LÀNG NÔNG THUẬN THIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN NHÂN RỘNG TRONG
BỐI CẢNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Lê Thị Tầm, Elisabeth Simelton, Nguyễn Quang Tân
Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm Quốc tế (ICRAF)
Người dân địa phương đã và đang phải đối mặt với những biến động bất
thường của thời tiết và biến đổi của khí hậu (BĐKH) nhưng nỗ lực đơn lẻ của
một con người sẽ không đủ để ứng phó với các rủi ro liên quan đến khí hậu.
Làng nông thuận thiên (CSV) là một đại diện “tiên phong” trong việc tiếp cận
sự phát triển cộng đồng một cách bền vững và có lồng ghép yếu tố BĐKH
thông qua việc xác định và áp dụng các thực hành sản xuất thông minh với khí
hậu (CSA). Trong bối cảnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới (NTM) ở Việt Nam, CSV xuất hiện như một mô hình với
hướng tiếp cận bổ trợ cho các chỉ số của chương trình NTM, thu hút đầu tư dự
án và đồng thời cung cấp những khuyến nghị nhằm hỗ trợ NTM triển khai một
cách hiệu quả hơn, hướng đến xây dựng thôn/xã NTM thích ứng với BĐKH. Các
hoạt động của CSV cũng góp phần thực hiện được các mục tiêu khác của quốc
gia liên quan đến thích ứng với BĐKH, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh,
giảm phát thải khí nhà kính và các cam kết khác.
1. Bối cảnh
Biến đổi khí hậu và sự gia tăng của các loại hình thời tiết cực đoan đang
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, gây áp lực và làm ảnh hưởng đến nỗ lực quốc gia
trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng NTM cũng như các mục tiêu quan trọng
khác.
Nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA), bao gồm nông lâm kết hợp
(NLKH), là giải pháp dựa vào tự nhiên để thích ứng với thiên tai và biến đổi khí
hậu, góp phần trong việc cải thiện thu nhập, sinh kế của cộng đồng và đạt
được các mục tiêu giảm thiểu quốc gia. Thông qua việc giải quyết các thách
thức về an ninh lương thực, thích ứng và giảm thiểu, CSA có thể giải quyết các
nhu cầu cấp thiết liên quan đến việc tăng dân số và hỗ trợ các mục tiêu trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn như chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM, và các mục tiêu phát triển bền vững cũng như các cam kết quốc tế
như NDC, tăng trưởng xanh và thực hiện thỏa thuận Paris.
ICRAF hiện đang làm việc với các đối tác là các cơ quan nhà nước và các
tổ chức xã hội tại địa phương để thử nghiệm và đánh giá các mô hình CSA
thông qua cách tiếp cận “Làng nông thuận thiên (CSV)” tại thôn Mỹ Lợi, xã Kỳ
Sơn, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, thuộc Chương trình nghiên cứu của CGIAR
về biến đổi khí hậu (BĐKH), Nông nghiệp và An ninh lương thực (CCAFS).
1
Thôn Mỹ Lợi là một “Làng nông thuận thiên (CSV)” trong mạng lưới
CSV toàn cầu 1 , được triển khai tại hai mươi quốc gia từ Đông Nam Á (SEA),
Nam Á, Đông Phi, Tây Phi và Mỹ La Tinh. Tại Việt Nam, ba mô hình CSV đã
được xây dựng, gồm (1) thôn Mạ, tỉnh Yên Bái, (2) thôn Trà Hất, tỉnh Bạc Liêu
và (3) thôn Mỹ Lợi, tỉnh Hà Tĩnh2.
Trong tài liệu tham luận này, ICRAF cung cấp một số thông tin về các
CSV trong khuôn khổ chương trình CCAFS tại Đông Nam Á. Trong đó, phần
lớn lượng thông tin dẫn chứng sẽ lấy từ thôn Mỹ Lợi CSV, Hà Tĩnh (do ICRAF
triển khai) để làm ví dụ minh họa về cho các điểm thảo luận chính. Từ ”mô
hình” và ”thực hành CSA” được sử dụng trong tài liệu này thể hiện những hệ
thống hay phương thức sản xuất nông nghiệp đã và đang được áp dụng hoặc
thử nghiệm tại một địa điểm nhất định và được gọi chung là ”mô hình”.
II. Làng nông thuận thiên và nông nghiệp thông minh với khí hậu
Làng nông
thuận thiên là một cộng đồng nông thôn (làng, bản hay ấp) cùng xác định và áp
dụng nhiều biện pháp Nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA) để thích
ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH và đồng thời đảm bảo sinh kế cho cộng
đồng. CSV đề cao sự hợp tác của cộng đồng (người dân, chính quyền, nhà quản
lý, nhà nghiên cứu) trong việc đánh giá, xác định và áp dụng những giải pháp kỹ
thuật được cho là phù hợp và khả thi nhất trong điều kiện đặc thù của địa
phương. Một CSV có thể được xác định bằng ranh giới hành chính, cũng có thể
là ranh giới của một lưu vực hoặc vùng địa lý. Có bốn hợp phần chính trong
một CSV: kỹ thuật, dịch vụ thông tin, kiến thức bản địa và kế hoạch phát triển
địa phương. Các b
ước thiết lập CSV 4 có thể tham khảo trong phụ lục 1.
3
Thuật ngữ “thông minh” trong Nông
nghiệp thông minh với khí hậu
5
(CSA) hướng tới các giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được ba mục tiêu là (1)
đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng, (2) thích ứng với BĐKH và (3)
giảm thiểu.
2
An ninh lương thực6 có thể hiểu là sản lượng, thu nhập, năng suất lao
động cũng như dinh dưỡng; thích ứng6 là sự biến đổi của thời thiết, khí hậu hay
các hiện tượng thời tiết cực đoan và giảm nhẹ6 tức là giảm phát thải khí nhà
kính (GHG) cũng như tăng khả năng hấp thụ và lưu trữ cacbon.
Ở Mỹ Lợi CSV, các nhóm nông hộ CSA được thành lập (xem chi tiết ở
mục c) Tiêu chí về tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13 của NTM): có tổ hợp tác
hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; có mô hình liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản chủ lực, đảm bảo bền vững) để cùng xác định, thực hiện và
đánh giá các mô hình CSA. Dịch vụ khí hậu trong nông nghiệp (ACIS)7 được
cung cấp và đồng thảo luận với người dân địa phương, cán bộ nông nghiệp, cán
bộ khí tượng và các tổ chức đoàn thể thông qua hội thảo ”Xây dựng kịch bản có
sự tham gia (PSP)”8 để đưa ra thông tin dự báo mùa vụ và khuyến nghị nông
nghiệp 9 tới bà con một các hiệu quả và bổ trợ cho tính ” thông minh” của các
mô hình CSA trước sự biến đổi không ngừng của thời tiết và khí hậu.
Hình 1: Một số mô hình và thực hành CSA thực hiện ở Mỹ Lợi CSV
Một số ví dụ về mô hình CSA và sự liên quan tới ACIS ở thôn Mỹ Lợi
tham khảo (hình 1). Tổng hợp một số thực hành CSA ở Việt Nam có thể tham
khảo ở tài liệu về các thực hành CSA ở Việt Nam10 và bản đồ CSA ở Việt
Nam 11.
3. Tác động và những đóng góp của dự án CSV đến Chương trình
xây dựng nông thôn mới
CSV không thể thay thế hoặc đáp ứng tất cả mười chín chỉ tiêu phản ánh
các khía cạnh khác nhau từ cơ sở hạ tầng, nông nghiệp, văn hóa, xã hội, môi
3
trường tới chính sách của bộ tiêu chí về xã NTM. Tuy nhiên, CSV có thể (1) đáp
ứng một số tiêu chí và thể hiện được tầm quan trọng của việc tích hợp BĐKH
vào phát triển cộng đồng, (2) tạo ra các lợi ích khác phù hợp với mục tiêu quốc
gia và cam kết quốc tế khác về giảm phát thải, tăng đa dạng sinh học, mục tiêu
phát triển bên vững, (3) là một giải pháp hữu hiệu và có các bộ tài liệu về
phương pháp nhằm xác định và đánh giá các mô hình và thực hành CSA, lập kế
hoạch sử dụng đất hay ứng phó rủi ro khí hậu, tại mô hình hấp dẫn các nhà đầu
tư và cung cấp cơ sở để khuyến nghị chính sách.
3.1 CSV và sự phù hợp cũng như bổ trợ cho các tiêu chí của NTM
(Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 20162020 được ban hành theo
Quyết định số 1980/QĐTTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ)
a) Tiêu chí về quy hoạch (tiêu chí 1 của NTM): quy hoạch chung xây dựng xã
phải đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó
với BĐKH
Theo khuyến cáo từ bản đồ thông minh với khí hậu (bản đồ rủi ro khí hậu
và kế hoạch thích ứng) cho 13 tỉnh thuộc đồng bằng song Mekong, do CCAFS
phối hợp với Cục Trồng trọt (thuộc Bộ NN và PTNT) thực hiện, 600.000 ha lúa
tại Việt Nam đã được gieo cấy sớm 13 để tránh bị xâm nhập mặn do ảnh hưởng
của hiện tượng El Niño. Phương pháp lập bản đồ này là phương pháp có sự
tham gia của người dân và chuyên gia từ các cơ quan khác nhau để: (1) xác định
các rủi ro liên quan tới BĐKH; (2) xác định các khu vực bị ảnh hưởng và mức
độ rủi ro; (3) đề xuất kế hoạch thích ứng phù hợp; (4) kiểm định các giải pháp
đề xuất; và (5) xây dựng các kế hoạch thích ứng tích hợp cấp tỉnh và vùng.
b) Tiêu chí kinh tế (tiêu chí số 10 và 11 của NTM): thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn và tỷ lệ hộ nghèo
Kết quả ban đầu từ dự án CSV cho thấy, việc áp dụng các mô hình CSA
góp phần cải thiện thu nhập và tăng hiệu quả sử dụng các nguyên liệu cũng như
phế phụ phẩm trong nông nghiệp của nông hộ. Từ đó, góp phần vào chiến lược
giảm nghèo cho cộng động nơi có dự án can thiệp.
c) Tiêu chí về tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13 của NTM): có tổ hợp tác hoặc
hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; có mô hình liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản chủ lực, đảm bảo bền vững
Dự án tại Mỹ Lợi CSV đã thành lập được 24 nhóm hộ CSA (550 hộ), bao
gồm 04 nhóm sở thích, có quỹ sáng tạo cộng đồng (quỹ xoay vòng) và 08 nhóm
nhân rộng trong xã Kỳ Sơn hoạt động theo hình thức nhóm tiết kiệm tự quản
(VSLA) và 02 nhóm tổ hợp tác trồng lạc thích ứng với BĐKH (phối hợp với
HND huyện Kỳ Anh và xã Kỳ Sơn) thành lập. Nhóm VSLA là nhóm tiết kiệm
4
nên các thành viên sẽ mua cổ phần của nhóm trong các lần họp thường niên của
nhóm.
Các nhóm có quỹ (được đầu tư hoặc tự đóng góp) để các thành viên có cơ
hội vay và thực hiện các mô hình CSA và có các buổi họp riêng của nhóm để
trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm sản xuất và bản tin khuyến nghị, phản hồi ý
kiến tới cán bộ địa phương.
Bảng 1. Số nhóm, hộ tham gia các hoạt động của dự án Mỹ Lợi CSV
Nhóm
Số nhóm
Số hộ tham gia
nhóm
Sở thích
4
43
Tiết kiệm tự quản (VSLA)
8
220
Tổ hợp tác trồng lạc trái
2
100
d) Tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17.7 của NTM): tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng
trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
Một trong 3 tiêu chí của các mô hình sản xuất trong CSV là tiêu chí về
giảm phát thải khí nhà kính. Tiêu chí này phản ánh rất rõ nét tiêu chí về môi
trường liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp do NTM yêu cầu. Cụ thể
hơn là mô hình thực hiện cần mang tính giảm thiểu tác động xấu hoặc bản th ân
mô hình sẽ là nguồn hấp thụ/lưu trữ các loại khí nhà kính gây ô nhiễm môi
trường.
Trong chăn nuôi: Các mô hình xử lý chất thải trong chăn nuôi được áp
dụng trong Mỹ Lợi CSV bao gồm: biogas, đệm lót sinh học hay dùng men vi
sinh/ chế phẩm sinh học xử lý phân chuồng, nuôi giun quế là một số biện
pháp được hộ dân trong thôn CSV thực hiện để xử lý chất thải gây ô nhiễm môi
trường và đồng thời mang thêm lợi ích khác cho hộ gia đình như gas đun nấu,
tiết kiệm nước, có phân hoai mục bón cho cây trồng.
3.2 Một số tiêu chí về lợi ích khác từ mô hình Làng nông thuận thiên
a) Giảm phát thải khí nhà kính (bổ sung cho tiêu chí môi trường)
Việc áp dụng các mô hình hay thực hành CSA trong các lĩnh vực bao gồm
cả nônglâmnghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản sẽ góp phần không
nhỏ trong việc giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên, với cùng một loại
cây nhưng hệ thống bố trí cây trồng và loại hình canh tác khác nhau thì sẽ mang
lại lợi ích khác nhau.
5
Hình 2. Cácbon tích lũy từ ba hệ thống
keo ở miền Trung Việt Nam
Hình 3. Lượng cácbon được tích lũy
trong mô hình vườn nhà ở miền Trung
Việt Nam
Theo đánh giá của ICRAF, mô hình canh tác rừng bền vững thông qua việc
trồng đa dạng hóa các loại cây thân gỗ được nhìn nhận là mô hình có nhiều lợi
ích nhất. Lượng cácbon có thể lưu trữ của mô hình là cao hơn rất nhiều so với
việc trồng độc canh cây keo với chu kỳ ngắn hạn.
Đa dạng hóa và cải tạo vườn nhà cũng góp phần trong việc lưu trữ và hấp
thụ cácbon trong không khí, giảm ô nhiễm môi trường. Mô hình NLKH cây ăn
quả trồng xen với các loại cây họ đậu, rau theo mùa hay trồng xen cỏ chăn nuôi
là một trong những mô hình tiềm năng mà thôn Mỹ Lợi đã thực hiện để góp
phần cải tạo vườn nhà và thay thế cho vùng sản xuất sắn hoặc keo độc canh
trên đất dốc và không bền vững.
b) Đa dạng sinh học
Mô hình đa dạng hóa và cải tạo vườn tạp là mô hình góp phần vào việc
bảo tồn nguồn gen và cải thiện đa dạng sinh học. Trong một nghiên cứu của
19
ICRAF
về 120 vườn nhà ở phía Đông Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam, hơn 70
loại cây trồng được liệt kê. Theo danh mục của Sách Đỏ thế giới, có 10 cây
trong số cây được liệt kê, được ghi nhận là cây bản địa của Việt Nam, bao gồm
loại cây “cực kỳ nguy cấp” là cây Gió Trầm (Aquilaria crassna) và 2 loại “cây
nguy cấp” là cây Lim Xanh (Erythrophleum fordii) và cây Chò Chỉ (Parashorea
chinensis), and 1 loại “sắp nguy cấp” là cây Sưa (Dalbergia tonkinensis).
c) Mô hình tham quan, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm
Trong khuôn khổ dự án CSV, các thôn thí điểm đã trở thành địa điểm học
tập lý tưởng cho các tổ chức, sinh viên, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước.
Một số ví dụ từ thôn Mỹ Lợi CSV như sau:
Thôn Mỹ Lợi đã đón tiếp cán bộ nông nghiệp, cục BĐKH, Bộ TNMT,
Viện Chiến Lược, Chính Sách Tài Nguyên & Môi Trường (ISPONRE), cán bộ
6
cấp tỉnh, huyện và người dân trong tỉnh Hà Tĩnh, từ các tỉnh khác (như Yên Bái,
Quảng Bình và Bến Tre) và người dân cũng như cán bộ từ các nước láng giềng
(Lào, Campuchia và Philippin).
Đón tiếp các đoàn đến thăm quan học hỏi mô hình và trao đổi kinh
nghiệm tổ chức hoạt động của dự án phi chính phủ và tổ chức xã hội như: GIZ,
SRD, CIAT, IFAD, SOCODEVI, IIRR.
+ Dự án “Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội vào quá trình xây
dựng Kế hoạch quốc gia về thích ứng với BĐKH (NAP)”20.
21
+ Dự án SRDP Foodstart+
về cây có củ do IFAD Quảng Bình và tổ
chức Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) triển khai
+ ICRAF Vietnam đã phối hợp với IFAD Hà Tĩnh tổ chức tập huấn cho
cán bộ IFAD về CSA và cách xác định, triển khai mô hình CSA ở Hà Tĩnh. Đồng
thời, ICRAF Việt Nam hỗ trợ rà soát các mô hình CSA đã và đang thực hiện tại
Hà TĨnh, đưa khuyến nghị để cải thiện mô hình.
Tạo điều kiện cho các nghiên cứu sinh và sinh viên đến học hỏi, thực
tập và làm khóa luận tốt nghiệp, bao gồm 3 tiến sỹ, 4 thạc sỹ và 2 thực tập sinh
đến từ các trường đại học trong và ngoài nước.
d) Lồng ghép giới
Quá trình thực hiện dự án luôn có sự tham gia của cả nam và nữ giới. Cụ
thể như các buổi tập huấn về giới và nâng cao năng lực cho cả nam và nữ đều
được triển khai. Sau khi tham gia dự án:
Phần lớn các thành viên tham gia nhóm CSA là các hộ gia đình, bao gồm
cả vợ và chồng.
Tham gia vào nhóm với tư cách hộ gia đình nên vợ và chồng (1) cùng
tham gia hoặc thay phiên nhau tham gia các hoạt động như tập huấn, hội thảo,
và hạn chế việc bỏ lỡ những thông tin và kiến thức, (2) trao đổi ý kiến với nhau
nhiều hơn và (3) tin tưởng nhau hơn về thông tin mà vợ/chồng mình thu thập
đượcvà (4) tham gia vào các hoạt động sản xuất cùng nhau một cách hiệu quả
hơn.
Trong các buổi sinh hoạt nhóm, chia nhóm thảo luận, các thành viên đã
tự động chia nhóm nhỏ bao gồm cả nam và nữa để lấy ý kiến thảo luận của cả
nam và nữ. Nữ giới có thể điều hành thảo luận nhóm.
Thành viên nam và nữ học hỏi lẫn nhau về các kỹ năng và các mô hình.
Nữ giới học hỏi thêm các kiến thức về vườn ươm, quản lý sâu bệnh hại và
trồng rừng từ nam giới và từ đó họ có thay đổi về sở thích về mô hình CSA.
Thành viên, đặc biệt là nữ giới hiểu những thông tin hay sản phẩm họ
đưa ra và tự tin hơn trong việc chia sẻ thông tin. “ Tôi hiểu nó vì tôi tham gia làm
7
ra nó” trích lời của một phụ nữ khi tham gia làm bản tin khuyến nghị nông
nghiệp có sự tham gia.
3.3 Mô hình CSV và CSA cách tiếp cận hiệu quả và thu hút đầu tư
Cách tiếp cận theo hướng CSV là một mô hình tiên phong, giúp xác định
và đánh giá các giải pháp CSA và lựa chọn các giải pháp tốt, điển hình và có
tiềm năng nhân rộng cho từng khu vực cụ thể. Là nơi trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm, trong quá trình thực hiện, các CSV đã thu hút được nguồn đầu tư từ các
tổ chức phi chính phủ, các cơ quan chính phủ và và sựu quan tâm của các nhà
hoạch định chính sách cấp địa phương, quốc gia và vùng.
a) Sự quan tâm và lồng ghép CSA vào trong kế hoạch hành động, hoạt dộng của
cơ quan chính quyền và tổ chức xã hội
Tại Việt Nam: Chương trình NTM bày tỏ sự quan tâm đến các hoạt động
của chương trình CCAFS tại Việt Nam. Câu chuyện về Mạ CSV đã được Tổ
chức CIAT trình bày tại hội thảo của NTM cấp vùng và cấp quốc gia. CSV đã
được NTM ghi nhận như là một mô hình mẫu để xây dựng bộ tiêu chí mới trong
quá trình triển khai các hoạt động nông nghiệp thích ứng với BĐKH trong giai
đoạn 20212025.
Tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam:
CSA đã được lồng ghép vào (1) Kế hoạch hành động 5 năm, Hội nông
dân tỉnh Hà Tĩnh và Hội nông dân huyện Kỳ Anh; (2) hoạt động thực hiện
chương trình NTM của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kỳ
Anh; và (3) Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch thực hiện NTM của
xã Kỳ Sơn. Dựa trên các kết quả đã có tại Mỹ Lợi qua quá trình dự án CSV
được triển khai, xã Kỳ Sơn đã chọn thôn Mỹ Lợi là địa điểm để phát triển thành
Khu dân cư kiểu mẫu và xây dựng vườn mẫu của Xã.
HND tỉnh Hà Tĩnh đã trưng bày các gian hàng giới thiệu và quảng bá sản
phẩm CSA do các mô hình của HND thực hiện trong toàn tỉnh thông qua sự kiện
CSA, lễ hội Cam tỉnh Hà Tĩnh và hội trợ quảng bá sản phẩm Nông Nghiệp
Đại diện cán bộ xã Kỳ Sơn và người dân thôn Mỹ Lợi đã đăng ký sản
phẩm Bơ Lạc CSA từ thôn Mỹ Lợi tham gia chương trình OCOP tỉnh Hà Tĩnh
Tỉnh Yên Bái, Việt Nam:
Sở NN và PTNT Yên Bái bày tỏ sự quan tâm và đề nghị cán bộ nghiên
cứu của Học viện NN Việt Nam và CIAT tham gia viết đề cương để tìm nguồn
hỗ trợ thực hiện chương trình NTM theo hướng áp dụng CSA.
Tổ chức CIAT đã viết đề cương đề nghị Bộ NN và PTNT Việt Nam và
văn phòng điều phối chương trình NTM hỗ trợ nhân rộng mô hình CSA/ CSV và
khuyến khích chương trình OCOP ở Yên Bái.
Tại Philippines:
8
Mô hình CSV được triển khai bởi IIRR tại Philippin đã tập huấn cho cán
bộ Nông nghiệp ở Philippin về phương pháp CSV. Phương pháp này đã được
chương trình AMIA sử dụng và thành lập các làng AMIA 21 (nơi các kỹ thuật, mô
hình và thể chế tiến bộ được giới thiệu để những ngôi làng này có thể tiếp cận
với các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến khí hậu) ở Philippin.
Chính quyền địa phương Guinayangan đã đầu tư ngân sách để triển khai
áp dụng và nhân rộng các thực hành CSA tốt trong chương trình MAO giai đoạn
20192020. Các thực hành CSA bao gồm chăn nuôi gia súc (sử dụng các giống
lợn bản địa và trồng cây trong vườn làm nguồn thức ăn cho lợn), Lúa cải tiến
(ngân hàng hạt giống và SRI), cà phê và cacao (kết hợp với các loại cây làm
phân bón), ngô (xen canh và canh tác theo hướng hữu cơ), tư vấn và lập kế
hoạch mùa vụ.
b) Sự quan tâm và đầu tư từ các tổ chức quốc tế
Một số dự án được tài trợ do tác động của các dự án “Làng nông thuận
thiên (CSV)” được thực hiện từ năm 20152028 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. Đầu tư vào CSV và CSA từ các tổ chức quốc tế
Dự án tạo cơ sở thu hút đầu tư
Tên dự án được đầu tư
Tổ chức
đầu tư
Phát triển và thực hiện các giải pháp
thích ứng dựa vào hệ sinh thái (EbA),
nông nghiệp thông minh với khí hậu
(CSA) và quản lý rủi ro khí hậu có sự
tham gia, cho các nông hộ nghèo thuộc
các huyện dễ bị tổn thương tại tỉnh Hà
Tĩnh, Việt Nam, 20192021.
GIZ
Lồng ghép Chiến lược Thích ứng dựa
vào hệ sinh thái (EbA) tại xã Sơn Thọ,
Cán bộ dự án Mỹ Lợi CSV đã tư vấn
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh từ năm
xây dựng các mô hình CSA và EbA
20142018.
tại Vũ Quang, Hà Tĩnh. Các mô hình
tư vấn và được thực hiện tại xã Sơn Dự án đã thực hiện các mô hình CSA:
làm giàu rừng bằng cây gỗ (34.5 ha),
Thọ, huyện Vũ Quang
trồng NLKH cam, dứa và cỏ lạc (9ha),
nuôi ong (260 tổ). Thông tin về dự án
22
EbA
GIZ
Mỹ Lợi CSV, ICRAF triển khai:
Cơ sở: Thăm quan mô hình, hội thảo
chia sẻ và tham khảo các kết quả, tác
động và bài học kinh nghiệm về quá
trình thực hiện CSV, nhân rộng mô
hình CSA, dịch vụ thông tin khí hậu
và mạng lưới nông dân học hỏi tại
Dự án sẽ áp dụng và nhân rộng: Cách
Mỹ lợi CSV
tiếp cận mô hình CSV; Cách tiếp cận và
mô hình CSA và ACIS; Phương pháp sử
dụng nhóm hộ nông dân
Mỹ Lợi CSV, ICRAF triển khai:
9
Nhân rộng mô hình CSA tại tỉnh Yên Tổ chức
Bái
viện trợ
Đề xuất về dự án này được xây
Ailen
dựng dựa trên kinh nhiệm của
(Irish
CCAFS tại thôn Mạ CSV, tỉnh Yên
Aid)
Bái, CIAT triển khai
Mạ CSV, CIAT triển khai:
Guinayangan và Myanmar CSV, Tài trợ 3 năm cho dự án để triển khai
toàn bộ chương trình CSV tại Myanmar
IIRR triển khai:
Đây là tác động của việc thực hiện
các bước đầu trong việc thành lập
hai CSV, thuộc “Dự án khởi nghiệp
cho các làng nông thông minh
(CSVs)”: Nền tảng để tăng nhân rộng
CSA và Thích ứng dựa vào cộng
đồng tại Myanmar”, do IIRR triển
khai.
Guinayangan CSV, IIRR triển CSA được lồng ghép và triển khai bởi
các dự án của tổ chức quốc tế Caritas
khai:
tại đảo Panay, Philippine (tại 4 tỉnh, với
Do tác động của dự án CSV ở
gần 1.000 nông dân)
Guinayangan
Trung
tâm
nghiên
cứu phát
triển
quốc tế
(IDRC)
tại
Myanmar
Caritas
4. Một số khuyến nghị và nhân rộng
Mô hình “Làng nông thuận thiên (CSV)” có thể là một mô hình mới có
lồng ghép yếu tố BĐKH và có thể nhân rộng thông qua khuôn khổ Chương trình
nông thôn mới cũng như các chương trình, dự án về cải thiện sinh kế, tăng
cường khả năng thích ứng với BĐKH và giảm phát thải. Một số khuyến nghị
được đưa ra nhằm tăng tính lồng ghép các chỉ số của CSV vào NTM như sau:
(1) Nhấn mạnh và thể hiện rõ hơn nữa việc lồng ghép yếu tố BĐKH vào
trong chương trình NTM thông qua việc cụ thể hóa thích ứng với BĐKH trong
bộ tiêu chí NTM hoặc có hướng dẫn và cơ chế khuyến khích các hộ gia đình có
các hoạt động sản xuất theo hướng CSA, thành lập các làng NTM thích ứng với
BĐKH.
(2) Tiêu chí môi trường xanh sạch đẹp, xử lý rác thải có thể mở rộng ra
thành tiêu chí về giảm phát thải khí nhà kính vì môi trường xanhsạchđẹp có
thể dùng các giải pháp liên quan đến cả cây trồng nông lâm nghiệp, vật nuôi,
nuôi trồng thủy hải sản và hoạt động của con người.
(3) Phương pháp đánh giá rủi ro, lập bản đồ thông minh với khí hậu, các
bước thành lập CSV và xác định và nhân rộng mô hình CSA hoàn toàn có thể
được áp dụng cho các cơ quan và tổ chức thực hiện chương trình NTM.
(4) Đánh giá tiềm năng và hỗ trợ các sản phẩm CSA tham gia chương
trình OCOP.
10
(5) Có các chính sách hỗ trợ người dân thực hiện các giải pháp nông
nghiệp theo hướng CSA, đa dạng hóa cây trồng, tăng cường tái sử dụng phế
phụ phẩm trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
(6) Có các chính sách hỗ trợ và tập trung vào nhìn nhận cả mô hình như
một hệ thống chứ không hỗ trợ theo loại cây, ví dụ hỗ trợ mô hình sản xuất
trồng nông lâm kết hợp cây ăn quả, mô hình sản xuất hữu cơ, các mô hình sản
xuất theo chuỗi thích ứng với BĐKH.
(7) Khuyến khích tổ hợp tác, hợp tác xã đồng đầu tư xây dựng mô hình
thông qua hình thức quỹ nhóm, thay vì hỗ trợ hoàn toàn cho từng cá nhân nhằm
tăng tính trách nhiệm của người dân khi thực hiện mô hình do mình đầu tư và
tăng sự tương tác, chia sẻ và học hỏi của các thành viên trong nhóm.
Tài liệu tham khảo
1. CCAFS. Địa điểm nghiên cứu. Chương trình Nghiên cứu của CGIAR về Biến đổi Khí
hậu, Nông nghiệp và An ninh Lương thực (CCAFS). />
2. Duong, M.T, Le, V.H., Simelton E. 2015. Mỹ Lợi thôn thích ứng thông minh với BĐKH. Hà
Nội, VIệt Nam. Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm Quốc tế.
/>
3. CCAFS. 2016. Nông Thuận Thiên. Chương trình Nghiên cứu của CGIAR về Biến đổi Khí
hậu, Nông nghiệp và An ninh Lương
/>
thực (CCAFS)
4. Sebastian L, Gonsalves J, Bernardo EB. 2019. Bước hướng dẫn thành lập Làng Nông
Thuận Thiên (CSV). Hà Nội, Việt Nam: Chương trình Nghiên cứu của CGIAR về Biến
đổi Khí hậu, Nông nghiệp và An ninh Lương thực (CCAFS).
/>
5. FAO. 2013. Climatesmart agriculture Sourcebook. />6. Duong MT, Simelton E và Le VH. 2016. Lựa chọn ưu tiên các thực hành nông nghiệp thông
minh với khí hậu có sự tham gia. Báo cáo kỹ thuật CCAFS số 175. Wageningen, Hà Lan:
Chương trình Nghiên cứu của CGIAR về Biến đổi Khí hậu, Nông nghiệp và An ninh
Lương thực (CCAFS). />
7. ICRAF và CARE. 2015. Dịch vụ Thông tin Khí hậu trong Nông nghiệp (ACIS) cho Phụ nữ
và nông dân người dân tộc thiểu số ở Đông Nam Á. Hà Nội, VIệt Nam. Trung tâm Nghiên
cứu Nông lâm Quốc tế. />pubID=3414
8. Le TT, Luu TTG, Simelton E, Carter A, Le DH, Tong TH. 2018d. Guide to Participatory
Scenario Planning (PSP): Experiences from the AgroClimate Information Services for
women and ethnic minority farmers in SouthEast Asia (ACIS) project in Ha Tinh and Dien
Bien province, Vietnam. Hanoi, Vietnam: CGIAR Research Program on Climate Change,
Agriculture and Food Security Southeast Asia (CCAFS). />
11
9. Le TT, Simelton E,le DH, Le TT, Duong MT. 2018f. Khuyến nghị nông nghiệp và kinh
nghiệm của nông dân thôn Mỹ Lợi và cán bộ nông nghiệp Hà Tĩnh trong thời gian tham
gia dự án ACIS từ 20152018. Wageningen, Hà Lan: Chương trình Nghiên cứu của CGIAR
về Biến đổi Khí hậu, Nông nghiệp và An ninh Lương thực (CCAFS).
/>
10. Pham Thi Sen, Do Trong Hieu, Luu Ngoc Quyen, Le Viet Dung, Nguyen Thi Thanh Hai,
Nguyen Van Chinh, Le Khai Hoan, Ha Quang Thuong, Cao Anh Duong, Le Thi Hoa Sen,
Ho Huu Cuong, Mai Van Trinh, Tran The Tuong, Che Thi Da, Bui Tan Yen, Ngo Duc Minh.
2017. CSA: Thực hành nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam. CGIAR Research
Program on Climate Change, Agriculture and Food Security (CCAFS). Wageningen, The
Netherlands.
11. IPSARD. 2017. CSDL thực hành thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu.
/>12. Le TT, Vidallo R, Simelton E, Gonsalves J. 2018a. 9 steps to scale climatesmart agriculture:
Lessons and experiences from the climatesmart villages in My Loi, Vietnam and
Guinayangan, Philippines. Hanoi, Vietnam: CGIAR Research Program on Climate Change,
Agriculture and Food Security Southeast Asia (CCAFS).
/>13. CCAFS. 2019. Vietnam adopts preemptive measures in the Mekong River Delta against El
Niño. Hanoi, Vietnam: CGIAR Research Program on Climate Change, Agriculture and Food
Security Southeast Asia (CCAFS). />measuresmekongriverdeltaagainstelni%C3%B1o#.XYHvYSgzaUl
14. Son, N.H., Yen B.T., and Sebastian L.S. 2018. Development of ClimateRelated Risk Maps
and Adaptation Plans (Climate Smart MAP) for Rice Production in Vietnam’s Mekong River
Delta. CCAFS Working Paper no. 220. Wageningen, the Netherlands: CGIAR Research
Program on Climate Change, Agriculture and Food Security (CCAFS).
/>
15. Le TT, Simelton E. 2018b. Tuyển tập các mô hình Nông nghiệp Thích ứng Thông minh với
Khí hậu (CSA) có thể nhân rộng. Wageningen, Hà Lan: Chương trình Nghiên cứu của
CGIAR về Biến đổi Khí hậu, Nông nghiệp và An ninh Lương thực (CCAFS).
/>
16. Le TT, Simelton E, Le HV. 2018c. Community Innovation Fund from implementation to
scaling out of climatesmart agriculture practices. Wageningen, The Netherlands: CGIAR
Research Program on Climate Change, Agriculture and Food Security (CCAFS).
/>agriculture#.XYw4xnduKUm
17. Le TT, Le TL, Nguyen DN, Simelton E. 2018e. How to make effective microorganism
product
in
Vietnamese
/>
Language.
18. Le TT, Le VH, Simelton E, Le DH. 2017b. Vermiculture manual (Kỹ Thuật nuôi giun quế).
/>19. Simelton E, Mulia R, Vaast P, Nguyen QT. 2019. Agroforestry for mitigating climate change
in Viet Nam. Brief no. 104. Ha Noi, Viet Nam: World Agroforestry (ICRAF) Viet Nam
Country Program.
12
20. Duong MT, Smith A, Le TT, Simelton E, Coulier M. 2017. Genderdifferences in Agro
Climate Information Services (Findings from ACIS baseline survey in Ha Tinh and Dien
Bien provinces, Vietnam). CCAFS Info Note. Wageningen, The Netherlands: CGIAR
Research Program on Climate Change, Agriculture and Food Security (CCAFS).
/>
21. Mô hình các làng AMIA ở Philippine. />22. Le TKL, Dang HB, LuiseKatharina, Peyam S. 2017. Strategic Mainstreaming of Ecosystem
based Adaptation (EbA) in Vietnam. Institute of Strategy and Policy on Natural Resources
and
Environment
(ISPONRE).
/>content/uploads/sites/2/2017/10/SynthesisreportHaTinh_final.pdf
23. CGIAR Research Program on Climate Change, Agriculture and Food Security Southeast
Asia (CCAFS SEA). 2016. Assessment Report: The drought crisis in the Central Highlands
of Vietnam. Hanoi, Vietnam: CGIAR Research Program on Climate Change, Agriculture and
Food Security (CCAFS). />
24. Rachmat Mulia, Nguyen Mai Phuong, Pham Thanh Van, Dinh Thu Hang. 2018. Potential
mitigation contribution from agroforestry to Viet Nam’s NDC. World Agroforestry Centre
(ICRAF) Viet Nam, Southest Asia Program, Hanoi, Viet Nam.
/>%20Contribution%20from%20agroforestry%20Dec%202018.pdf
25. Delia C. Catacutan, Meine van Noordwijk, Nguyen Tien Hai, Ingrid Oborn and Agustin R.
Mercado. 2017. Agroforestry: contribution to food security and climatechange adaptation
and mitigation in Southeast Asia. White Paper. Bogor. Indonesia. World Agroforestry Centre
(ICRAF) Viet Nam, Southest Asia Program, Jakarta, Indonesia. ASEAN Swiss Partnership
on
Social
Forestry
and
Climate
Change.
/>26. Catacutan DC, Finlayson RF, Gassner A, Perdana A, Lusiana B, Leimona B, Simelton E,
Öborn I, Galudra G, Roshetko JM, Vaast P, Mulia R, Lasco RL, Dewi S, Borelli S, Yasmi Y.
2018. ASEAN Guidelines for Agroforestry Development. Authors: Jakarta, Indonesia:
ASEAN Secretariat.
/>pubID=4392
13
Phụ lục: Các bước thiết lập CSV
14