Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình ngữ văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.37 KB, 16 trang )

Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..............................................................1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI :........................................................3
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :.....................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :...............................3
5. THÀNH PHẦN THAM GIA NGHIÊN CỨU.................................4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................4
7. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.......................................................4
PHẦN II : NỘI DUNG.....................................................................4
I.THỰC TIỄN VÀ ĐIỀU KIỆN RÈN LUYỆN.....................................4
2. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý CHO BÀI
VĂN MIÊU TẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6..................7
2.1. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH ĐỀ..........................7
2.2. PHƯƠNG PHÁP TÌM Ý......................................................7
2.3. PHƯƠNG PHÁP LẬP DÀN Ý..............................................9
2.4. MỘT SỐ DÀN Ý MẪU CỦA HS........................................12
PHẦN III : KẾT THÚC VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................15
1.KẾT THÚC VẤN ĐỀ...............................................................15

Tên đề tài :
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP DÀN Ý CHO VĂN MIÊU TẢ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Văn miêu tả là một thể loại văn quan trọng có số thời lượng lớn trong phân
phối chương trình về phân môn tập làm văn ở Ngữ văn 6 tập 2. Với quan điểm


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6


tích hợp trong chuyên đề cải cách giáo dục đại trà bắt đầu từ những năm học
2002 - 2003 thì thể loại văn miêu tả không phải là mới đối với học sinh lớp 6.
Mà ở đây nó phát huy có kế thừa và nâng cao hơn so với bậc tiểu học với những
yêu cầu chính là giúp học sinh nắm vững thế nào là miêu tả đồng thời, đi sâu
vào hai kiểu bài : Tả cảnh, tả người.
Ở dạng văn tả cảnh gồm 2 loại: tả cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt. Ở
dạng văn tả người cũng gồm có 2 loại: tả chân dung hoặc tả người trong hoạt
động, lao động cụ thể.
Qua các tiết học – học sinh được rèn luyện các kỹ năng cơ bản và hình
thành thói quen thiết yếu khi viết hoàn chỉnh bài văn. Nhưng trong phân phối
chương trình không có bài viết cụ thể nào về kỹ năng “lập dàn ý” cho văn
miêu tả.
Như chúng ta đã biết, để viết bài miêu tả tốt trước hết cần có kỹ năng quan
sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét cụ thể, chính xác, sinh động về đối tượng
mình cần tả. Công việc này, mỗi người có thể làm một cách khác nhau. Có
người chỉ im lặng quan sát rồi ghi nhớ ở trong đầu. Có người ghi chép rất tỉ mỉ
công phu. Và lại có những người tham khảo qua sách vở, qua thực tế ... rồi nung
nấu, ấp ủ, chắt lọc ... mới có những liên tưởng hay, độc đáo. Nếu vậy, khi viết
hoàn chỉnh một bài văn miêu tả đòi hỏi người viết phải sắp đặt trình tự ra sao, bố
cục như thế nào nhằm tạo sự hứng cảm, tò mò và yêu thích của bạn đọc. Đó là
công việc, là kỹ năng không thể bỏ qua : kỹ năng « Lập dàn ý ... »
Dàn ý là xương sống của bài văn. Nếu không có nó, bài văn thường hay
sót ý hoặc lủng củng, hoặc xa đề, lạc đề. Nếu người học có thói quen lập dàn
ý trước trước khi viết bài thì người viết đã hình dung bố cục chọn lọc các ý,
các hình ảnh tiêu biểu, sinh động để thể hiện trong bài làm của mình. Đặc
biệt, với thể văn miêu tả, nếu không có dàn ý thì người viết khó lựa chọn thứ
tự miêu tả. Hơn nữa, khi liên tưởng, so sánh tưởng tượng thường hay trùng
lặp, không sát hợp.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, bản thân nhận thấy kỹ năng “lập dàn ý ...”
cho văn miêu tả ở chương trình ngữ văn 6 là một khâu vô cùng quan trọng. Và

chính nó tạo dựng bố cục - nội dung hòan chỉnh của bài. Đồng thời, với quan
điểm tích hợp - tích cực của đặc trưng môn học thông qua các văn bản mẫu ở
phần văn và các biện pháp tu từ tiêu biểu ở phân môn Tiếng Việt phải có những
câu hỏi gợi mở, sáng tạo giúp học sinh suy nghĩ liên tưởng khi vận dụng vào kỹ
năng “lập dàn ý cho văn miêu tả”. Nếu rèn luyện tốt kỹ năng trên còn giúp học
sinh có sự tổng hợp hóa, khái quát hóa vấn đề sâu sắc. Giáo dục ý thức vươn tới


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
cái “chân, thiện, mỹ” qua chủ đề của bài văn được tả. Từ đó, người học sinh sẽ
có những bài học thiết thực giúp ích cho bản thân - phấn đấu vươn lên.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI :


Đối với học sinh :

Đề tài được nghiên cứu trước hết nhằm giúp cho HS lớp 6 học văn miêu tả tốt
hơn, có kỹ năng lập dàn ý và có thể viết được những bài văn miêu tả hay hơn,
không bị thiếu ý, sót ý và tránh sắp xếp ý không khoa học, lô – gic.


Đối với giáo viên :

Nội dung đề tài có thể coi như một cuốn sách tham khảo giúp cho các GV đang
giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6 có thể chuẩn bị bài tốt hơn trong việc hướng dẫn
HS viết bài văn miêu tả.


Đối với phụ huynh HS :


Đề tài : « Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình
Ngữ văn 6 » sẽ cung cấp cho phụ huynh một công cụ hỗ trợ giúp cho việc hướng
dẫn con học bài và kiểm tra bài của con tại nhà thuận tiện hơn. Phụ huynh khi có
tài liệu là đề tài nghiên cứu này trong tay sẽ không còn cảm thấy mông lung và
sợ hãi trong việc hướng dẫn con học bài nếu như còn sợ điều minh hướng dẫn
không sát với nội dung SGK và không phù hợp với phương pháp con được học
trên lớp nữa.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
Đề tài hướng tới nghiên cứu các phương pháp để rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho
bài văn miêu tả đối với HS lớp 6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đề tài được nghiên cứu dựa trên lý thuyết về những bài học về văn miêu tả đã có
trong chương trình Ngữ văn 6 – Học kì II cùng với những quan sát thực tiễn rút
ra được trong quá trình giảng dạy, từ đó tổng hợp, bổ sung thêm và đưa ra những
kĩ năng cơ bản cho việc lập dàn ý đối với một bài văn miêu tả ở bất kì dạng văn
miêu tả nào.
Các bài học về văn Miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6 – HK II :
• Tìm hiểu chung về văn miêu tả (trang 15, SGK Ngữ văn 6, tập 2
NXBGDVN)


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
• Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (trang 27,
SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
• Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu
tả (trang 235, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
• Phương pháp tả cảnh (trang 49, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
• Phương pháp tả người (trang 59, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
• Luyện nói về văn miêu tả (trang 71, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
• Ôn tập văn miêu tả (trang 120, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)

5. THÀNH PHẦN THAM GIA NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu là của cá nhân người viết thực hiện.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
• Phương pháp phân tích.
• Phương pháp so sánh đối chiếu.
• Phương pháp xã hội học.
• Phương pháp thống kê, phân loại.
7. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài được nảy sinh qua quá trình thực tiễn giảng dạy bộ môn Ngữ văn (Ngữ văn 6)
trong nhà trường THCS của bản thân người viết.
Người viết sau khi nhận thấy tình hình thực tế của việc viết bài văn miêu tả ở đối
tượng HS lớp 6 đã lên kế hoạch rèn kỹ năng lập dàn ý cho các em – kỹ năng quan
trọng nhất đối với việc viết bài sau đó quan sát, theo dõi sự tiến bộ của các HS thông
qua các tiết học và đối sánh kết quả của những bài làm được viết trước và sau khi
rèn luyện kỹ năng lập dàn ý.
PHẦN II : NỘI DUNG
I.

THỰC TIỄN VÀ ĐIỀU KIỆN RÈN LUYỆN.

Là học sinh lớp đầu của bậc trung học cơ sở - các em chưa quen với môi
trường giáo dục mới. Hơn nữa, trong chương trình mới tuy thời lượng số tiết của
bộ môn có giảm, nhưng yêu cầu chất lượng khá cao. Phương pháp giảng dạy đặc
trưng môn phải làm sao phát huy tính tự giác, tích cực sáng tạo của người học.


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
Do vậy là giáo viên giảng dạy phân môn - tôi có vận dụng linh hoạt một số
phương pháp mới phù hợp chung với đối tượng học sinh mình dạy. Nhất là ở
phân môn tập làm văn, khi nói tới kỹ năng “Lập dàn ý” học sinh rất ngại và lúng

túng. Cụ thể là các em chưa phân biệt được dàn ý đại cương và dàn ý chi tiết.
Chưa biết chọn lựa hình ảnh tiêu biểu, trọng tâm để nêu bố cục đầy đủ trong dàn
bài. Với thực tế như trên, khi giới thiệu về văn miêu tả, ngoài việc hình thành kỹ
năng quan sát, tưởng tượng, nhận xét và so sánh - giáo viên phải gợi mở cách
sắp đặt phù hợp. Giúp các em nhận rõ tầm quan trọng của thói quen trên. Muốn
vậy, cần yêu cầu học sinh tìm đọc tài liệu tham khảo, có sổ tay văn học, xem các
chương trình truyền hình có ý nghĩa đối với việc hình thành năng lực quan sát
hoặc có thể cung cấp cho các em về các thông tin đối tượng miêu tả và điều
quan trọng đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên kiểm tra đánh giá để hình thành
kỹ năng và thói quen cho học sinh.
Với những suy nghĩ trên, trong thời gian giảng dạy tôi đã vận dụng phương
pháp đổi mới phù hợp đặc trưng bộ môn và đã thu được kết quả sau :
Ngay từ tiết học đầu “Tìm hiểu chung về văn miêu tả ” kết hợp với trọng
tâm bài, khi tìm hiểu đề bài, viết bài đòi hỏi giáo viên định hướng rõ về kỹ năng
“lập dàn ý” giúp học sinh nhận biết, tích luỹ kiến thức thực hành - sắp đặt theo
trình tự bố cục phù hợp sinh động. Tiếp theo với giờ học “Quan sát, tưởng
tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả” người dạy phải gợi ý cách sắp đặt,
trình bày các hình ảnh tiêu biểu mà bản thân đã lựa chọn theo trình tự hợp lý.
Cuối giờ, giáo viên yêu cầu học sinh tự lập dàn ý ở nhà cho các đề bài của tiết
“Luyện nói quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả”.
Trong giờ hoc tại lớp 6A2 (Trường THCS Khương Mai), giáo viên kiểm tra,
đánh giá sự chuẩn bị bài của học sinh, kết quả: Tổng số học sinh trung bình mỗi
lớp : 42 em. Bài có dàn ý tốt = 8 bài, tức 19%. Bài có dàn ý đạt TB = 17 bài tức
40.5% ; dàn ý chưa đạt yêu cầu = 1 bài tức 40.5%.
Sau giờ luyện nói, tôi ra đề và yêu cầu học sinh chuẩn bị dàn bài ở nhà. Đề
bài như sau:
Đề bài : Tả cánh đồng quê em vào một buổi đẹp trời.
Với giờ học phương pháp tả cảnh của tuần sau. Giáo viên kiểm tra, chấm,
chữa bài cụ thể.
Dàn ý mẫu :



Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
a. Mở bài: Giới thiệu cánh đồng quê em vào buổi đẹp trời (Cánh đồng ở
đại điểm nào? Tên gọi của nó nếu có? Cánh đồng hiện ra trước mắt em vào buổi
nào ? mùa nào?).
b. Thân bài: (Theo thứ tự từ bao quát --> nét nổi bật)
* Tả bao quát quang cảnh cánh đồng:
Đặc điểm về không gian (rộng, hẹp, giới hạn thế nào ... ) bầu trời ra sao?
Các khu vực nổi bật trên cánh đồng (nếu có sự phân chia) màu sắc nổi bật.
* Tả những nét nổi bật của cánh đồng (trong buổi đẹp trời) khu ruộng nổi
bật trồng gì? Màu sắc ra sao? Đặc điểm về hình dáng ô ruộng? Cảnh bố trí cây
trồng ? So sánh khu ruộng ấy với những khu ruộng bên cạnh?
Cảnh về dòng mương hoặc kênh rạch như thế nào ? Con đường, hàng cây,
cây cổ thụ (nếu có) bờ cỏ ...
Một vài hoạt động tiêu biểu của con người trên cánh đồng (làm cỏ, bón
phân, tát nước ... ?) cảnh chim chóc, trâu bò trên cánh đồng (nếu có).
* Chú ý : Nhớ nêu bật những nét đẹp của cánh đồng quê em trong buổi đẹp
trời thông qua những suy nghĩ và cảm xúc chân thành, thể hiện lòng yêu quê
hương tha thiết.
c. Kết bài : Cảm nghĩ chung về cánh đồng quê em trong buổi đẹp trời đã tả
khác với cánh đồng trước đây, cánh đồng ở buổi khác. Tương lai của cánh đồng?
Hoặc cảnh đẹp của cánh đồng gợi cho em tình cảm gì đối với quê hương ?
Qua kiểm tra, kết quả lần này như sau :
Tổng số bài : 42; Dàn bài khá ( tốt ) : 14 bài = 33.3%
Bài viết văn tả cảnh ở nhà yêu cầu phải lập dàn ý rồi mới viết hoàn chỉnh.
Khi chấm, giáo viên phải đánh giá cụ thể. Để chuẩn bị tốt cho giờ học “ Phương
pháp tả người” giáo viên ra đề bài và yêu cầu chuẩn bị dàn ý ở nhà.
Đề bài : Ở gia đình em (hoặc gia đình mà em quen biết) có một em bé
đang tập nói, tập đi. Em hãy tả hình dáng và tính nết thơ ngây của em bé đó?

Dàn bài mẫu :
a. Mở bài : Giới thiệu khái quát về em bé ( tên, con ai, trai hay gái ? béo
hay gầy ? )
b. Thân bài :
- Hình dáng :


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
+ Bụ bẫm - cườm tay, cổ chân có ngấn.
+ Da hồng hào - môi đỏ chót - răng nhỏ và đều.
+ Tóc lơ thơ, mềm mại, mắt long lanh đen nhánh.
+ Hay cười - dễ khóc.
+ Nói ngọng, đi như chạy ...
- Tính tình : Láu lỉnh? Nhút nhát?
c. Kết luận : Em bé là niềm vui cho cả nhà. Em ước bé lớn mau để cùng đi
học chung.
Trong các giờ học tiếp theo giáo viên kiểm tra, nhận xét và yêu cầu viết bài
hoàn chỉnh. Nhất là, qua tiết trả bài và tiết ôn tập - giáo viên củng cố, khắc sâu
và hình thành thói quen về kỹ năng “lập dàn ý cho văn miêu tả” .
Với giờ ôn tập, giáo viên ra đề và chữa bài ở lớp.
Kết quả : Tổng số bài : 42 ; Bài khá tốt : 24 = 57,1%
Bài TB : 18 = 42.9%, không còn bài nào không đạt yêu cầu.
2. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN
MIÊU TẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6.
2.1. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH ĐỀ.
- Đọc đề và phân tích đề là bước vô cùng quan trọng đối với việc viết bài ở bất
cứ thể loại văn nào và ở bài văn miêu tả cũng thế. Tuy việc xác định đối tượng
miêu tả và giới hạn, phạm vi miêu tả có phần dễ dàng hơn đối với một số loại
văn khác mà điển hình là văn Nghị luận nhưng hiện tượng xác định nhầm đối
tượng vẫn xảy ra ở một số bộ phận HS. Chính vì lí do đó mà trước khi đi vào rèn

luyện kỹ năng lập dàn ý thì HS cần tiến hành bước đọc đề để xác định đối tượng
cần miêu tả một cách chính xác.
- HS cần lưu ý việc xác định đối tượng miêu tả là bước đệm quan trọng cho việc
tìm ý và lập dàn ý đúng kiểu bài, dạng bài yêu cầu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP TÌM Ý.
- Vì miêu tả là kiểu văn bản nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung được
hình ảnh của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,… làm cho những cái
đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe nên việc tìm ý tập trung chủ
yếu vào việc quan sát đối tượng miêu tả để nhận ra đặc điểm nổi bật nhất của đối
tượng. Cân nhắc xem đặc điểm nào là đặc điểm quan trọng để tập trung làm nổi


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
bật trong bài nhằm khắc họa đối tượng một cách ấn tượng nhất. Luôn ghi nhớ,
muốn quan sát tốt phải nhạy cảm trước sự vật theo định hướng yêu cái đẹp,
trọng cái thực, quý cái thiện.
- Những điều cần lưu ý đối với việc quan sát tìm đặc điểm của đối tượng để
miêu tả :
+ Ngoài việc biết quan sát đối tượng thì người viết phải biết từ những điều mình
quan sát được đưa ra nhận xét, liên tưởng, ví von, so sánh,… Người viết phải
biết nhìn nhận, xem xét sự vật ; hình dung về sự vật trong mối quan hệ với các
sự vật xung quanh ; phải ví von, so sánh để có những liên tưởng độc đáo.
+ Với mỗi loại đối tượng miêu tả, HS đều phải dựa trên những kết quả quan sát
để tái hiện cảnh vật với những chi tiết tiêu biểu, từ hình ảnh, âm thanh, mùi vị
đến các cảm giác khác,…
+ Ngay khi tìm ý, người viết phải xác định đến vấn đề góc nhìn và điểm nhìn để
quan sát đối tượng và lựa chọn các ý phù hợp sẽ đưa vào bài viết :
Ví dụ : Khi miêu tả ngôi trường của em, nhưng dưới góc nhìn của một HS cũ xa
trường thì người đó sẽ có những quan sát, nhận xét và lựa chọn ý đưa vào bài
viết của mình khác với một học sinh đang học tại ngôi trường.

Người ta thường nói đến góc nhìn về không gian (vị trí quan sát), góc nhìn về
thời gian (thời điểm quan sát) và góc nhìn tâm lí (vị thế, tư cách, tâm trạng
người quan sát)… HS Giỏi là người phải biết thay đổi « điểm nhìn » sao cho
cách nhìn luôn được năng động, đa dạng, nhiều chiều.
+ Nhìn chung có thể sơ đồ hóa quá trình quan sát đối tượng để có được ý cho bài
văn miêu tả như sau :
Tiếp xúc với đối tượng -> định mục đích -> chọn vị trí -> huy động giác
quan và trí tuệ quan sát bao quát -> tập trung vào trọng điểm -> lựa chọn
và ghi nhớ tư liệu.
- Một số bài tập rèn kỹ năng quan sát và nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng của
HS :
Bài tập 1 : Nếu tả lại quang cảnh quê hương em ở hai thời điểm buổi sáng
và buổi chiều thì các hình ảnh, sự vật sau đây sẽ được em liên tưởng, so
sánh với những gì ?
Hình ảnh sự vật
Mặt trời

Buổi sáng

Buổi chiều


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
Bầu trời
Những hàng cây
Núi (đồi)
Những ngôi nhà
Bài 2 : Em hãy quan sát và ghi chép lại những đặc điểm về ngôi trường mà
em đang theo học.
(Đối với bài tập này, GV thu lại kết quả bài làm với các ý quan sát của HS để so

sánh các bài với nhau sẽ thấy được khả năng quan sát, nhận xét, liên tưởng và
tưởng tượng của mỗi em là khác nhau. Từ kết quả đó, khi chữa bài có thể định
hướng cho các em HS có bài làm mà kết quả quan sát còn sơ sài, cho các em
tham khảo các ý kiến quan sát, nhận xét của các bạn khác về ngôi trường để các
em học tập và tích cực quan sát, tìm hiểu các đối tượng miêu tả xuất hiện trong
các bài tập khác.)
Bài 3 : a- Vận dụng biện pháp so sánh để bổ sung thêm cho đoạn văn tả bóng
mát trong sân trường em.
b- Vận dụng biện pháp nhân hóa để viết một vài câu văn tả cây bóng mát
trong sân trường em.
2.3. PHƯƠNG PHÁP LẬP DÀN Ý.
- Dàn ý là xương sống của bài văn, một dàn ý tốt sẽ là tiền đề của việc viết một
bài văn tốt.
- Lợi ích của việc lập dàn ý trước khi viết bài :
+ Không bỏ sót ý, quên ý.
+ Các ý được suy nghĩ, sắp xếp theo một trình tự nhất định hợp lí, hợp lo – gic.
+ Hình dung về bài viết với các phần, các đoạn mạch lạc, rõ ràng.
+ Không mất thời gian định hình, không bị lúng túng khi bắt đầu viết bài.
+ Rèn tác phong làm việc có kế hoạch, không ngẫu hứng, tùy tiện.
- Với mỗi 1 đối tượng miêu tả, chúng ta cần có những dàn ý khác nhau với các ý
cơ bản. Sau quá trình học tập, làm các bài luyện tập, tôi tạm đưa ra với HS một
số dàn ý cơ bản để HS có thể từ đó phát triển ra thành các dàn ý cụ thể với các
đề văn được giao trên lớp :
* Dạng bài văn miêu tả chân dung người :


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
A.

B.








C.

Mở bài: Giới thiệu được người mà em định miêu tả (Tên, mối quan hệ - lí
do biết người đó)
- MB theo lối trực tiếp.
- MB theo lối gián tiếp.
Thân bài:
Lựa chọn trình tự miêu tả
- Chi tiết luôn từng bộ phận
- Khái quát chung về hình dáng -> Miêu tả chi tiết.
Miêu tả khái quát chung:
- Hình dáng: thấp, cao, thanh mảnh,…
- Tính cách: thân thiện, cởi mở, lạnh lùng,…
Miêu tả chi tiết:
- Khuôn mặt:
+ Hình dáng chung của khuôn mặt (tròn, bầu bĩnh, trái xoan, …)
+ Các bộ phận trên khuôn mặt: mắt, mũi, tai, trán, miệng, tóc,…
- Các bộ phận khác:…
Miêu tả tính cách:
- Cử chỉ, hành động.
- Thái độ và cách làm việc.
- Cách nói năng.
- Cách ứng xử và các mối quan hệ của người đó với mọi người

xung quanh.
Nói về mối quan hệ riêng của bản thân mình với người đó:
Kỉ niệm giữa bản thân với người đang được miêu tả.
Kết bài: Bày tỏ tình cảm của bản thân mình với người được miêu tả.

* Dạng bài văn miêu tả người trong lúc hoạt động:
A. Mở bài: Giới thiệu được nhân vật và hành động mà nhân vật đang thực
hiện (Miêu tả mẹ em lúc em bị ốm
Miêu tả mẹ em lúc em mắc lỗi
Miêu tả mẹ em lúc biết em làm được việc tốt)
B. Thân bài: Tập trung miêu tả sự thay đổi về ngoại hình, tình cảm, thái
độ, tính cách của nhân vật đó khi rơi vào hoàn cảnh ấy hoặc khi sự việc
đang xảy ra.
VD: Miêu tả mẹ em khi em đang bị ốm.
• Miêu tả sự thay đổi về nét mặt, thái độ, tình cảm của mẹ lúc mới nghe tin
em bị ốm.
• Miêu tả mẹ trong những ngày chăm sóc em khi em bị ốm (diễn biến khi
sự việc xảy ra)
- Sự thay đổi về ngoại hình, dáng vẻ của mẹ trước khi em bị ốm và
trong lúc em bị ốm như thế nào?
(Khi em không bị ốm -> mẹ nhìn như thế nào?
Lúc em bị ốm -> mẹ nhìn như thế nào?


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
- Miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật khi diễn ra sự việc – cử chỉ
hành động của mẹ đã làm để chăm sóc em lúc em bị ốm.
(Mẹ đã làm những việc gì để chăm sóc em, giúp em nhanh khỏi
ốm?)
- Cảm nhận của em về tâm trạng, tình cảm của mẹ em lúc đó.

• Miêu tả mẹ lúc sự việc kết thúc, cảm xúc và tâm trạng lúc đó như thế nào?
C. Kết bài: Tình cảm và ấn tượng của em với người được miêu tả sau khi sự
việc đã xảy ra có gì thay đổi?
* Dạng bài miêu tả phong cảnh thiên nhiên:
A.

B.








C.

Mở bài: Giới thiệu được khung cảnh thiên nhiên cần miêu tả.
Thân bài:
Lựa chọn trình tự miêu tả
- Chi tiết luôn từng bộ phận
- Khái quát chung về hình dáng -> Miêu tả chi tiết.
Miêu tả khái quát chung về cảnh:
- Không gian
- Bầu trời
- Màu sắc chung của khung cảnh thiên nhiên.
Miêu tả chi tiết: Tưởng tượng và sáng tạo để hình dung ra một khu vườn
trong một buổi sáng đẹp trời với những chi tiết như:
- Miêu tả các loại cây cối.
- Miêu tả các loại hoa cỏ.

- Miêu tả các loại chim chóc và hoạt động của các loài động vật.
- Miêu tả sự xuất hiện của con người và hoạt động của con người
trong khung cảnh thiên nhiên đó.
Nêu vai trò và ý nghĩa của khung cảnh thiên nhiên được miêu tả với cuộc
sống con người:
- Làm đẹp cho thiên nhiên.
- Làm nơi du lịch, mang lại lợi ích về kinh tế.
- Là nơi vui chơi, thư giãn của nhiều người.
- Làm cho bầu không khí chung trong lành, mát mẻ hơn.
Nêu sự gắn bó của em với khung cảnh thiên nhiên được miêu tả.
Kết bài: Bày tỏ tình cảm của bản thân mình với phong cảnh thiên nhiên.

* Dạng bài miêu tả cảnh sinh hoạt:
A. Mở bài: Giới thiệu khung cảnh sinh hoạt định miêu tả.
B. Thân bài:


Miêu tả không gian chung của cảnh sinh hoạt:
- Hoạt động sinh hoạt được diễn ra ở đâu? Trong khoảng thời
gian nào?


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
- Cảnh xung quanh nơi đang diễn ra các hoạt động của cảnh sinh hoạt
ấy có đặc điểm như thế nào?
- Có những ai tham gia vào cảnh sinh hoạt?
• Miêu tả cụ thể cảnh sinh hoạt:
HS chú ý vào miêu tả các hoạt động cụ thể của từng người trong cảnh
sinh hoạt.
• Ý nghĩa của cảnh sinh hoạt đó với mọi người tham gia và đối với bản

thân em.
D.Kết bài: Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh sinh hoạt.
- Trong chương trình Ngữ văn 6 còn có một kiểu bài văn miêu tả nữa là bài văn
miêu tả sáng tạo. Tuy nhiên cách lập dàn ý cho dạng bài văn này cũng không có
gì khác so với một bài văn miêu tả thông thường bởi khái niệm miêu tả sáng tạo
ở đây chủ yếu để nhấn mạnh vào đối tượng miêu tả của các bài văn miêu tả sáng
tạo này thường là không tồn tại ngoài đời thực hoặc rất khó, rất hiếm để bắt gặp
nó trong đời sống thường ngày.
2.4. MỘT SỐ DÀN Ý MẪU CỦA HS
Đề bài : Tả hình dáng và tính tình một cụ già mà em kính yêu ( cụ già đó có
thể là ông bà em hoặc người mà em quen ).
Dàn ý :
A. Mở bài : Giới thiệu chung hình ảnh của bà (hiền hậu, luôn chăm lo cho mọi
người trong gia đình ...)
B. Thân bài :
- Hình dáng :
+ Da nhăn, mắt sáng, miệng ăn trầu răng nhuộm màu nâu óng. Lưng
hơi còng. Tóc bạc trắng như cước. Khi cười có những nếp nhăn to. Gò má rám nắng.
- Tính tình : Hay kể chuyện cổ tích --> răn dạy cháu ...
+ Giúp đỡ mọi người trong gia đình : Trông nhà, tưới rau,
+ Bảo ban nhắc nhở các cháu học bài.
+ Không chửi mắng mà hay cười khuyên nhủ.
+ Khi cháu khóc, hờn --> bà dỗ dành, chiều chuộng.
C. Kết bài : - Cảm nghĩ của em về hình ảnh bà.
- Hứa làm tốt những điều bài khuyên bảo.


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
(HS Nguyễn Thu Thủy, lớp 6A2, trường THCS Khương Mai)
Đề bài : Hãy miêu tả một cảnh sông nước ở quê hương em hoặc em từng có

dịp quan sát.
A. Mở bài:Vùng biển em định tả ở đâu? (Biển Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa). Em
đến vùng biển này vào dịp nào? (du lịch - hay có thểchọn tả vùng biển quê em).
B. Thân bài:
* Tả bao quát:
-

Bờ biển trải dài ngút tầm mắt, cong cong hình chữ C, xa xa là hòn Ngọc Việt.

* Tả chi tiết:
- Buổi sáng: nước biển xanh lơ. Sóng nhẹ nhấp nhô, trườn lên bờ rồi tan dần
xuống biển.
- Buổi trưa: nước biển xanh thẳm. Sóng biển mạnh, đập vào bờ cát tung bọt
trắng xoá.
-

Buổi chiều: nước biển có màu xanh dương đậm.

-

Chiều tà: biến đổi màu tím biếc. Sóng vỗ bờ rì rào, lan mãi, lan xa mãi.

- Ngoài khơi xa, biển nhấp nhô sóng lượn, những con tàu nhỏ xíu như dấu
chấm. Đường chân trời tiếp nước mênh mông, xa tít. Hòn Ngọc Việt màu xanh
xám nổi bật trên nền trời.
-

Bờ cát thoai thoải mịn màng như dải lụa thắt vào chiếc áo xanh của biển.

- Rặng dừa trên bờ cát vươn tay múa dịu dàng với gió. Gió rì rào lời thầm thì

du dương dịu ngọt, đem lại không gian mát lành cho thành phốNha Trang.
* Ích lợi của biển Nha Trang:
- Nha Trang là thành phố du lịch, thu hút nhiều khách trong và ngoài nước,
đem lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia.
-

Biển Nha Trang là cảng thương mại của tỉnh Khánh Hoà.

- Biển Nha Trang là ngư trường đánh bắt và nuôi trồng hải sản quan trọng của
miền Trung.
C. Kết luận:
-

Nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với biển Nha Trang.

- Em làm gì đểgiúp biển Nha Trang thêm giàu đẹp? (giữ gìn vệ sinh chung,
không xả rác bừa bãi, học giỏi để có nghề tốt góp phần xây dựng quê hương).


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
(HS Nhữ Hoàng Gia Hân, lớp 6A2, trường THCS Khương Mai)
Đề bài: Hãy miêu tả lại bữa cơm gia đình em trong chiều 30 Tết.
A. Mở bài:
* Giới thiệu chung :
- Thời gian: Chiều 30 Tết.
- Không gian: Ngôi nhà của em.
- Nhân vật: Những người thân trong gia đình.
B. Thân bài:
* Bữa cơm sinh hoạt diễn ra vào khoảng giờ nào?
* Trước bữa cơm có hoạt động gì diễn ra trong gia đình em hay không?

* Miêu tả cụ thể bữa cơm:
- Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, hình ảnh có liên quan
đến Tết.)
- Không khí chuẩn bị ra sao? (Mọi người cùng làm. Người lớn việc lớn, người
nhỏ việc nhỏ...)
- Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì?
- Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vẻ như thế nào?
- Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (Uống nước, chuyện trò tâm sự...)
C. Kết bài:
* Cảm xúc của em :
- Cảm động và thích thú.
- Mong có nhiều dịp được sum họp đầy đủ với người thân.
- Nhận ra rằng gia đình quả là một tổ ấm không thể thiếu đối với mỗi con người.
(HS Nguyễn Hà Phương, lớp 6A2, trường THCS Khương Mai)
Tiểu kết: Các dàn ý trên đây chưa phải là các dàn ý hoàn hảo, xong nhìn vào
các dàn ý đó chúng ta có thể thấy, sau khi học và rèn luyện kỹ năng, các em
đã có thể tự lập được cho mình những dàn ý đạt yêu cầu và làm tiền đề cho
việc viết một bài văn miêu tả tốt trên lớp.


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6

PHẦN III : KẾT THÚC VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Mặc dù kết quả chưa đáp ứng mong muốn của người dạy. Từ chỗ 8 em làm
bài tốt. Sau 2 tháng đã có 20 em có kỹ năng và thói quen lập dàn ý đầy đủ, tốt.
Nhưng đó cũng là một vài kinh nghiệm, một vài biện pháp rèn luyện thực hành
mà bản thân đúc rút, thử nghiệm trong quá trình giảng dạy bộ môn. Nhằm giúp
học sinh có thêm vốn tri thức, vốn kỹ năng, kỹ sảo và trở thành thói quen khi
viết bài phải có “ dàn ý”. Đó là một mắt xích quan trọng giúp bánh xe văn bản đi

đúng, đi nhanh và phù hợp với thể loại, đặc trưng môn học. Xây dựng cho học
sinh niềm cảm hứng - sự tích hợp vận dụng các kỹ năng của phân môn văn và
tiếng khi thực hành tập làm văn. Hơn nữa, với kỹ năng trên còn giáo dục cái đẹp
trong ngôn từ, trong hình ảnh văn chương ở việc tái hiện cảnh và con người.
Giúp bạn đọc như thấy rõ cái đó hiện ra trước mắt mình : Một con người, một
con vật, một dòng sông ... người đọc có thể nghe được tiếng nói, tiếng kêu, tiếng
nước chảy. Thậm chí còn ngửi được cả mùi mồ hôi, mùi sữa, mùi hương hoa hay
mùi rêu, mùi ẩm mốc ... Và đặc biệt, người đọc còn biết thể hiện tình cảm yêu
thươngh, giận buồn đối với những vật, hình ảnh được giới thiệu.


Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
2. KHUYẾN NGHỊ.
Bên cạnh phương châm tích hợp thì quan điểm đòi hỏi sự tích luỹ cũng
được đặt ra nhằm phát huy trí tò mò chủ động của học sinh. Muốn vậy không chỉ
mình giáo viên cần có những đổi mới về phương pháp giảng dạy phù hợp đặc
trưng bộ môn, phù hợp đối tượng mà người học sinh cũng cần có thói quen
chuẩn bị bài - tiếp thu bài và cảm nhận bài học như thế nào cho tốt nhằm đạt
hiệu quả cao trong đào tạo. Điều đó là nỗi băn khoăn của không ít của các giáo
viên trực tiếp giảng dạy bộ môn. Bản thân cũng là người tiếp thu chuyên đề thực hiện chuyên đề nên quá trình giảng dạy tôi đã mạnh dạn nêu ra một vài
kinh nghiệm để rèn luyện kỹ năng “lập dàn ý cho văn miêu tả ”. Kỹ năng trên
không chỉ giúp học sinh tìm hiểu, xác định đúng yêu cầu để bài mà nó rèn thói
quen tự học tập - phát huy sự sáng tạo trong quá trình vận dụng các kiến thức
văn học - Tiếng Việt và vốn sống để giúp học sinh hoàn thiện hơn về cái nhìn
“chân, thiện, mỹ” trong cuộc sống.

1.
2.
3.
4.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhóm tác giả, Sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập 2, NXB Giáo dục VN,
2012.
Đỗ Ngọc Thống, Bồi dưỡng HSG Ngữ văn THCS quyển 2, NXB Giáo
dục VN, 2015.
Nguyễn Đăng Điệp, Ngữ văn 6 nâng cao, NXB Giáo dục VN, 2012.
Một số tài liệu tham khảo trên mạng internet.



×