quan sát, các nhà kinh tế chia đường cong lãi

suất thành 4 dạng:
a)Dạng thông thường
Nếu những người đi vay trên thị trường (người phát hành trái phiếu) tin rằng
trong tương lai lãi suất sẽ tăng hơn so với hiện tại và họ sẽ quyết định phát hành các
trái phiếu có kỳ hạn dài để có thể chốt chặt mức vốn vay thấp trong nhiều năm. Do
đó, vô hình trung làm cho lượng cung và cầu các trái phiếu có kỳ hạn dài trong nền
kinh tế tăng lên so với các trái phiếu ngắn hạn. Bên cạnh đó, điều này cũng góp

14
phần làm cho sức cầu đối với các trái phiếu ngắn hạn giảm đi và kết quả là làm cho
đường cong lãi suất đi lên. Khi đường cong lãi suất ở dạng thông thường thì lãi suất
của các trái phiếu ngắn hạn là thấp nhất, sau đó tăng dần lên và cuối cùng thì đường
cong gần như nằm ngang. Đồng thời, đường cong dạng này cho biết một nền kinh tế
đang tăng trưởng tuy chậm nhưng ổn định.
Hình 1.1:Đường cong lãi suất dạng thông thường








b)Dạng dốc lên
Lãi
suấ
t
Thời
h
ạn

Thông thường thì chênh lệch giữa các mức lãi suất ngắn hạn và trung hạn
khoảng 3%, nhưng khi chênh lệch này tăng lên khoảng 4% hay 5% thì nó tạo thành
đường cong dốc hơn. Và đường cong lãi suất ở dạng dốc lên cho biết một nền kinh
tế vừa trải qua giai đoạn suy thoái và thường thì trong giai đoạn này thì Chính phủ
sẽ có những biện pháp nhằm vực dậy nền kinh tế thông qua việc tăng nguồn cung
vốn cho nền kinh tế bằng những chính sách lãi suất hấp dẫn.
Hình 1.2:Đường cong lãi suất dạng dốc
Lãi
suấ
t
Thời
h
ạn








15
c)Dạng đảo ngược
Trong trường hợp này đường cong lãi suất đảo ngược được giải thích bằng lý
thuyết dự đoán như sau: các mức lãi suất trong hiện tại cực kỳ cao đối với tất cả các
kỳ hạn và lãi suất được dự đoán sẽ giảm xuống trong tương lai. Như vậy, đối với
các nhà đầu tư đã từng ưu tiên mua những chứng khoán dài hạn và đương nhiên là
họ đã chốt chặt ở mức lãi suất cao trong nhiều năm là có lợi. Do đó, người phát
hành chứng khoán không thể tiếp tục phát hành các loại chứng khoán dài hạn nữa
mà sẽ chuyển sang phát hành các loại chứng khoán ngắn hạn. Vì vậy, làm cho cung

và cầu các loại chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tăng lên và làm cho lãi suất
ngắn hạn tăng, và xét về số tương đối so với lãi suất dài hạn thì làm đảo ngược cấu
trúc hay đường cong lãi suất.
Đồng thời, đường cong dạng này cho biết một nền kinh tế đang trong giai
đoạn thu hẹp và suy thoái.
Hình 1.3:Đường cong lãi suất dạng đảo ngược

Lãi
suấ
t
Thời
h
ạn









d)Dạng phẳng
Trước khi đảo ngược thì đường cong lãi suất có thể có dạng phẳng. Mặc dù
dạng phẳng của đường lãi suất có thể được xem là một cảnh báo của sự đảo ngược
nhưng cũng có khi đường cong lãi suất sẽ trở lại dạng thông thường chứ không đảo

16
ngược. Đường cong dạng này cũng cho biết một nền kinh tế đang trong giai đoạn
suy thoái.

Hình 1.4:Đường cong lãi suất dạng phẳng

Lãi
suấ
t
Thời
h
ạn









1.4.3.Các loại đường cong lãi suất
 Đường cong lãi suất dựa trên lợi suất đáo hạn của các trái phiếu:
Thông thường đường cong lãi suất được xây dựng trên cơ sở lợi suất đáo hạn
của các TPCP với các kỳ hạn khác nhau vì đa số TPCP đều có độ tín nhiệm như
nhau. Bên cạnh đó, đường cong lãi suất của các lợi suất đáo hạn thường dễ quan sát
và vận dụng do lợi suất đáo hạn là thước đo hiệu quả sinh lời được sử dụng rộng rãi
nhất.
 Đường cong lãi suất của các trái phiếu chiết khấu:
Đường cong lãi suất của các trái phiếu chiết khấu là tập hợp các mức lãi suất
của các trái phiếu chiết khấu với các kỳ hạn khác nhau. Do đó, muốn xây dựng loại
đường cong lãi suất này thì cần tập hợp các mức lãi suất của các trái phiếu chiết
khấu có tính thanh khoản cao trên thị trường vốn. Tuy nhiên, cũng không nhất thiết
căn cứ vào các mức lãi suất của các trái phiếu chiết khấu như trên để xây dựng

đường cong lãi suất mà có thể căn cứ vào các mức lãi suất giao dịch của các trái
phiếu danh nghĩa, và trong thực tế tại một số nước không có giao dịch của các trái

17
phiếu chiết khấu thì đường cong lãi suất được xây dựng trên cơ sở lợi suất đáo hạn
của các trái phiếu thông thường được giao dịch trên thị trường.
 Đường cong lãi suất của các trái phiếu thông thường:
Đường cong lãi suất của các trái phiếu thông thường là tập hợp các mức lợi
suất đáo hạn của các trái phiếu thông thường với các kỳ hạn khác nhau. Mặt khác,
thông thường chúng ta hay quan sát và phân tích đường cong lãi suất của các trái
phiếu với các kỳ hạn khác nhau không chỉ ở các mức độ khác nhau mà còn ở hình
dạng của chúng khác nhau như thế nào.
 Đường cong lãi suất của các trái phiếu danh nghĩa:
Thông thường loại đường cong lãi suất này không được sử dụng cho việc giao
dịch tại thị trường vốn thứ cấp. Tuy nhiên, loại đường cong lãi suất này lại được sử
dụng bởi các chuyên gia tài chính của các doanh nghiệp trong việc xây dựng các
phương án phát hành của các công cụ nợ trên thị trường vốn sơ cấp. Đường cong lãi
suất của các trái phiếu danh nghĩa được xây dựng dựa trên tập hợp các mức lợi suất
đáo hạn của các trái phiếu danh nghĩa được giao dịch trên thị trường với các kỳ hạn
khác nhau.
1.4.4.Vai trò của đường cong lãi suất
 Góp phần hình thành mức lãi suất chuẩn cho thị trường các chứng khoán
nợ: Thông thường đường cong lãi suất chủ yếu giúp cố định chi phí sử dụng
vốn trên thị trường thông qua cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Chính việc vận hành
của lãi suất TPCP của các kỳ hạn từ ngắn nhất cho đến dài nhất đã góp phần
hình thành lãi suất chuẩn cho tất cả các chứng khoán nợ được giao dịch trên thị
trường vốn. Do đó, khi phát hành công cụ nợ trên thị trường vốn, các tổ chức
phát hành thường sử dụng đường cong lãi suất cho việc định giá trái phiếu và
thông thường thì đường cong lãi suất của trái phiếu chiết khấu được sử dụng
cho việc định giá các chứng khoán nợ mới phát hành lần đầu trên thị trường

vốn.
 Góp phần xác định đường cong lãi suất trong tương lai: Như đã trình bày ở
phần trên, hình dạng đường cong lãi suất hiện tại sẽ giúp các bên tham gia thị

18
trường xác định và dự báo mức lãi suất của các công cụ nợ trên thị trường vốn
trong tương lai và điều này chính là chức năng quan trọng nhất của đường cong
lãi suất. Đường cong lãi suất không những là kênh cung cấp thông tin quan
trọng đối với các bên tham gia giao dịch trái phiếu trên thị trường vốn, các nhà
quản lý quỹ mà còn quan trọng đối với các nhà tài chính của các công ty trong
việc hoạch định dự án. Bên cạnh đó, các ngân hàng trung ương của các nước
cũng phân tích và nhận định công cụ đường cong lãi suất trong hiện tại của nền
kinh tế để dự báo các mức lãi suất kỳ hạn tương ứng và tỷ lệ lạm phát trong
tương lai.
 Đo lường và so sánh tính hiệu quả sinh lời của danh mục đầu tư: Các nhà
quản lý danh mục đầu tư trên thị trường thường sử dụng đường cong lãi suất để
phân tích, tính toán và định giá các khoản đầu tư, trong đó đường cong lãi suất
chỉ ra rõ các khoản sinh lời có thể có tại các mức kỳ hạn đầu tư khác nhau.
 Xác định giá trị tương đối của các trái phiếu khác nhau nhưng có cùng kỳ
hạn: Khi phân tích đường cong lãi suất, nó sẽ góp phần giúp cho các nhà phân
tích xác định và cho biết những trái phiếu rẻ hay đắt đang giao dịch trên thị
trường. Và khi đặt các trái phiếu cần phân tích trong mối tương quan với đường
cong lãi suất sẽ giúp xác định các loại trái phiếu nên bán hay nên mua trên thị
trường vốn.
 Định giá lãi suất của các chứng khoán phái sinh: Trong thực tế, giá cả của
các chứng khoán phái sinh giao dịch xoay quanh đường cong lãi suất trên thị
trường. Đồng thời, trong ngắn hạn các hợp đồng giao dịch lãi suất kỳ hạn
thường được giao dịch căn cứ vào đường cong lãi suất giao sau nhưng thường
thì lãi suất giao sau lại phản ánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng trên thị trường.
Tuy nhiên, trong dài hạn thì hoạt động hoán đổi lãi suất lại căn cứ theo đường

cong lãi suất, trong khi lãi suất của các công cụ nợ có tính chất quyền chọn như
trái phiếu chuyển đổi hay trái phiếu có thể mua lại phản ánh mức độ của đường
cong lãi suất hiện hành. Và lãi suất phi rủi ro hay lãi suất repo của TPCP ngắn
hạn là một trong những chỉ tiêu được dùng để định giá các công cụ nợ trên thị

19
trường quyền chọn do cả hai loại lãi suất này đều là các yếu tố cấu thành nên
đường cong lãi suất trên thị trường tiền tệ.
1.4.5.Cách xây dựng đường cong lãi suất
Như chúng ta cũng đã biết, đường cong lãi suất được xây dựng trên cơ sở tập
hợp tất cả các mức lãi suất của các loại trái phiếu có cùng độ tín nhiệm (thông
thường chọn loại TPCP) của tất cả các mức kỳ hạn khác nhau. Trong trường hợp
này tác giả chọn loại đường cong lãi suất của mức lợi suất đáo hạn của các trái
phiếu chiết khấu của chính phủ Mỹ (U.S Treasury Zero-Coupon). Tác giả có bảng
dữ liệu sau:
Bảng 1.1:Bảng dữ liệu của các trái phiếu chiết khấu theo lợi suất đáo hạn
Stt Các mức đáo hạn Ngày đáo hạn
Thời gian đáo
hạn còn lại
(Năm)
Lợi suất đáo
hạn (%)
1 TPCP 1 tháng 23/12/1999 0,09 3,96
2 TPCP 3 tháng 17/02/2000 0,24 5,19
3 TPCP 6 tháng 18/05/2000 0,50 5,43
4 TPCP 1 năm 15/11/2000 1,00 5,78
5 TPCP 2 năm 15/11/2001 2,01 5,94
6 TPCP 3 năm 15/11/2002 3,03 5,93
7 TPCP 4 năm 15/11/2003 4,04 6,05
8 TPCP 5 năm 15/11/2004 5,06 6,26

9 TPCP 10 năm 15/11/2009 10,13 6,56
10 TPCP 15 năm 15/11/2014 15,20 6,59
11 TPCP 20 năm 15/11/2019 20,28 6,54
12 TPCP 25 năm 15/11/2024 25,35 6,34
13 TPCP 30 năm 15/11/2029 30,42 6,08
Nguồn: Spreadsheet Modeling In Corporate Finance
Giả sử ngày hôm nay là ngày 22/11/1999 thì thời gian đáo hạn còn lại sẽ được
tính bằng cách lấy Ngày đáo hạn trừ đi Ngày hôm nay và 1 năm tài chính lấy bằng
360 ngày. Sau khi tính toán tác giả có đồ thị bên dưới.

20
Hình 1.5:Đồ thị đường cong lãi suất của TPCP Mỹ theo lợi suất đáo hạn
ĐỒ THỊ ĐƯỜNG CONG LÃI SUẤT CỦA TPCP
MỸ
0
1
2
3
4
5
6
7
0 5 10 15 20 25 30
Năm
Lãi suất (%)

Nguồn: Spreadsheet Modeling In Corporate Finance
1.5.Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường chứng khoán, là nơi giao
dịch và mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này có thể là

các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương hay trái phiếu
doanh nghiệp. Thị trường giao dịch trái phiếu có thể là thị trường giao dịch chính
thức hoặc có thể là thị trường giao dịch phi chính thức.
1.5.1.Thị trường trái phiếu sơ cấp
Thị trường trái phiếu sơ cấp là thị trường giao dịch các loại trái phiếu được
phát hành ra công chúng lần đầu thông qua các kênh phát hành như: phát hành rộng
rãi ra công chúng (Initial Public Offering - IPO) thông qua phương thức đấu thầu lãi
suất hay thông qua một số tổ chức bảo lãnh rồi sau đó phát hành ra công chúng.
1.5.2.Thị trường trái phiếu thứ cấp
Thị trường trái phiếu thứ cấp là thị trường giao dịch các loại trái phiếu đã
được phát hành thông qua thị trường trái phiếu sơ cấp nhằm làm thay đổi quyền sở
hữu trái phiếu và tăng tính thanh khoản của thị trường.

×