Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán bằng L/c tại Ngân hàng NN v PTNT chi nhánh nam Hà Nội - Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.3 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
lời mở đầu
Với chủ trơng phát triển nền kinh tế mở cửa, nhằm nhanh chóng đa nền
kinh tế nớc ta hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ
kinh tế ngoại thơng giữa nớc ta với các nớc không ngừng tăng lên cả về chất và
lợng, kết quả đó phải kể đến những đóng góp không nhỏ của hệ thống ngân
hàng nói chung và của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (NHNN&PTNTVN) nói riêng với một trong những chức năng quan trọng
là thanh toán quốc tế (TTQT).
Thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) hiện nay có vai trò quan trọng
chiếm trên 70% khối lợng TTQT của các ngân hàng thơng mại (NHTM) Việt
Nam. Thực tế đang phát sinh nhiều khó khăn vớng mắc cả về cơ chế chính sách
và kỹ thuật nghiệp vụ gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho cả nhà xuất nhập
khẩu và Ngân hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu xây dựng hệ thống các giải
pháp TTQT bằng th TDCT đang là vấn đề bức xúc và trung tâm chú ý của các
nhà khoa học cũng nh các nhà doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả và hạn chế tối đa rủi ro và mất an toàn trong nghiệp vụ TTQT.
Mặc dù mới thành lập đợc bốn năm nhng NHN
0
&PTNT chi nhánh Nam
Hà Nội đã xây dựng đợc một quy định và quy chế nghiệp vụ chặt chẽ, không
ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ thanh toán phục vụ tốt cho khách hàng,
đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách
hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng thông thoáng
của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó hình thức
thanh toán L/C ngày ngày phải đợc hoàn thiện và phát triển hơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng thanh toán bằng L/C tại
NHN
0
& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội - Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp.


1. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hoạt động TTQT đặc biệt là phơng thức TDCT tại một đơn vị Ngân hàng
trong đó lấy NHN
0
& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội làm thực tế nghiên cứu của
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
đề tài. Doanh số TTQT tại ngân hàng này có thể đợc đánh giá ở mức bình quân
của một NHTM hoạt động trong địa bàn đô thị loại I. Hoạt động trong 4 năm
qua an toàn, chất lợng tốt, bên cạnh đó còn một số tồn tại về quy trình nghiệp
vụ, về quản lý và tiến hành làm hạn chế hiệu quả kinh tế của ngân hàng và
doanh nghiệp. Nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện cả về rủi ro đã và có thể
xảy ra đối với hoạt động TTQT bằng L/C của NHN
0
& PTNT chi nhánh Nam
Hà Nội rút ra các bài học kinh nghiệm và xây dựng hệ thống giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lợng thanh toán TDCT.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tợng nghiên cứu là của luận văn là hoạt động TTQT bằng phơng
thức TDCT.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại chi
nhánh NHN
0
& TPNT Nam Hà Nội. Thời gian nghiên cứu 4 năm từ khi thành
lập năm 2001 đến hết năm 2004.
3. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Luận văn sử dụng những phơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản là ph-
ơng pháp phân tích, đánh giá, thống kê, tổng hợp, so sánh đồng thời sử dụng
các bảng biểu qua các số liệu thu thập đợc qua nhiều năm để minh hoạ. Cùng
với việc tham khảo các tài liệu theo sự hớng dẫn nghiên cứu của TS. Nguyễn

Văn Dơng và cũng cố gắng tìm hiểu, độc lập suy nghĩ của bản thân, em hi vọng
khoá luận sẽ đạt kết quả nhất định đúng nh mục đích nghiên cứu.
4. Bố cục luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
kí hiệu viết tắt luận văn gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TTQT và TDCT
- Chơng 2: Thực trạng chất lợng nghiệp vụ TTQT bằng phơng thức TDCT
tại chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội.
- Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lợng nghiệp vụ thanh toán TDCT tại chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội.
2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Lời c ả m ơn
Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: " Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lợng thanh toán bằng TDCT tại NHN
0
& PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội" của em đã đợc hoàn thành trong thời gian thực tập tại trụ sở
chính C
3
- Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khoá luận này em đã nhận đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng TTQT - chi nhánh NHN
0
& PTNT
Nam Hà Nội.

Đặc biệt em vô cùng biết ơn thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Dơng là ngời
đã giành cho em những giúp đỡ trực tiếp, toàn diện và vô cùng quý báu trong
việc định hớng, triển khai và hoàn thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Sinh viên
Trần Thị Bích Thảo
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận cơ bản về TTQT và TDCT
1.1. Hoạt động TTQT và vai trò của nó trong hoạt động XNK của
một quốc gia.
1.1.1. TTQT và sự tồn tại khách quan trong xuất nhập khẩu và chu
chuyển vốn giữa các nớc.
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thờng xuyên
phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên mọi lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật trong đó quan hệ
kinh tế thờng chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế
khác. Trong quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên tất yếu nảy sinh những
nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau.
Từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động TTQT. Về xuất nhập khẩu, sau
khi kí hợp đồng ngời mua chắc chắn nhận đợc hàng hợp đồng và ngời bán chắc
chắn đợc thanh toán tiền hàng đã giao cần có sự đảm bảo của ngời thứ ba theo
đúng luật lệ và thông lệ, tập quán quốc tế - đó là Ngân hàng.
Về chu chuyển vốn, sự vận động của tiền tệ dù dới hình thức nào thì
cũng không thể thực hiện bằng tiền mặt trực tiếp mà phải thông qua các nghiệp
thanh toán trên tài khoản của ngân hàng.
Vì vậy TTQT ra đời là một đòi hỏi tất yếu mang tính khách quan. Khi
các doanh nghiệp đợc mở rộng các hoạt động giao dịch với nớc ngoài cả về xuất
khẩu và nhập khẩu thì lúc đó Ngân hàng phải đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán

và trở thành đối tác có uy tín của các nhà xuất nhập khẩu. Vai trò quan trọng
của Ngân hàng không chỉ thể hiện qua việc cung cấp vốn cho các nhà xuất nhập
khẩu trong nớc mà còn phải thể hiện đợc là Ngân hàng thanh toán có uy tín tại
Việt Nam cho các hoạt động xuất nhập khẩu.
Vậy trớc hết chúng ta cần phải hiểu khái niệm về TTQT là gì? Chúng ta
có khái niệm về TTQT nh sau:
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với tổ chức cá
4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
nhân nớc khác hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua mối quan
hệ giữa các định chế tài chính ngân hàng có liên quan.
Tuy nhiên khác với hoạt động thanh toán nội địa, trong quan hệ thanh
toán quốc tế không chỉ đòi hỏi các chủ thể tuân thủ những quy định pháp lí
quốc gia, mà còn phải tuân thủ cả những quy định pháp lý các hiệp định hiệp ớc
quốc tế, cũng nh tập quán và thông lệ ở mỗi nớc có quan hệ đối tác.
Khác với thanh toán trong nớc, TTQT có các đặc điểm riêng nh sau:
Chủ thể tham gia hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao
dịch TTQT có liên quan tới tối thiểu là hai quốc gia, thông thờng là ba quốc gia.
Hoạt động thanh toán liên quan đến hệ thống pháp luật của các quốc gia
khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau. Do tính phức tạp đó các bên tham gia th-
ờng lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất và theo thông lệ
quốc tế.
Đồng tiên dùng trong TTQT thông thờng tồn tại dới hình thức các phơng
tiện thanh toán (Sec, hối phiếu, chuyển khoản, thẻ ) có thể là đồng tiền của
nớc thứ 3, nhng thờng là loại ngoại tệ đợc tự do chuyển đổi.
Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là Tiếng Anh.
TTQT đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ tơng xứng với
trình độ quốc tế.
1.1.2. TQTT là hoạt động quan trọng của NHTM trong điều kiện hội

nhập kinh tế.
Từ khi đàm phán hợp đồng về những điều kiện thanh toán, giao hàng
đến khi chấm dứt hợp đồng kể cả quá trình khiếu nại các bên vi phạm đều có
các hoạt động liên quan đến giao dịch và thanh toán qua ngân hàng. Bởi vậy
TTQT nh một mắt xích không thể thiếu trong sợi dây truyền hoạt động, TTQT
vừa là khâu mở đầu vừa là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng hoá
dịch vụ, là cầu nối giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau. TTQT hạn chế rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế ngoại thơng, nhất là trong tình
trạng lừa đảo ngày càng gia tăng việc hoàn thiện và phát triển hoạt động của
Ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý trong hoạt động kinh tế mà
nó còn bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm đợc khách hàng có
nhu cầu vay vốn và thanh toán, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng đợc quy mô hoạt
động của mình. Mặt khác hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó tạo đợc niềm tin và uy tín đối với
khách hàng.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc hoạt động
tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc nguồn vốn huy động do
tạm thời quản lý đợc vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp tạo ra quá trình quản lý
vốn khép kín tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý vốn tín dụng, tránh rủi ro do
sử dụng vốn vay sai mục đích. Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng phát triển
các nghiệp vụ nh kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, tăng thu
nhập từ dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh giữa các Ngân hàng.
Đối với hoạt động của Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt
động TTQT mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó
không chỉ thuần tuý là dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là một mặt không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng nh trong điều kiện hội
nhập kinh tế.

1.1.3. Vai trò của TTQT đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
TTQT là khâu then chốt cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán
hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong điều
kiện ngày này nếu không có hoạt động TTQT thì sẽ không thể phát triển kinh
doanh xuất nhập khẩu.
TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
đợc thể hiện trên các lĩnh vực sau:
Một là: TTQT là một trong những nhân tố quyết định tăng trởng kim
ngạch xuất nhập khẩu.
Việc tổ chức, TTQT đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ
làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của
mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển, đặc biệt là hoạt
động ngoại thơng. Ngoại thờng phát triển tạo điều kiện cung cấp thị trờng đầu
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
vào cho sản xuất (tiến hành thông qua hoạt động nhập khẩu) tạo điều kiện tiếp
thu thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất và
cải tiến sản phẩm về chất lợng, mẫu mã. Về yếu tố đầu ra của sản xuất, ngoại
thơng phát triển sẽ mở rộng thị trờng đầu ra cho sản xuất trong nớc, do khả
năng tiêu thụ lớn hơn nên nhu cầu lớn hơn và đa dạng. Điều đó tạo điều kiện để
mở rộng sản xuất.
Hai là: TTQT thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn đầu t giữa các nớc TTQT
nhanh, chính xác, thuận tiện, đúng luật sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ lu chuyển
hàng hoá, lu chuyển vốn của các bên tham gia, mở rộng và củng cố quan hệ hợp
tác buôn bán làm ăn giữa các nớc. Có nh vậy, hoạt động xuất nhập khẩu mới
thực sự phát huy tác dụng của nó trong phát triển kinh tế của mỗi nớc. TTQT
giúp cho quy mô hoạt động của Ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà
nhập với cac Ngân hàng trên thế giới góp phần nâng cao uy tín trên trờng quốc
tế. Nguồn tài trợ từ Ngân hàng nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phát triển

kinh tế - xã hội.
Ba là: TTQT là công cụ thực hiện chính sách quản lý xuất nhập khẩu và
ngoại hối của một quốc gia.
TTQT làm giảm rủi ro trong kinh doanh. Thông qua hoạt động TTQT,
Ngân hàng có thể quản lý việc sử dụng vốn vay và giám sát đợc tình hình kinh
doanh của khách hàng, việc kinh doanh đa năng là phơng sách hiệu quả để phân
tán rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng. Tình hình thanh toán hàng hoá xuất
nhập khẩu của một nớc đợc ghi chép lại, phản ánh trên cán cân mậu dịch của n-
ớc đó. Nhìn vào cán cân mậu dịch, Nhà nớc có thể quản lý đợc hàng hoá xuất
nhập khẩu thuộc những gì, giá trị bao nhiêu, tình hình ngoại thơng đang xuất
siêu hay nhập siêu .
Bốn là: TTQT là một phần thu nhập dịch vụ quan trọng của Ngân hàng
thơng mại (NHTM).
Ngoài việc nguồn vốn huy động tăng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động
tín dụng, thông qua hoạt động TTQT Ngân hàng còn tạo ra nguồn thu đáng kể
từ thu phí dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ
Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng đợc hay không một
phần là nhờ vào hoạt động TTQT có đợc tốt hay không. TTQT tốt sẽ đẩy mạnh
7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nớc, khuyến khích các
doanh nghiệp nâng cao chất lợng hàng hoá. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng
để có biện pháp hực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm
phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động TTQT.
1.1.4.1. Tỷ giá hối đoái và chính sách thu chi ngoại tệ của quốc gia.
Trong hoạt động TTQT, đơn vị tính toán không phải chỉ là đơn vị tiền tệ
sử dụng trong nớc mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau. Một vấn đề
đặt ra là làm thế nào để so sánh, quy đổi từ đồng tiền của nớc này sang đồng
tiên của nớc khác. Để giải quyết vấn đề này, ngời ta đã đề cập đến tỉ giá hối

đoái. Tỷ giá là sự so sánh giá trị của các đồng tiền với nhau, nói cách khác tỉ giá
là giá cả của đơ vị tiền tệ một nớc đợc biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ nớc khác.
Sự biến động của tỉ giá hối đoái tăng (có nghĩa là đồng tiên trong nớc trở
nên có giá trị tơng đối tăng lên so với các đồng ngoại tệ) thì khối lợng hàng hoá
nhập vào nớc đó có xu hớng tăng lên, xuất khẩu có xu hớng giảm xuống làm
giảm nguồn thu ngoại tệ của Ngân hàng. Và ngợc lại nếu tỉ giá hối đoái giảm
xuống (tức đồng tiền trong nớc trở nên có giá trị tơng đối giảm xuống so với các
đồng ngoại tệ) thì khối lợng hàng hoá nhập khẩu vì tỉ giá hối đoái nớc đó có xu
hớng giảm xuống và xuất khẩu có xu hớng tăng lên làm tăng nguồn thu ngoại tệ
của ngân hàng.
Trong quá trình chuẩn bị đàm phán, kí kết các bên luôn luôn phải chú ý
đến yếu tố tỉ giá hối đoái, cần phải lựa chọn đồng tiền thanh toán và dự đoán
những biến động của nó để hạn chế thấp nhất những rủi ro mà tỉ giá hối đoái
mang lại. Đồng thời tận dụng những biến động của nó để làm lợi cho mình,
khách hàng của mình. Một nớc thiếu hụt dự trữ ngoại tệ dẫn đến hạn chế khả
năng thanh toán của Ngân hàng.
1.1.4.2. Tình trạng xuất nhập khẩu của từng quốc gia.
Một yếu tố có tác động to lớn đến TTQT của mỗi quố gia là tình trạng
xuất nhập khẩu của nớc đó. Nếu một nớc có nền kinh tế tự cung tự cấp thì chắc
chắn là hoạt động kinh tế cũng không phát triển đợc, ngợc lại nếu phát triển
hoạt động ngoại thơng thì TTQT cũng theo đó mà phát triển. Tuỳ theo trình độ
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
sản xuất của mỗi nớc và nguồn nguyên liệu của nó, khi có trình độ sản xuất cao
thì những sản phẩm sản xuất ra có thể đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc, thậm chí
là đem xuất khẩu. Nhng nếu thiếu nguồn nguyên vật liệu thì nớc đó buộc phải
nhập khẩu những thứ nguyên liệu cần thiết cho các hoạt động sản xuất, chế biến
của mình.
1.1.4.3. Sự ổn định chính trị xã hội.
Tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia có ảnh hởng đến tất cả các

hoạt động kinh tế của quốc gia đó bao gồm cả nội thơng và ngoại thơng. Khi
chính trị xã hội ổn định, Chính phủ vững mạnh thì kinh tế sẽ đợc quan tâm chú
ý hơn, rủi ro sẽ đợc giảm thiểu. Nhng khi chính trị xã hội không ổn định, phản
kháng bạo loạn xảy ra liên miên là tác nhân gây ra những rủi ro lớn cho hoạt
động kinh tế. Các doanh nghiệp nhiều khi đã phải chịu mất trắng bởi vì sự thay
đổi nhà cầm quyền đôi khi đi liền với những quýêt định đình chỉ các hoạt động
ngoại thơng cũng nh TTQT và điều này khiến các bên tham gia không thể thực
hiện đợc hợp đồng. Chính vì thế khi tiến hành hoạt động ngoại thơng điều trớc
tiên là nên tránh những nơi có tình trạng chính trị xã hội không ổn định vì tình
trạng này luôn luôn đi liền với rủi ro rất lớn.
1.1.4.4. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô và tính hoàn thiện
của hệ thống luật quốc gia.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có mục đích và điều tiết các
hoạt động kinh tế có liên quan đến nớc đó. Dĩ nhiên, những chính sách này luôn
luôn nhằm mục tiêu đem lại lợi ích tốt nhất cho quốc gia. Sự ổn định và tính
đúng đắn của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có tác động rất lớn đến
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và TTQT. Chẳng hạn nh chính
sách thuế của Nhà nớc, khi thuế nhập khẩu cao thì hiển nhiên là lợng hàng hoá
nhập khẩu vào trong nớc giảm đi đáng kể và hoạt động TTQT sẽ không đạt hiệu
quả cao. Các chính sách về ngoại hối của Chính phủ nếu không đúng đắn sẽ gây
ảnh hởng xấu cho các Ngân hàng và gián tiếp cho TTQT gặp khó khăn. Tóm
lại, các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia tác động trực tiếp đến từng
hoạt động kinh tế của quốc gia đó, trong đó có ngoại thơng và TTQT nên để
hoạt động TTQT đạt hiệu quả cao thì phải chú trọng đến vấn đề này.
1.1.4.5. Năng lực thanh toán của Ngân hàng.
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Các Ngân hàng muốn thực hiện tốt vai trò của mình thì trớc tiên phải có
nguồn ngoại tệ đầy đủ, lúc nào cũng đáp ứng đợc nhu cầu ngoại tệ của khách
hàng để thực hiện thanh toán. Thêm vào đó, Ngân hàng phải có đợc uy tín và vị

thế trên phạm vi quốc tế, bởi vì nếu Ngân hàng không đợc tin tởng trên trờng
quốc tế sẽ gây e ngoại cho các bên mua bán, và khi đó sẽ mất thêm thời gian và
chi phí. Ngân hàng cũng luôn phải tạo điều kiện tốt nhất cho ngời nhập khẩu
trong việc cấp tính dụng hay bảo lãnh các hợp đồng ngoại thơng, các điều kiện
về lãi suất, tỉ lệ kí quỹ, điều kiện để đợc vay vốn Để hoạt động xuất nhập
khẩu và TTQT tiến hành đợc dễ dàng để hoàn thành đợc vai trò của mình. Một
điều tối quan trọng là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên Ngân
hàng phải đủ để phát hiện ra những thiếu sót, sai khác trong hợp đồng, chứng từ
hàng hoá để đảm bảo lợi ích của khách hàng và của Ngân hàng.
1.1.5. Luật và tập quán quốc tế trong TTQT.
Nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt các nghiệp vụ trong TTQT, tránh những
bất đồng giữa các bên trong quan hệ thanh toán quốc tế các quốc gia cùng với
các tổ chức quốc tế và giữa các quốc gia với nhau đã tiến hành việc kí kết các
hiệp định, thảo ớc và có liên quan. Đây là những văn kiện mang tính pháp lý
quốc tế quan trọng điều chỉnh mối quan hệ thanh toán.
* Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
(Uniform custom and Practice for Ducumentary Credit - UCP 500)
Phơng thức thanh toán TDCT đợc chỉ dẫn thực hành bởi các quy tắc tập
hợp thành "Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT". Tuy chỉ là những quy
định của phòng thơng mại Quốc tế (International chamber of commerce - ICC)
một tổ chức phi chính phủ lớn có ảnh hởng sâu rộng trong các lĩnh vực thơng
mại, ngân hàng nhng bản Quy tắc này đã đợc coi nh luật Quốc tế trong giao
dịch tín dụng th. Đây là tài liệu không thể thiếu của mọi doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là cán bộ làm công tác TTQT của Ngân hàng th-
ơng mại (NHTM).
* Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên Ngân hàng theo tín dụng chứng từ
(Unifrom Rules for Bank to Bank Reimbursement under Documentary credit -
URR 525)
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo

Tuy không thiết thực và thông dụng bằng UCP 500, nhng với sự phát
triển của nghiệp vụ TTQT với tính chuyên môn hoá ngày càng cao, URR 525
đang có xu hớng đợc áp dụng rộng rãi. URR 525 chính là sự mở rộng và chi tiết
hoá điều khoản 19 của UCP 500.
* Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng quốc tế.
(International Standby Practices - ISP 98).
Cho đến ngày 31- 12 - 1998 giao dịch tín dụng dự phòng vẫn đợc áp
dụng theo UCP 500, ISP 98 là một tài liệu do ICC ban hành, quy định các quy
tắc thực hành về tín dụng dự phòng, đợc xuất bản năm 1998 và có hiệu lực từ 1-
1-1999, ISP 98 đợc phát triển từ UCP 500f f. Do UCP 500 chủ yếu áp dụng cho
các th tín dụng thơg mại nên khi thực hành. Cùng với UCP 500, ISP 98 là một
lựa chọn mới cho các bên liên quan áp dụng khi giao dịch bằng th tín dụng dự
phòng. Trên thực tế các bên vẫn có thể dần chiếu UCP 500 nếu muốn.
ISP 98 đa ra các dạng th tín dụng dự phòng nh sau:
- Performance standby: tín dụng dự phòng nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
- Advance payment standby: tín dụng dự phòng hoàn trả.
- Bid bond/Tender bond standby: tín dụng dự phòng đấu thầu.
- Conuter standby: tín dụng dự phòng tài chính.
- Direct payment standby: tín dụng dự phòng trực tiếp.
- Insurance standby: tín dụng dự phòng bảo hiểm.
- Commercial standby: tín dụng dự phòng thơng mại.
* URC 522: Uniform rules for collection - Quy tắc thống nhất về nhờ
thu, sửa đổi năm 1995, số xuất bản 522 của ICC sẽ đợc áp dụng tất cả nhờ thu
khi mà các quy tắc là một bộ phận cấu thành nội dung của "chỉ thị nhờ thu" và
ràng buộc các bên liên quan trừ khi mà các quy tắc là một bộ phận cấu thành
nội dung của "Chỉ thị nhờ thu" và ràng buộc các bên liên quan trừ khi có sự
thoả thuận khác rõ ràng hoặc trừ khi trái với những quy định trong luật của địa
phơng, một bang hay quốc gia hoặc quy chế mà bỏ qua đợc.
Các Ngân hàng sẽ không có nghĩa vụ phải tiến hành nhờ thu hoặc bất cứ
chỉ thị nhờ thu nào hoặc các chỉ thị liên quan sau này.

11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Nếu một Ngân hàng vì một lý do nào đó không chịu tiến hành nhờ thu
hoặc bất cứ chỉ thị liên quan nào mà Ngân hàng này nhận đợc thì Ngân hàng
này cần phải thông báo ngay cho bên ra chỉ thị nhờ thu bằng đờng viễn thông,
nếu không có thể thì hoặc bằng các phơng tiện khẩn cấp khác.
1.2. Các điều kiện và phơng tiện trong TTQT.
1.2.1. Các điều kiện trong TTQT.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra giải quyết và thực hiện, đợc quy lại thành
những điều kiện gọi là điều kiện TTQT. Nghiệp vụ TTQT là sự vận dụng tổng
hợp các điều kiện TTQT, những điều kiện này đợc thể hiện ra trong các điều
khoản thanh toán của các hiệp định thơng mại, các hiệp định trả tiền kí kết giữa
các nớc, các hợp đồng mua bán ngoại thơng giữa ngời mua và ngời bán.
Các điều kiện TTQT bản thân nó chỉ có tính kĩ thuật nghiệp vụ thuần tuý,
song khi vận dụng lại nhằm đạt đợc những lợi ích về kinh tế nhất định cho ngời
sử dụng nó. Do đó việc vận dụng các điều kiện TTQT là một cuộc đấu tranh
gay gắt, phức tạp để giành lấy phần chủ động và thuận lợi giữa các bên có liên
quan.
1.2.1.1. Điều kiện về tiền tệ.
Điều kiện về tiền tệ là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và
thanh toán trong hợp đồng ngoại thơng, đồng thì quy định cách xử lý khi giá trị
của đồng tiền đó biến động trong TTQT khi tiến hành thanh toán, bên nào cũng
muốn dùng đồng tiền của nớc mình trên thị trờng tiền tệ thế giới, không dùng
đến ngoại tệ để trả nợ nớc ngoài. Có thể tránh đợc nguy hiểm do tỉ giá tiền tệ n-
ớc ngoài biến động xảy ra. Nh vậy các bên phải thoả thuận với nhau và phải ghi
trong hợp đồng về việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán bằng đồng tiền của
một bên hay đồng tiền mạnh của nớc nào đó.
1.2.1.2. Điều kiện về đảm bảo hối đoái.
Điều kiện đảm bảo hối đoái nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản

thu nhập tiền tệ từ hợp đồng ngoại thơng, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra
bởi sự biến động thờng xuyên của tỷ giá hối đoái trên thị trờng.
Có hai phơng pháp chủ yếu để xác định điều kiện đảm bảo:
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Một là: Đảm bảo hối đoái theo một đơn vị tiền tệ.
Theo phơng pháp này, ngời ta lựa chọn một đơn vị tiền tệ tơng đối ổn
định, từ đó xác định quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị
của đơn vị tiền tệ thanh toán.
Hai là: Đảm bảo hối đoái theo một "sổ tiền tệ" khi áp dụng phơng pháp
này, các bên phải thoả thuận số lợng và số loại tiền tệ đợc đa vào "Sổ tiền tệ" và
phơng pháp xác định tỷ giá của ngoại tệ đó so với đồng tiền đợc đảm bảo vào
lúc kí kết hợp đồng và lúc thanh toán. Từ đó tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị
của hợp đồng thơng mại đã kí kết.
Ngoài 2 phơng pháp xác định điều kiện đảm bảo hối đoái này, ngời ta
cũng có thể sử dụng điều kiện đảm bảo vàng. Tuy nhiên phơng pháp này trong
thực tế ngày nay rất ít đợc sử dụng. Trong kinh tế thị trờng, nhằm phòng tránh
rủi ro hối đoái và để kinh doanh thu lợi nhuận, các nhà xuất nhập khẩu và ngân
hàng thờng áp dụng các nghiệp vụ giáo dục: Spot, Forward, Swap, Option
trên thị trờng hối đoái.
1.2.1.3. Điều kiện địa điểm thanh toán.
Trong TTQT giữa các nớc, bên nào cũng muốn trả tiền tại nớc mình, lấy
nớc mình làm địa điểm thanh toán vì có những đặc điểm lợi sau:
- Có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, đỡ đọng vốn hoặc có thể
thu tiền về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh.
- Ngân hàng nớc mình thu đợc thủ tục phí dịch vụ.
- Có thể tạo đợc điều kiện nâng cao đợc địa vị của thị trờng tiền tệ nớc
mình trên thế giới, trong thanh toán ngoại thơng địa điểm thanh toán có thể ở n-
ớc ngoài nhập khẩu, hoặc ở nớc ngoài xuất khẩu hay ở nớc thứ ba. Nhng trong
thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự thơng lợng của hai bên quyết

định.
1.2.1.4. Điều kiện về thời gian thanh toán.
Điều kiện về thời gian thanh toán có quan hệ với việc luân chuyển vốn,
phí, lợi tức có khả năng tránh đợc những biến động về tiền tệ thanh toán, do đó
nó là vấn đề thờng xảy ra tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng TTQT.
13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Trong TTQT điều kiện thời gian thờng có 3 quy định sau:
- Trả tiền trớc: là trả toàn bộ hay một phần số tiền hàng sau khi kí hợp
đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu nhận đợc đơn đặt hàng của bên nhập khẩu.
- Trả tiền ngay: khái niệm trả tiền ngay bao gồm nhiều cách trả tiền khi
toàn bộ giá trị đã đợc thanh toán trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong
hàng để bốc lên tàu cho đến lúc hàng đã đến tay ngời mua.
Trả tiền khi nhận đợc điện báo của ngời xuất khẩu là hàng đã sẵn sàng
bốc lên tàu để chở đi.
Trả tiền khi nhận đợc điện báo của thuyền trởng là hàng đã bốc xong lên
tàu tại cảng đi.
Trả tiền khi nhận đợc bộ chứng từ hàng hoá vài ngày, ngời nhập khẩu
phải có sự đảm bảo trả tiền dới hình thức chấp nhận hối phiếu bảo đảm của
Ngân hàng.
Trả tiền sau khi nhận hàng hoá tại cảng.
- Trả tiền sau: là sau khi giao hàng tại một thời gian nhất định, ngời xuất
khẩu. Thời gian trả tiền sau dài hay ngắn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai
bên.
1.2.1.5. Điều kiện về phơng thức thanh toán.
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện
TTQT. Các phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến trong quan hệ thơng
mại quốc tế bao gồm:
- Phơng thức chuyển tiền.
- Phơng thức nhờ thu

- Phơng thức TDCT.
Song xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ
yêu cầu của nhà xuất khẩu là thu tiền nhanh, đầy đủ và đúng, từ yêu cầu của
nhà nhập khẩu là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và thời hạn.
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
1.2.2. Các phơng tiện sử dụng trong TTQT.
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đợc thuận tiện, có hiệu quả trong th-
ơng mại quốc tế thờng sử dụng các phơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thơng mại, quan hệ thanh toán, có
thể lựa chọn và sử dụng một trong những phơng tiện thanh toán nh: Hối phiếu,
lệnh phiếu, séc, thẻ thanh toán..
- Hối phiếu (Bill of Exchange)
Hối phiếu là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện, trong đó ngời nhập
khẩu phải trả một số tiền cụ thể đúng thời hạn xác định trực tiếp cho hoặc theo
lệnh của ngời xuất khẩu.
- Lệnh phiếu (Promissory note)
Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập phiếu
phát ra hứa trả số tiền nhất định cho ngời hởng lợi tại một địa điểm và thời hạn
quy định.
Lệnh phiếu do con nợ kí phát khi trả tiền cho ngời hởng lợi tại một địa
điểm và thời hạn quy định.
Lệnh phiếu do con nợ kí phát khi trả tiền cho ngời hởng lợi do tính thụ
động trong tính toán nên lệnh phiếu ít đợc sử dụng trong TTQT hơn hối phiếu.
- Séc trong TTQT (Check)
Séc là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng kí phát ra
lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc,
hoặc trả theo lệnh của ngời đó hoặc trả cho ngời cầm séc theo một số tiền nhất
định.
- Thẻ thanh toán là phơng tiện hiện đại do Ngân hàng cung cấp cho

khách hàng (gọi là chủ thẻ) dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút
tiền mặt khi có nhu cầu. Nói một cách đơn giản, thẻ thanh toán là một tấm Card
đợc chế tạo bằng nhựa có băng từ hoặc một chip vi mạch điện tử có bộ nhớ để l-
u thông tin, số liệu về chủ thể, hạn mức tín dụng của thẻ, thời hạn hiệu lực, số
thẻ, số PIN (mã số bí mất).
15
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
1.3. Phơng thức thanh toán TDCT.
Một trong những phơng thức TTQT hiện nay đang đợc sử dụng rất phổ
biến đó là phơng thức TDCT, vì nó đảm bảo lợi ích cho các bên trong thanh
toán. Nội dung của phơng thức này thực hiện theo "Quy tắc thống nhất và thực
hành về tín dụng chứng từ do ICC ban hành" (Mới nhất là UCP 500 có hiệu
lực từ ngày 1-1-1994).
Trong phơng thức TDCT này, Ngân hàng không chỉ là ngời trung gian
thu hộ chi hộ mà còn là đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho ngời
xuất khẩu, đảm bảo cho bên xuất khẩu nhận đợc khoản tiền tơng ứng với hàng
hoá mà họ đã cung cấp. Đồng thời, đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đợc số l-
ợng, chất lợng hàng hoá tơng ứng với số tiền mà họ phải thanh toán.
1.3.1. Khái niệm.
* Th tín dụng.
Th tín dụng là sự cam kết của Ngân hàng mở th tín dụng để trả tiền cho
ngời bán theo yêu cầu của ngời mua khi ngời bán đáp ứng các yêu cầu quy định
trong th tín dụng.
* Phơng thức tín dụng chứng từ.
Phơng thức TDCT là một thoả thuận mà trong đó một Ngân hàng (Ngân
hàng phát hành th tín dụng: Issuing Bank) đáp ứng những yêu cầu của khách
hàng (Ngời xin mở th tín dụng: Applicant) cam kết hay cho phép một Ngân
hàng khác (Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu) chi trả hoặc chấp nhận hối
phiếu do ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng (Beneficiary) ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán

phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng (Letter of Credit: L/C).
1.3.2. Công cụ của phơng thức TDCT.
Th tín dụng là một phơng tiện quan trọng của phơng thức TDCT. Đó là
một văn bản pháp lý, trong đó Ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết trả tiền cho
ngời bán nếu ngời bán thực hiện đúng và đầy đủ những điều quy định trong
L/C.
16
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
1.3.3. Các loại th tín dụng đợc áp dụng trong thanh toán.
- Th tín dụng có thể huỷ nang (Revocable L/C): là loại L/C mà Ngân
hàng phát hành và ngời mua lúc nào cũng có thể tự ý sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó mà
không cần báo trớc cho ngời bán biết (trong trờng hợp họ cha giao hàng).
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà
Ngân hàng mở khi phải chịu trách nhiệm trả tiền cho ngời bán trong hiệu lực
của L/C nếu cha có sự đồng ý của các bên có liên quan. Do có tính chất nh vậy
mà L/C này có khả năng đảm bảo quyền lợi cho ngời bán nên nó đợc u chuộng
trong TTQT.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed
L/C): là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc một ngân hàng đứng ra đảm bảo cùng
với Ngân hàng phát hành trả tiền cho th tín dụng đó. Ngân hàng xác nhận chịu
trách nhiệm trả tiền cho ngời hởng trong trờng hợp Ngân hàng phát hành bị phá
sản hay gặp các rủi ro khác nên không có khả năng thanh toán.
- Th tín dụng tuần hoàn (Irrevocable - Revolved L/C): Đặc trng của loại
tín dụng này là sau khi ngời hởng sử dụng xong khoản tiền thì trị giá L/C đợc tự
động tăng lên bằng giá trị ban đầu của nó trong thời gian quy định và hởng lợi
có quyền sử dụng tiếp.
- Th tín dụng giáp lng (Back to Back L/C): Sau khi nhận L/C do ngời
nhập khẩu mở cho mình hởng, ngời xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở L/C
khác cho ngời hởng lợi khác với nội dung gần giống L/C ban đầu.
- Th tín dụng đối ứng (Recirpocal L/C): là loại L/C chỉ có giá trị hiệu lực

khi có một L/C khác của đối tợng đợc mở ra loại L/C này cam kết với ngời nhập
khẩu sẽ thanh toán lại cho họ khoản tiền họ đặt cọc cho ngời xuất khẩu trong tr-
ờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã mở
ra.
- Th tín dụng trả chậm (Deferred L/C): là loại L/C mà Ngân hàng mở sẽ
thanh toán dần dần giá trị của L/C cho ngời hởng lợi theo quá trình thanh toán
nghĩa vụ giao hàng của họ loại này thờng áp dụng trong các hợp đồng giao hàng
dần dần.
17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
- Th tín dụng ứng trớc (Packing L/C or Red claused L/C): là loại tín dụng
chứng từ mà trong đó quy định một khoản tiền trả trớc cho nhà xuất khẩu vào
một thời điểm xác định trớc khi chứng từ hàng hoá đợc xuất trình.
1.3.4. Các bên tham gia thanh toán TDCT.
- Ngời xin mở th tín dụng: là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá hoặc là
ngời mua uỷ thác cho một ngời khác (The Applicant).
- Ngời mở th tín dụng: là Ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, cấp th
tín dụng cho ngời nhập khẩu (Issuing Bank).
- Ngời hởng lợi th tín dụng: là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định (Bene ficiary).
- Ngân hàng thông báo th tín dụng: là Ngân hàng ở nớc ngoài hởng lợi
(Ad vising Bank).
1.3.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT.
18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ.
(1): Trên cơ sở hợp đồng thơng mại, ngời nhập khẩu viết đơn yêu cầu
mở th tín dụng (L/C) gửi đến Ngân hàng của mình yêu cầu mở một th tín dụng
cho ngời xuất khẩu hởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, Ngân hàng sẽ lập một th tín dụng

và thông báo qua Ngân hàng đại lý của mình ở nớc xuất khẩu để thông báo viết
mở th tín dụng và chuyển th đó đến ngời xuất khẩu.
(3): Khi nhận đợc thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi
nhận đợc bản gốc của th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4): Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không thì đề nghị Ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng.
(5): Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th xin thanh
toán.
(6): Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thầy không phù
19
Ngân hàng mở L/C
(Issuing Bank)
Ngân hàng thông báo L/C
(Adrising Bank)
(2)
(5)
(6)
Người nhập khẩu
(Applicant)
Người xuất khẩu
(Beneficiary)
(4)
(8)
(7) (1)
(6) (5) (3)
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo

hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất
khẩu.
(7): Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu va chuyển toàn bộ
chứng từ cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8): Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với th tín dụng
thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
* Lợi ích của th tín dụng.
- L/C tạo khả năng tài trợ cho ngời xuất khẩu và nhập khẩu Ngân hàng
phát hành đã đa ra một cam kết trả tiền chắc chắn cho ngời xuất khẩu cho dù tỉ
lệ kí quỹ mở L/C của ngời nhập khẩu là bao nhiêu. Qua việc phát hành L/C,
ngân hàng tài trợ cho ngời nhập khẩu uy tín và tài chính có thể mua đợc hàng,
đồng thời cho ngời xuất khẩu uy tín và tài chính có thể mua đợc hàng, đồng thời
cho ngời xuất khẩu khả năng thu đợc tiền.
- L/C là một phơng thức tài trợ cho xuất khẩu vì ngời bán sẽ nhận đợc
tiền hàng thanh toán trớc khi hàng tới cảng đến ngời xuất khẩu và ngời nhập
khẩu đợc tài trợ từ ngân hàng về thời gian thanh toán thuận lợi cho mình cũng
nh những t vấn bổ ích.
- Giảm hoặc loại bỏ yếu tố rủi ro tín dụng thơng mại khi sử dụng L/C
không huỷ ngang có xác nhận. Ngời xuất khẩu không phải lo về sự trung thực
và khả năng thanh toán của ngời nhập khẩu.
- Mở rộng khả năng cung cấp hàng hoá cho ngời nhập khẩu một khi ngời
xuất khẩu chỉ đồng ý bán hàng trên cơ sở thanh toán trớc hoặc trên cơ sở tín
dụng th.
- Th tín dụng cung cấp hành lang pháp luật cho thơng mại quốc tế. Khi
các bên lựa chọn phơng thức thanh toán L/C trong hợp đồng thơng mại là áp
dụng UCP 500 thì tất cả các bên tham gia của th tín dụng phải tuân thủ 49 điều
quy định trong UCP 500 của ICC. Trong đó có điều khoản quy định rõ trách
nhiệm của ngân hàng mở, ngân hàng xác nhận (điều 9), ngân hàng thông báo
(điều 7) và quy định về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ (điều 13).

20
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
- Đảm bảo kiểm tra chứng từ trớc khi gửi tới ngời nhập khẩu. Ngời nhập
khẩu đợc đảm bảo rằng chứng từ mà họ yêu cầu theo L/C phải đợc xuất trình
phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C.
Ngời nhập khẩu đợc đảm bảo rằng chứng từ xuất trình sẽ đợc kiểm tra
bởi kỹ năng chuyên môn của Ngân hàng.
Ngân hàng nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm trả tiền cho Ngân hàng th số
tiền thanh toán cho ngời bán khi bộ chứng từ hàng hoá hoàn toàn phù hợp với
những điều khoản và điều kiện của L/C.
1.3.6. Nội dung của L/C.
Th tín dụng là một chứng th, trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc một bộ chứng từ phù hợp với nội
dung của L/C.
Th tín dụng có tính chất quan trọng là đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng
thơng mại, nhng khi ra đời lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng thơng mại.
Những nội dung chủ yếu của một th tín dụng thơng mại gồm những điều
khoản sau đây:
* Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
- Số hiệu: Tất cả th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó, tác dụng
của số hiệu là để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín
dụng. Số hiệu th tín dụng còn đợc dùng ghi vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi mà Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi
xảy ra tranh chấp.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của Ngân hàng mở th
tín dụng với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là
căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem xét việc mở L/C có đúng hạn nh đã thoả
thuận trong hợp đồng hay không.
* Tên, địa chỉ những ngời có liên quan đến phơng thức L/C.

21
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Những ngời có liên quan đến phơng thức TDCT nói chung đợc chia làm
hai loại: Các thơng nhân và các ngân hàng.
Các thơng nhân thờng bao gồm: những ngời nhập khẩu, là những ngời
yêu cầu mở L/C, ngời xuất khẩu là ngời hởng lợi L/C.
Các ngân hàng tham gia trong phơng thức TDCT gồm: ngân hàng mở
L/C và ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận...
- Ngân hàng mở L/C (Opening Bank hay Issuing Bank) là ngân hàng th-
ờng đợc hai bên mua bán thoả thuận, lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu
cha có sự lựa chọn trớc, ngời nhập khẩu có quyền lựa chọn.
Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của Ngân hàng mở L/C.
+ Căn cứ vào đơn xin mở L/C của ngời nhập khẩu để phát hành L/C và
thông báo L/C cùng việc gửi bản gốc cho ngời xuất khẩu.
+ Sửa đổi bổ sung những yêu cầu của ngời xin mở L/C, của ngời xuất
khẩu đối với L/C đã đợc mở nếu có sự đồng ý của họ.
+ Kiểm tra chứng từ của ngời xuất khẩu gửi đến, nếu xét thấy các chứng
từ đó phù hợp với những quy định trong L/C và không mâu thuẫn với nhau thì
trả tiền cho ngời xuất khẩu, ngợc lại thì từ chối thanh toán. Khi kiểm tra chứng
từ, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra xem chứng từ có phù hợp vớiL/C
hay không chứ không chịu trách nhiệm pháp lý về kiểm tra tính pháp lý bên
trong của chứng từ, mọi sự tranh chấp về tính chất bên trong của chứng từ là do
ngời xuất khẩu và nhập khẩu tự giải quyết.
+ Ngân hàng đợc miễn trách trong trờng hợp rủi ro thuộc về các bất khả
kháng nh chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi nghĩa, lũ lụt, động đất, hoả
hoạn.
+ Mọi hậu quả sinh ra do lỗi của mình, ngân hàng mở L/C phải chịu
trách nhiệm, ngân hàng tự hởng phí mở L/C.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): thờng là Ngân hàng đại lý của
ngân hàng mở L/C ở nớc ngoài xuất khẩu Quyền và Nghĩa vụ của Ngân hàng

thông báo nh sau:
22
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
+ Sau khi nhận đợc thông báo L/C của Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng
này sẽ chuyển toàn bộ nội dung của L/C đã nhận đợc cho ngời xuất khẩu dới
hình thức văn bản.
+ Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn nội
dung thông báo đã nhận, không chịu trách nhiệm phải dịch nguyên văn, diễn
giải thông báo đó bằng tiếng địa phơng.
+ Khi nhận đợc bộ chứng từ của ngời xuất khẩu, ngân hàng phải chuyển
ngay nguyên vẹn bộ chứng từ đó tới Ngân hàng mở L/C.
+ Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh ra do
sự chậm chễ hoặc mất mát chứng từ trên đờng đi đến Ngân hàng mở L/C, miễn
là Ngân hàng chứng minh đã gửi nguyên vẹn bộ chứng từ đó qua đờng bu điện.
- Ngân hàng trả tiền (Negotiating Bank hoặc Paying bank). Là ngân hàng
mở L/C và có thể là Ngân hàng khác mà Ngân hàng mở L/C uỷ nhiệm.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng đứng ra xác nhận
cho Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của Ngân hàng đó.
* Số tiền trên th tín dụng.
Số tiền trên th tín dụng vừa đợc ghi bằng số vừa đợc ghi bằng chữ và
thống nhất với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng.
* Thời hạn hiệu lực của th tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của th tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực
của L/C tính từ ngày mở đến ngày hiệu lực L/C.
* Thời hạn trả tiền của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment): là thời hạn trả tiền ngay
hay trả về sau. Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng. Nếu việc đòi
tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu kí phát hối

phiếu.
23
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
* Thời hạn giao hàng.
Thời hạn giao hàng (Date of Delivery) cũng đợc ghi trong L/C và do hợp
đồng mua bán quy định, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời gian
hiệu lực của L/C.
* Những nội dung về hàng hoá, vận tải.
Những nội dung về hàng hoá nh: tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả,
quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng đợc ghi vào th tín dụng.
Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then
chốt của th tín dụng, vì bộ chứng từ quy định trong th tín dụng là một bằng
chứng của ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu bộ
chứng từ phù hợp với những quy định trong th tín dụng.
Về chứng từ, ngân hàng mở L/C thờng yêu cầu ngời xuất khẩu thoả mãn
các điều kiện sau:
- Các loại chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình, các loại chứng từ
nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của ngời nhập khẩu và các yêu cầu đó thờng
đợc thoả thuận trong hợp đồng.
- Số lợng chứng từ mỗi loại.
- Yêu cầu kí phát của Ngân hàng đó nh thế nào.
Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của th
tín dụng đồng thời ràng buộc trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C.
1.3.7. Ưu nhựơc điểm của phơng thức L/C.
* Ưu điểm:
Tín dụng chứng từ tạo đợc sự nhân nhợng, có thế chấp nhận đợc về thơng
mại giữa lợi ích đối kháng của ngời mua và ngời bán bằng cách đối chiếu thời
gian giao hàng và thời gian thanh toán.
- Đối với ngời xuất khẩu: họ đợc đảm bảo chắc chắn rằng, sau khi giao

hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì
đợc thanh toán tiền hàng.
24
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
- Đối với ngời nhập khẩu: đợc đảm bảo chắc chắn rằng khi mình trả tiền
thì sẽ đợc nhận hàng (loại trừ trờng hợp hàng hoá không giống nh chứng từ).
- Đối với Ngân hàng: Tiến hành nghiệp vụ này, Ngân hàng thu đợc một
khoản lợi ích nh thủ tục phí, ngoài ra Ngân hàng còn huy động thêm một khoản
tiền gửi (khi có kí quỹ) phục vụ cho hoạt động của các nghiệp vụ khác nh: cho
vay xúât nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận...
* Nhợc điểm:
- Đối với ngời xuất khẩu: họ đợc đảm bảo chắc chắn rằng, sau khi giao
hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì
đợc thanh toán tiền hàng ngay. Ngời xuất khẩu vẫn có lợi hơn vì không những
đợc Ngân hàng mở L/C bảo đảm thanh toán mà còn nhận đợc tiền nhanh hơn
khi đợc ngân hàng chiết khấu chứng từ.
+ Đối với ngời nhập khẩu ở chừng mực nào đó không có lợi vì khi yêu
cầu mở L/C, họ phải kí gửi một số tiền hoặc vay Ngân hàng, do vậy vốn lu động
sẽ bị ứ đọng.
Thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ là giao dịch trên giấy tờ.
Những chứng từ đổi lấy hàng hoá mà những dữ kiện ghi trên chứng từ chỉ là
thông tin bên ngoài, nên không thể kiểm tra hàng hoá một cách chi tiết.
Nhợc điểm lớn nhất của phơng thức này là phải thanh toán theo quy
trình rất tỉ mỉ, máy móc đòi hỏi các bên tiến hành hết sức cẩn thận, nhất là
khâu lập và kiểm tra chứng từ cũng có thể trở thành nguyên nhân bác bỏ việc
thanh toán.
Bộ chứng từ là căn cứ duy nhất để Ngân hàng tiến hành việc trả tiền nên
ngời bán có thể giả mạo chứng từ hoặc thay đổi chứng từ xuất trình. Nếu ngời
mua không có thiện chí với ngời bán họ có thể tìm ra lỗi nhỏ trên chứng từ để từ
chối thanh toán mặc dù ngời bán giao hàng đúng chất lợng, số lợng, thời gian

đã ghi trong hợp đồng.
25

×