Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNg THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.11 KB, 11 trang )

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNg THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NHCTVN.
3.1. Quan điểm định hướng trong việc nâng cao chất lượng thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh nói chung của NHCTVN.
Định hướng kinh doanh năm 2007
Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu nguồn
vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp.
 Bằng mọi biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống. Giao trách nhiệm cụ
thể cho các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tiếp với khách hàng chủ động đưa ra biện
pháp thu hút vốn khi đơn vị có nguồn thu. Làm tốt công tác tiếp thị và chăm sóc khách
hàng kể cả doang nghiệp và dân cư có nguồn tiền gửi lớn, để đàm phán giữ nguồn khi đến
hạn, tuyệt đối không để khách hàng mất thiện cảm vì chưa được quan tâm đầy đủ.
 Nghiên cứu phân tích thị trường, tìm kiếm các đơn vị là các tổ chức đoàn thể, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có nguồn thu để khai
thác vốn. Thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền để thu hút nguồn vốn từ dân cư. Tiếp tục
đưa ra các hình thức khuyến mãi mới (quà tặng, các chính sách lãi suất) phù hợp, hấp dẫn
khách hàng gửi tiền. Có chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt để duy trì ổn định khách
hàng gửi tiền truyền thống.
Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng tới một cơ
cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ đạo của NHNN Việt
Nam.
 Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản lý và kế hoạch của NHNN
giao. Kiên quyết thực hiện chính sách cho vay có chọn lọc để đảm bảo an toàn vốn. Luôn
cập nhật thông tin về khách hàng, ngành hàng để đầu tư vốn đúng hướng. Giảm dần dư nợ
hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng làm ăn yếu kém, có dấu hiệu chây ỳ
không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Tuyệt đối không để nợ quá hạn mới phát sinh.
 Đẩy mạnh công tác tiếp thị để thu hút khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình để tăng dư nợ
ngắn hạn, dư nợ ngoài quốc doanh. Rà soát, đánh giá lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ
không có tài sản đảm bảo, đôn đốc khách hàng bổ sung tài sản để nâng dần tỷ trọng dư nợ


có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tận thu các khoản
nợ khó đòi đã được xử lý hạch toán ngoại bảng.
Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ trong tổng thu
nhập phù hợp với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại.
 Đây là một nhiệm vụ trọng yếu trong xu thế cạnh tranh và hội nhập và là hướng
đi tất yếu để đa dạng hoá nguồn thu. Trước hết, cần hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm
dịch vụ hiện có, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở khai
thác tiện ích của công nghệ ngân hàng hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ cho vay hỗ trợ
học sinh du học; có kế hoạch tiếp thị ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ Internet
banking, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thông tin nhanh chóng, kịp thời.
 Tiếp tục giao chỉ tiêu phát triển thẻ ATM, Visacard cho từng phòng nghiệp vụ.
Chủ động làm việc với các đơn vị có quan hệ gửi tiền, vay vốn để ký hợp đồng mở và
chuyển lương qua thẻ. Khảo sát địa điểm thích hợp để đặt máy ATM mới và cơ sở chấp
nhận thẻ.
Đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của
NHNN Việt Nam.
Phối hợp kiểm tra, giám sát chặt chẽ tất cả các mặt công tác, đảm bảo đúng quy
trình nghiệp vụ, chế độ quy định. Tuyệt đối không để xảy ra rủi ro, thất thoát tài sản của
ngân hàng và khách hàng.
3.1.2. Định hướng trong việc đưa ra các giải pháp
Trong điều kiện hội nhập quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức xúc, tất yếu với
mỗi quốc gia thì việc đưa ra định hướng, giải pháp cho bất kỳ một vấn đề gì cũng cần xem
xét trong bối cảnh chuyển động của nền kinh tế toàn cầu chứ không chỉ bó hẹp trong phạm
vi một địa phương hay một quốc gia. Đặc biệt là Việt Nam với chủ trương hội nhập, tham
gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu như tham gia ATFTA, WTO… và các
cam kết, đàm phán của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng trong các hiệp định đa phương
và ký kết song phương. Hội nhập đòi hỏi các ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung
phải hội tụ đủ các điều kiện để có thể cạnh tranh cũng như hợp tác, liên kết trong kinh
doanh. Hội nhập kinh tế của ngành ngân hàng đặt ra những yêu cầu và thách thức về thực
hiện chính sách mở cửa lĩnh vực dịch vụ ngân hàng song song với quá trình tăng trưởng,

cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam cần phải phát huy được ưu thế của người đi sau “đi
tắt, đón đầu”, học tập kinh nghiệm của những người đi trước. Các dịch vụ, công nghệ ngân
hàng mới đưa vào phải có độ mở để có thể linh hoạt thay đổi theo sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Việc đào tạo cán bộ cũng cần phải bảo đảm có khả năng
thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ. Tránh đào tạo theo kiểu “học gì biết
nấy”, như vậy khi ứng dụng một công nghệ ngân hàng hiện đại vào không cần phải đào tạo
lại từ đầu, tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà từ trước đến nay ngành ngân hàng phải chịu
một cách lãng phí. Hơn nữa hội nhập về hoạt động tài chính nói chung, hội nhập về hoạt
động ngân hàng nói riêng có độ phức tạp, nhạy cảm cao cho nên hội nhập ngân hàng phải
được tiến hành thận trọng, không nóng vội.
Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế và hội nhập ngân
hàng là điều tất yếu trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra cũng phải phù
hợp với thực tế của Việt Nam. Việt Nam đang vận hành nền kinh tế thị trường ở mức tiếp
cận ban đầu, còn nhiều bỡ ngỡ, bất cập về cơ chế, môi trường, kỹ thuật công nghệ, trình
độ, kinh nghiệm quản lý và điều hành nền kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
không nhiều, khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp còn yếu, tình trạng yếu kém của
các doanh nghiệp còn kéo dài. Người dân có thói quen tiêu dùng tiền mặt nên nhu cầu
thanh toán qua ngân hàng của các doanh nghiệp và người dân còn ít.
Ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài tình trạng chung như vậy, Nhà nước ngay
từ thời kỳ đầu của quá trình chuyển đồi nền kinh tế không có được chiến lược và định
hướng lâu dài cho việc xây dựng và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, hầu
hết các ngân hàng đều ở tình trạng chung đó là cơ sở hạ tầng còn thấp, trình độ công nghệ
thông tin còn lạc hậu, cán bộ ngành ngân hàng phần nhiều được đò tạo theo kiểu chắp vá,
không làm quen ngay với công nghệ ngân hàng hiện đại. Ngành ngân hàng Việt Nam với
một mạng lưới rộng lớn nhưng chưa mạnh, tồn tại những yếu kém nội tại, hoạt động trong
điều kiện kinh tế còn yếu, các văn bản pháp luật chưa đồng bộ đã hạn chế rất nhiều khả
năng cạnh tranh và áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng Việt Nam.
Như vậy, khi đặt vấn đề tin học hoá công nghệ ngân hàng, áp dụng các dịch vụ hiện
đại ngoài những yếu tố nội tại như vốn tự có thấp, trình độ tin học của cán bộ ngân hàng và
các yếu tố yếu kém khác, chúng ta không thể không đề cập đến thực trạng nền kinh tế nói

chung và thực trạng các doanh nghiệp nói riêng. Công việc khắc phục những yếu kém cố
hữu trong các doanh nghiệp và ngân hàng để phát triển toàn diện nền kinh tế trong giai
đoạn hiện nay là hết sức cấp bách. Vì vậy NHCT, NHNN, các cơ quan quản lý nhà nước,
Quốc hội, Chính phủ cần có các biện pháp thích hợp, linh hoạt để có thể tiến nhanh hơn
nữa đến thời đại của công nghệ thông tin.
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Sau một quá trình vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã chứng
minh được những hiệu quả rõ rệt mà hệ thống đem lại. tuy nhiên, thanh toán điện tử liên
ngân hàng là phương thức thanh toán mới ở nước ta nên trong quá trình vận hành vẫn còn
có những tồn tại nhất định. Để góp phần hoàn thiện nâng cao chất lượng làm cho phương
thức thanh toán không ngừng đổi mới, mở rộng, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn, góp
phần kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. NHCT cần giải
quyết tốt những vấn đề đặt ra một cách đồng bộ để có thể tiến xa hơn nữa trong lĩnh vực
thanh toán để bắt kịp và hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, thực hiện thành công
mục tiêu đề ra.
3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực
Trong bất lỳ lĩnh vực nào thì con người cũng là nhân tố quan trọng để tiến tới thành
công, nhận thức đúng tầm quan trọng của con người trong điều kiện kinh doanh ngày càng
gay gắt sẽ đem đến thành công bền vững cho bất kỳ tổ chức kinh tế nào. Do vậy, mỗi cán
bộ ngân hành phải không ngừng được đào tạo và tự đào tạo. Công nghệ thông tin không
ngừng phát triển kéo theo đó là các mặt nghiệp vụ cũng không ngừng thay đổi theo. Nếu
như các cán bộ ngân hàng không ngừng trao đổi nghiệp vụ, học thêm ngoại ngữ, nâng cao
trình độ hiểu biết về công nghệ tin học thì sẽ “tụt hậu”, không thể đáp ứng được đòi hỏi
ngày càng cao của công việc.
Do đặc trưng của ngành ngân hàng, các nhân viên thường xuyên giao dịch với
khách hàng nên đòi hỏi mỗi nhân viên ngân hàng còn phải là một người tiếp thị cho ngân
hàng, nhân viên ngân hàng chính là cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng của mình.
Phong cách giao dịch, thái độ phục vụ của mỗi nhân viên sẽ tác động trực tiếp đến khách
hàng có đến giao dịch với ngân hàng lần sau hay không. Bên cạnh đào tạo nghiệp vụ cũng
cần đào tạo tác phong giao dịch lịch sự, văn minh nhằm tạo cho khách hàng tâm lý thoải

mái khi đến giao dịch tại ngân hàng. Thanh toán viên phải là người trực tiếp hướng dẫn tận
tình, chu đáo cho khách hàng khi họ đến giao dịch lần đầu. Tạo được sự tin tưởng, hài lòng
khi lần đầu tiên đến với ngân hàng cũng có nghĩa là ngân hàng đã có thêm được khách
hàng mới.
Về phía ngân hàng, ngay từ ban đầu cần tuyển dụng những cán bộ có trình độ nhằm
tránh đào tạo lại, tiết kiệm chi phí. Có chế độ lương, thưởng hợp lý, công bằng đúng với
năng lực và sự đóng góp của mỗi người. Cần cung cấp kịp thời cho cán bộ các văn bản
hướng dẫn quyết định, quy chế liên quan nhằm giúp họ nắm bắt được từng bước một cách
rõ ràng, hiểu được ý nghĩa và tầm quản trọng của công việc họ làm. Cần khuyến khích các
cán bộ tự học bằng cách giúp đỡ về thời gian và kinh phí.
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần phát triển các hoạt động đoàn
thể như văn nghệ, thể dục thể thao… với nội dung phong phú, thiết thực. Tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu về luật ngân hàng…cũng như các phong trào thi đua trong kinh doanh tạo khí
thế sôi nổi, đoàn kết trong cơ quan góp phần dẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, đặc
biệt là trong thời đại ngày nay. Ngân hàng phải không ngừng tăng cường đầu tư công nghệ
hiện đại hoá ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng quản lý và hướng tới
khách hàng là chiến lược quan trọng có tính quyết định tới sự thành công hay thất bại trong

×