Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.34 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI.
I.Vài nét khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Thành lập ngày 26/4/2957,NH ĐT&PT Việt Nam,có tên giao dịch BIDV,là một
trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt nam.Khi mới thành lập
cho tới năm 1981,ngân hàng được mang tên là ngân hàng kiến thiết Việt Nam,trực
thuộc Bộ Tài Chính với nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn đầu tư phát triển của ngân
sách nhà nước để tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật của nhà nước.
Ngày 27/7/1957 chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà nội(tiền thân của NH
ĐT&PT Hà nội)được thành lập nhằm đáp ứng những yêu cầu trước mắt cũng như
những yêu cầu lâu dài.Đến nay, sau 43 năm hoạt động với nhiều giai đoạn phát
triển,chi nhánh NH ĐT&PT Hà nội đã đạt được những thành công trong hoạt động
kinh doanh và cơ cấu bộ maý tổ chức cũng ngày càng hoàn thiện hơn theo hướng
phục vụ sự nghiệp kiến thiết thủ đô,thông qua hình thức cấp phát vốn ngân sách
nhà nước do các công trình dự án thuộc kế hoạch nhà nước.Sau năm 1991,ngân
hàng cấp vốn thông qua hình thức tín dụng,tới năm 1995 thì ngân hàng được phép
phát triển kinh doanh thoe chức năng của một ngân hàng thương mại(chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư)
2.Bộ máy tổ chức.
Để thực hiện chức năng mới của mình, chi nhánh có bộ máy tổ chức với 21 đầu
mối gồm 14 Phòng Ban tại Sở số 4B Lê Thánh Tông và 3 chi nhánh trực thuộc tại
các huyện Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm. Các chi nhánh có 2 phòng kinh doanh
và kế toán ngân quỹ. Riêng tại chi nhánh Đông Anh, Thanh Trì có thêm phòng giao
dịch. Bộ máy tổ chức của chi nhánh được tổ chức theo sơ đồ sau :
kjdfkl
jkldjflkd
jfkldjlf
jfdlfkdl
dkfl;;d
ldk;


fjdklsf
kljfkldjfl
jflkjdfdl;
Ban GD
Phòng tín dụng 1
Chi nhánh Thanh Trì
Phòng NVKD
Phòng thông tin điện toán
Phòng tín dụng 2
Chi nhánh Đông Anh
Chi nhánh Từ Liêm
Phòng giao dịch số 1
Phòng KTTC
Phòng Ngân quỹ
Văn phòng
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng TĐKTKT&TVĐT
Phòng TC cán bộ
Phòng tín dụng 3
Phòng tín dụng 4
Quỹ 10
Phòng huy động vốn
Phòng giao dịch số 2
Phòng KTĐN- TTQT
Bộ máy tổ chức chi nhánh gồm các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng, các đơn vị
làm nhiệm vụ trực tiếp.Các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng gồm các phòng :
Nguồn vốn kinh doanh, Thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư, Tài chính kế
toán, kho quỹ, kiểm tra nội bộ, thông tin điện toán, tổ chức cán bộ, riêng phòng
kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế làm cả nhiệm vụ chức năng và trực tiếp.
Các đơn vị trực tiếp gồm : các phòng tín dụng 1,2,3,4 ; phòng giao dịch số 1 và 2 ;

phòng huy động vốn dân cư và các chi nhánh huyện.
Để có bộ máy tổ chức ăn và phục vụ tất cả các quá trình kinh doanh, Giám đốc
NHĐT&PTVN đã ra quyết định và quy chế làm việc của NHĐT&PTHN, quy chế
phân công quyền công tác cán bộ và theo đề nghị của Trưởng phòng tổ chức cán bộ
của chi nhánh. Trong quy chế này, đã phân công chức năng nhiệm vụ của Trưởng
phòng, ban rất rõ ràng như lề lối làm việc của giám đốc, các trưởng phòng, các chi
nhánh, các đơn vị tổ chức đoàn thể trong chi nhánh.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Hơn 40 năm phấn đấu và trưởng thành,đến nay NHĐT&PT Hà Nội đã trở
thành một trong những ngân hàng quốc doanh lớn của Việt Nam,là ngân hàng giữ
vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.
Trong những năm qua,điều kiện kinh tế xã hội có rất nhiều biến động,điều
kiện thiên nhiên khắc nghiệt,cơn bão về khủng hoảng kinh tế trong khu vực trực
tiếp ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta.Với NH ĐT&PT Hà
Nội,từ ngày 1/1/1995,chi nhánh phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân
sách cấp trả về Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính,điều này đã gây
một sự hẫng hụt,ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Thêm
vào đó,Chi nhánh lại hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động,môi
trường cạnh tranh gay gắt nhưng với phương hướng đường lối phát triển là:Phát
huy vị thế đầu tư phát triển,tiếp tục đổi mới,hoà nhập nhanh cơ chế thị trường,thực
hiện liên doanh đa năng tổng hợp đảm bảo không ngừng tăng trưởng và tiến tới hội
nhập các ngân hàng khu vực và trên thế giới.Cùng với sự định hướng sáng tạo của
ban giám đốc,tinh thần trách nhiệm sự năng động của cán bộ công nhân viên,sự
quan tâm chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam,chi nhánh đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao,đmả bảo tỷ lệ tăng trưởng cao trên mọi mặt so với năm
trước.Số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng cao,điều đó thể hiện chi
nhánh đã là địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp.Một số nét nổi bật trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây:
Công tác nguồn vốn

Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội có chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng.Đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh,nguồn vốn luôn
giữ vai trò quan trọng,phải tạo ra nguồn vốn đủ mạnh để hình thành nền tảng vốn
vững chắc,cơ cấu hợp lý.Nếu như năm 1994 trở về trước,nguồn vốn hoạt động của
chi nhánh chủ yếu là nguồn vốn ngân sách để cấp phát xây dựng cơ bản,nguồn vốn
tự huy động chiếm một tỷ lệ rất nhỏ,chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, thì
ngay tư đầu 1995 xác định được vai trò quan trọng của nguồn vốn,nên chi nhánh
đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như phát hành kỳ phiếu,trái phiếu với
các thời hạn,lãi suất khác nhau.
Thông qua NH ĐT&PT Việt Nam để huy động vốn nước ngoài dưới các
hình thức vay thương mại,vay tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh...
Nhờ đó,nguồn vốn của chi nhánh ngày càng tăng trưởng không những đáp
ứng vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn chuyển lên NH ĐT&PT Việt nam để hỗ
trợ cho toàn ngành.Cụ thể như sau:
-Tính đến năm 2000,nguồn vốn tự lo của chi nhánh tăng gấp 5,6 lần so với
năm 95 và gấp hơn 80 lần so với năm 90.
-Tiền gởi của các tổ chức kinh tế tăng gấp 5 lần so với năm 1995 và gấp 25
lần so với năm 1990.
Đặc biệt về nguồn vốn huy động từ dân cư đã tăng gấp hơn 18 lần so với
năm 1995.
Qua đó cho ta thấy tốc độ tăng trưởng khá cao thể hiện chi nhánh đã chú trọng coi
công tác huy động vốn là một trong những công tác quan trọng hàng đầu nhằm
phục vụ cho đầu tư phát triển và giữ vững vị thế của ngân hàng trên địa bàn thủ đô,
công tác huy động vốn của ngân hàng trong mấy năm thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
VND Ngoại tệ
quy VND
VND Ngoại tệ

quy VND
VND Ngoại tệ
quy VND
Tiền gửi TCKT 505,767 42,957 997,966 1021,381 605,086 96,939
Tiền gửi TK 520,317 278,546 397,975 288,924 435,662 739,939
Kỳ phiếu, trái phiếu 153,059 93,266 291,872 484,627 434,273 224,367
Vay TCTD 266,669 82,092 129,935 60,342 160,602 34,459
Nguồn vốn ODA ,125 162,189 ,125 146,351 ,125 131,218
Huy động khác 41,388 10,721 45,823 12,887 97,017 34,590
Tổng 1487,325 669,771 1863,696 1035,269 2732,765 1251,512
Tỷ trọng 69 % 31 % 64.3 % 35.7 % 68.6 % 31.4 %
Tổng cộng 2,157,096 2,898,965 3,984,277
Qua bảng trên ta thấy, với những chính sách phù hợp, nguồn vốn của NH không
ngừng tăng lên
Tính đến 31/12/2001, tổng huy động của chi nhánh là 3.984.277 triệu đồng, tăng
1.085.312 triệu đồng( tăng 37%) so với cùng kỳ năm 2000 và tăng 1.827.181 triệu
đồng( tăng 84,7%) so với cùng kỳ năm 1999 trong đó:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là: 1.702.025 triệu đồng tăng lên 1.601.921
triệu đồng (tăng 54,7%) so với năm 2000 và tăng 1.152.301 triệu đồng (tăng
210%) so với năm 1999
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu và trái phiếu là 1.824.241 triệu đồng tăng 420.834
triệu đồng (tăng 30%) so với cùng kỳ năm 2000 và tăng 779.053 triệu đồng (tăng
74,5%) so với năm 1999
- Vay tổ chức tín dụng khác là 195.061 triệu đồng tăng 4.784 triệu đồng (tăng
25%) so với năm 2000 và giảm 153.700triệu đồng (giảm 44%) so với năm1999.
-Nguồn vốn huy động bằng USD không ngừng tăng lên, nguồn vôn USD quy ra
VND năm 2001 là 1.251.512 triệu đồng tăng lên 216.243 triệu đồng (tang 21%) so
với năm 2000 và tăng 581.741 triệu đồng (tăng 86,8%) so với năm 1999.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tăng chủ yếu là do tốc độ
tăng trưởng của tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái

phiếu và huy động vốn khác so với tốc độ tăng trưởng bình quân của
NHĐT&PTVN và địa bàn Hà nội thì tốc độ của chi nhánh gấp hai lần.
Có được kết quả như vậy là do ngân hàng có uy tín trong việc vay trả, lãi suất ổn
định và cao hơn tỷ lệ lạm phát. Ngoài ra, còn do ngân hàng đã tập trung khai thác
những nguồn tiền gửi ổn định, thực hiện phân loại khách hàng thích hợp, giao chỉ
tiêu từng quý, từng năm đến từng chi nhánh trực thuộc và phòng tín dụng, mạng
lưới huy động được mở rộng và hoạt động tiếp thị quảng cáo được tập trung chú
trọng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn dân cư. Với nguồn
vốn đó, chi nhánh hoàn toàn chủ động đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn và thanh toán
của khách hàng.
Công tác sử dụng vốn
Công cuộc hiện đại hoá-hiện đại hoá đã và đang đạt được những kết quả đáng
kể,nó đòi hỏi sự nỗ lực hoạt động của tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế,trong
đó hệ thống ngân hàng Việt Nam giức một vai trò quan trọng trong việc huy động
vốn và đầu tư vốn.Tuy nhiên việc xây dựng cơ cấu đầu tư cho vay lại dựa trên cơ
sở cơ cấu vốn huy động.Vì thế sông song với thế mạnh về huy động vốn,vấn đề đặt
ra với chi nhánh là sử dụng nhuồn vốn đó sao cho có hiệu quả,phù hợp với phương
châm của toàn hệ thống là “Tăng trưởng an toàn”.
a.Hoạt động cho vay
Từ năm 1995 NHĐT&PTHN đã tự huy động vốn để cho vay và thực hiện các dịch
vụ ngân hàng.Nghiệp vụ tín dụng đã được ngân hàng đặc biệt quan tâm.Với ý thức
gắn liền công tác huy động vốn với sử dụng vốn tăng cường mở rộng tín dụng để
nâng cao hiệuq ủa kinh doanh,chi nhánhNHĐT&PTHN luôn đạt mức tăng trưởng
tín dụng năm sau cao hơn năm trước.Các hình thức tín dụng được đa dạng hoá,số
lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiêù,dư nợ ngày càng tăng.
Bảng 2:Tình hình cho vay của NHĐT&PT HN
Các chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Tổng dư nợ 2,314,753 2,898,964 3,984,274
Cho vay ngắn hạn 779,642 1,191,211 1,763,586
Cho vay trung hạn 122,204 138,154 552,048

Cho vay dài hạn 485,511 419,728 131,218
Cho vay đồng tài trợ - 12,718 66,255
Khoanh chờ xử lý - 29,586 44,588
Sử dụng vốn khác 927,396 1,107,557 1,426,579
Qua bảng trên ta thấy dư nợ tín dụng vủa ngân hàng tính đến 31/12/2001 là
3.984.274 triệu đồng tăng 111.085.310 trệi đồng(tăng 37,4%) so với năm 2000 và
tăng 1.699.527 triệu đồng(tăng72%) so với năm 1999 trong đó:
-Tín dụng ngắn hạn đạt 552.048 triệu đồng tăng572.365triệu đồng(tăng48%)
so với năm 2000 và tăng429.844triệu đồng(tăng126%)so với năm 1999.
-Tín dụng trung hạn đạt 552.048triệu đồng tăng 413.894 triệu
đồng(tăng299%)so với năm 2000 và tăng429.844triệu đồng(tăng352%so với năm
1999.
-Từ năm 1995,NHĐT&PTHN đã chuyển toàn bộ vốn do ngân sách cấp trả về
Tổng cục đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài Chính,mặt khác nguồn vốn ODA
trước đây chủ yếu tập trung tại chi nhánh,nay phân tán ra nhiều ngân hàng khác và
tập trung phần lớn tại Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển,nên dư nợ dài hạn của chi nhánh
có xu hướng giảm.
-Trong mấy năm gần đây,hoạt động của chi nhánh là hoạt động kinh doanh đa
năng như một ngân hàng thương mại,cho vay chủ yếu là cho vay thương mại.Hoạt
động cho vay này ngày càng phát triển,thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3 :Hoạt động cho vay thương mại của NHĐT&PTHN
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Cho vay theo KHNN 28% 11.8%
Cho vay thương mạI 72% 89.5%
Qua đó cho thấy,hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng mở rộng và
hiệu quả.Có được kết quả như vậy,ban lãnh đạo chi nhánh đã xây dựng cho mình
con đường đi đúng đắn,từng bước đổi mới nhận thức,phong cách làm việc của cán
bộ,chủ động đi tìm các DA,khách hàng.Công tác thẩm định DA,thẩm tra tình hình
tài chính các doanh nghiệp,công tác cho vay thu nợ,theo dõi nợ vay được thực hiện
theo quy trình quản lý ISO9000 và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban đã

góp phần rút ngắn thời gian thẩm định DAĐT,phục vụ khách hàng kịp thời,mở
rộng tăng trưởng tín dụng,tăng niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh.
b.Tín dụng phục vụ ĐT&PT
Đúng như tên gọi NHĐT&PTHN,tín dụng của ngân hàng phần lớn là phục vụ cho
ĐT&PT.Hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào các ngành như công nghiệp,xây
dựng,giao thông.Các DAĐT được chi nhánh đầu tư sau khi hoàn thành và đưa vào
sử dụng thì quy mô sản xuất của các doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể.
c.Dịch vụ ngân hàng
Nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động cuả một ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị
trường,các sản phẩm của chi nhánh ngày càng được nâng cao và mở rộng với các
loại hình như:dịch vụ thanh toán trong nước,dịch vụ chuyển tiền mặt,tiền thanh
toán quốc tế,dịch vụ bảo lãnh,các loại dịch vụ thanh toán thẻ,dịch vụ đại lý ODA...
d.Công tác bảo lãnh
Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới của chi nhánh,được triển khai thực hiện từ năm
1995 và được mở rộng vào các năm tiếp theo với các loại hình:Bảo lãnh dự
thầu,bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh tiền ứng trước,bảo lãnh chất lượng hợp
đồng...Số doanh nghiệp được ngân hàng bảo lãnh ngày càng tăng.Tính đến
nay,doanh số bảo lãnh đạt gần 2.5tỷ đồng.Trong hoạt động bảo lãnh dự thầu thì tỷ
lệ trúng thầu của các đơn vị do chi nhánh bảo lãnh rất cao và tập trung ở nhiềucông
trình có vốn đầu tư lớn.Các DA trúng thầu đã mang lại đủ việc làm cho các doanh
nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng.Đặc biệt,từ khi chi nhánh có nghiệp vụ bảo
lãnh,chưa có một tranh chấp nào xảy ra.
e.Công tác thanh toán
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngân hàng trong xu thế hội nhập, công tác
thanh toán trong nước có nhiều thay đổi đáng kể, từng bước được cải biến theo
công nghệ tiên tiến, ruýt ngắn khoảng thời gian thanh toán. Từ năm 1990 đến năm
1993 thanh toán giữa các đơn vị khác tỉnh, thành phố được thực hiện bằng phương
thức thanh toán liên ngân hàng qua đương bưu điện bằng thu nên thời gian thanh
toán chậm, khoảng 5 đến 7 ngày, thậm chí có trương hợp lên đến 10 ngày trên một
món chuyển. Nhưng từ năm 1993 đến nay, công tác thanh toán qua ngân hàng đẫ

được cải tiến rất nhiều, giúp cho công tác này đạt yêu cầu về mặt thời gian và chất
lượng thanh toán nhờ áp dụng công nghệ và cải tiến thanh toán, nên mặc dù khối
lượng thanh toán tăng lên qua các năm nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được chất
lượng thanh toán.
f.Công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Nếu như trước đây, chi nhánh chỉ đơn thuần hoạt động với các nghiệp vụ ngân
hàng trong nước thì từ năm 1993, trước yêu câù đổi mới hoạt động kinh doanh,
ngân hàng dẫ triển khai thêm được nghiệp vụ mới là thanh toán quốc tế. Sự ra đời
của thanh toán quốc tế ngày càng đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngày càng đa
dạng của khách hàng trong nền kinh tế thị trường, góp phần nâng cao uy tín của chi
nhánh ngân hàng ĐT&PT HN. Tính đến năm 1999, ngân hàng đã có quan hệ với
gần 600 ngân hàng đại lý trên Thế giới phục vụ cho hoạt đông thanh toán XNK và
tài trợ XNK. Trong năm 2001, giá trị mở L/C tăng 52% so với năm 2000, giá trị
thanh toán quốc tế tăng 41% ngoài ra chi nhánh đã tiếp cận được 25 L/C hàng xuất
khẩu với giá trị lớn.
II.Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Hà nội.
1.Quá trình hoạt động của công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Hà nội
a.Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1994.
Chức năng:
-Phổ biến tập huấn,hướng dẫn về chính sách,chế độ,thể lệ,quy trình nghiệp vụ và
chỉ đạo của TGĐ,của GĐ trong công tác tín dụng,công tác thẩm định KTKT và tư
vấn đầu tư.
-Thẩm tra hồ sơ tín dụng trung và dài hạn,thẩm tra cáchồ sơ tín dụng vay
món,bảo lãnh theo sự phân cấp GĐ giao,tham mưu cho GĐ quyết định.
-Thẩm tra quyết toán DA sau đầu tư,các chương trình,công trình hạng mục vay
vốn tịa chi nhánh nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư,nâng cao hiệu quả của dự
án.Thẩm tra dự toán,quyết toán XDCB theo yêu cầu.
-Thực hịên các dịch vụ tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu của khách

hàng và theo chỉ đạo của giám đốc trong phạm vi chức năng của ngân hàng ĐT-PT.
Nội dung:
Trước 1990,CN NH ĐT-PT Hà nội với chức năng quảm ý cấp phát vốn là
chính,công việc kiểm tra.kiểm soát hoạt động của đồng vốn Nhà nước được chi
nhánh luôn xác định là một khâu quan trọng,liên hoàn đòi hỏi một sự hiệp đồng
quản lý giữa cán bộ kế hoạch,tổng hợp,kế toán và thẩm định.Công tác thẩm định
chủ yếu là kiển tra vốn Nhà nước giao để đầu tư XDCB cho đúng đối tượng,đúng
mục đích,đúng khối lượng.Trên thực tế,chi nhánh chỉ thẩm định thanh quyết toán
các công trình XDCB là chính
Sau 1990 là năm chuyển hướng cơ bản của ngân hàng trong lĩnh vực đầu tư phát
triển.Ngoài quản lý cấp phát vốn ngân sách,NH còn thực hiện tín dụng đầu
tư.Công tác thẩm định được mở rộng thêm,ngoài việc thẩm định quyết toán công
trình XDCB còn sơ bộ thẩm định dự án đầu tư,thẩm định dự toán thiết kế nhằm
đảm bảo vốn cấp và vốn vay sử dụng đúng mục đích,tiết kiệm.
Năm 1994,việc thẩm định dự án đầu tư được chú trọng và thực hiện một cách
bài bản hơn.Lúc đầu cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích định tính trên cơ sở số liệu
của người lập dự án.Sau đó công tác thẩm định dự án đầu tư từng bước được
chuyên sâu hơn.Lúc này chi nhánh luôn được UBND TP Hà nội coi là một thành
vịên của Hội đồng xét duyệt các dự án.Các ý kiến đóng góp,tư vấn luôn được Uỷ
ban quan tâm coi trọng,đặc biệt là những ý kiến đóng góp về tài chính dự án và
hiệu quả của dự án. Ví dụ như:Dự án khách sạn ga(không duyệt),Dự án trung tâm
thương mại và văn phòng ASEAN(chuyển đổi mục đích đầu tư)
Kết quả:
Trong giai đoạn xây dựng ồ ạt,thông số quản lý XDCB chưa hình thành theo kịp
với tốc độ vận động phát triển,xây dựng của thủ đô,công tác thẩm định của chi
nhánh được phát huy ngay từ số liệu tích luỹ trong thực tế quản lý đối với các loại
công trình,công việc như suất đầu tư,mức chi phí mức tiêu hao lao động vật tư.Chi
nhánh đã có những kiến nghị,đóng góp cho việc xây dựng định mức XDCB như
định mức lắp đặt cột thép cao hoặc góp ý với sở xây dựng HN về giá XDCB tại địa
phương trong bộ đơn giá cho hợp lý hơn nhơ giá sơn tường,giá trát vứa tam hợp...

Thẩm tra dự toán thiết kế,thẩm tra và khẳng định giá quyết toán nên hàng năm
đã ngăn chặnđược hàng chục nghìn tỷ đồng tiền XDCB bị sử dụng lãng phí,không
có khối lượng hoặc sử dụng sai quy định của Nhà nước.Chỉ riêng hai năm 93và
94,chi nhánh ngân hàng đã thẩm định các quyết toán XDCB với số tiền 375 tỷ
đồng và đã cắt giảm được 18,5 tỷ đồng.Thẩm định các dự toán thiết kế với số tiền
559 tỷ đồng và đã cắt giảm được 53,2 tỷ đồng.Với kết quả tỷ lệ tiết kiệm hàng năm
từ 5-7%vốn đầu tư của kinh tế TW và kinh tế địa phương chi nhánh đã thực sự
đóng góp tích cực vào chương trình tiết kiệm vốn đầu tư và đầu tư có hiệu quả của
Nhà nước.
Từ 1990-1994 có 308 DA xin vay,với tổng số tiền xin vay là 379.151 triệu.Sau
khi thẩm định,điều tra xem xét,chi nhánh đã từ chối cho vay 19 DA chiếm 6,1%
tổng số DA xin vay,với số tiền là 29.845 triệu đồng,chiếm 7,8% tổng số tiền đã
được phê duyệt xin đầu tư.
b.Giai đoạn từ 1995 đến 2000
Chức năng:
Ngoài những chức năng đã được đề cập ở trên thì trong giai đoạn này công tác
thẩm định đã được mở rộng hơn với những chức năng cụ thể hơn:
-Là đầu mối tập hợp những vướng mắc kiến nghị trong quá trình thực hiện công
tác tín dụng tại chi nhánh,tổng hợp đề xuất các giải pháp trình GĐ xử lý.
-Theo chỉ đạo của GĐ để kiểm tra các DA vay vốn hoặc bảo lãnh đang phát
hành tiền vay hoặc đã hoàn thành đi vào hoạt động để đảm bảo thực hiện tốt
HĐTD đã ký kết,và đánh giá hiệu quả sau DA đầu tư.
-Thẩm định các DA đầu tư theo yêu cầu của GĐ,thẩm định đánh giá để tham
mưu cho GĐ quyết định việc liên doanh,liên kết,đầu tư chứng hoán dài hạn của chi
nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu,trái phiếu cho DN.
-Thực hịên các dịch vụ tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu của khách
hàng và theo chỉ đạo của giám đốc trong phạm vi chức năng của ngân hàng ĐT-PT.
-Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB,quản lý vốn đầu tư và các chỉ tiêu kinh
tế ký thuật tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh,tham gia tổ tư vấn của các cấp
thẩm định các DA đầu tư thuộc khối KT trưng ương và kinh tế địa phương trên

địan bàn.
-Chủ động sưu tầm,tích luỹ các thông tin,các chỉ tiêu KTKT để phục vụ cho
công tác tín dụng,công tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại chi nhánh của toàn
nghành.
-Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng quản lý và sử dụng.
-Thực hịên các công vịêc khác khi giám đốc giao.
Nội dung:
Năm 1995,khi bộ phận cấp phát vốn tách ra khỏi hệ thống ngân hàng ĐT-PT
nhiệm vụ thẩm định quyết toán vốn XDCB cũng chuyển theo sang Cục đầu
tư.Phòn thẩm định tạm thời giả tán,công việc kiểm tra Dự toán thiết kế và Dự án
do các cán bộ tín dụng thực hiện.
Tháng 12/1996,để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới trong công tác nâng cao
chất lượng,hiệu quả của công tác tín dụng,đặc biệt là tín dụng đầu tư phát
triển,phòng NV-KD có thêm nhiệm vụ tổ chức thẩm định các DAĐT.Nội dung
thẩm định từng bước được chuyên sâu hơn,xem xét kết hợp các tính pháp lý của hồ
sơ DA vay vốn và tính khả thi hiệu quả của dự án nhằm đảm bảo cho vay có hiệu
quả nhất,có thể thu hồi được gốc và lãi,đảm bảo an toàn vốn tín dụng.Đôi khi công
tác thẩm định còn thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho GĐ trong việc xem xét hồ sơ vay
vốn,bảo lãnh của khách hàng lần đầu tiên đến đặt quan hệ tín dụng với chi nhánh
Ngày 6/4 /1998,phòng thẩm định KTKT và TVĐT đã được thành lập lại với
nhiệm vụ có nhiều đổi mới phù hợp với công tác tín dụng trong giai đọan hiện nay.
Kết quả:
Từ 1995-1997 đã từ chối cho vay 9 DA trong số 114 DA xin vay,chiếm 7,8%
tổng số DA xin vay,với số tiền từ chối cho vay là 28.51 tỷ trong số 401.5 tỷ chiếm
7% tổng sô tiền đã được phê duyệt xin vay.
Từ năm 1998-2000 phòng thẩm định KTKT và TVĐT đã thẩm định được 1998
hồ sơ xin vay cấp tín dụng,trong đó thẩm định 174 dự án đầu tư với tổng số xin vay
vốn là 1336 tỷ đồng.Từ chối không cho vay 13 DA không có tính khả thi,kém hiệu
quả với số tiên xin vay vốn là 159 tỷ đồng.
Phòng thẩm định KTKTvà TVĐT đã tư vấn cho phòng tín dụng,chi nhánh trực

thuộc trong lĩnh vực quyết toán,dự toán công trình xây dựng cơ bản và thông qua
tư vấn này vận động khách hàng đồng ý gởi tiền và tài khoản thanh toán các công
trình XDCB mới tại chi nhánh,góp phần làm tăng nguồn tiền gởi cho chi nhánh
Phòng thẩm định KTKT và TVĐT đã phối hợp với quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội
để tham gia đồng tài trợ vốn tín dụng cho một số dự án trên địa bàn.
c. Giai đoạn từ 2000 cho đến nay:
Chức năng: Thực hiện đầy đủ 11 chức năng như đã được đề cập ở trên
Nội dung: Đã có một quy trình thẩm định chính thức
Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát Triển Hà Nội được thực hiện theo trình tự và có những nội dung
sau:
1.Xem xét,đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
-Mục tiêu đầu tư của dự án.
-Sự cần thiết đầu tư dự án.
-Quy mô đầu tư:công suất thiết kế,giả pháp công nghệ,cơ cấu sản phẩm và dịch
vụ dầu ra của dự án,phương án tiêu thụ sản phẩm.
-Quy mô vốn đầu tư:Tổng vốn đầu tư,cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác
nhau(xây lắp thiết bị chi phí khác,lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí
và vốn lưu động);phân khai/phương án nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn
gốc sở hữu:vốn tự có,vốn được cấp,vốn vay,vốn liên doanh,liên kết...
-Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án
2.Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự
án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng,quyết định việc thành bại của dự án.Vì vậy,cán bộ thẩm định cần xem
xét,đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.Các nội dung chính cần
xem xét đánh giá gồm:
2.1.Đánh giá nhu cầu tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
-Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm diạch vụ đầu ra của dự án.
-Định dạng sản phẩm của dự án

-Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án.Tình hình sản xuất
tiêu thụ các sản phẩm,dịch vụ thay thế đến thời điển thẩm định.
-Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự ađoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm,và dịch vụ đầu ra của dự án,ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liê hệ với mức
gia tăng trong quá khứ,khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản
phẩm khác có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu,tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án,đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án,nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án
đầu tư trên các phương diện như:
+Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay
+Sự hợp lý của cơ cấu đầu tư,quy mô sản phẩm
+Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư(phân kỳ đầu tư,mức huy động
công suất thiết kế).
2.2.Đánh giá về cung sản phẩm
-Xác định năng lực sản xuất,cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của
sản phẩm dự án như thế nào,các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu
phần trăm,phải nhập khẩu bao nhiêu.Việc nhập khẩu là dỏan xuất trong nước chưa
đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
-Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án
-Sản lượng nhập khẩu trongnhững năm qua,dự kiến nhập khẩu trong thời giantới.
-Dự toán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia
với cácnước khu vực và quốc tế(AFTA,ƯTO,APEC,hiệp định thương mại VIệt
-Mỹ...)đến thị trường sản phẩm của dự án.
-Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung,tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm
dịch vụ.

2.3.Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.

Trên cơ sở đánh gia tổng quan về qun hệ cung,cầu sản phẩm của dự án,xem xét
đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án là thay
thế hàg nhập khẩu,xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất
khác.Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không.
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trừơng,cán bộ thẩm định cần
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+Thị trường nội địa:
-Hình thức mẫu mã,chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường nào,có ưu điển gì.
-Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ,xu hướng tiêu thụ hay không.
-Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nàocó rẻ hơn không,có
phù hợp với xu hướng thu nhập,khả năng tiêu thụ hau không.
+Thị trường nước ngoài:
-Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không(tiêu
chuẩn chất lượng,vệ sinh...)
-Quy cách chất lượng mẫu mã,giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khâủ.
-Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn nghạch không.
-Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự
kiến chưa,kết quả như thế nào.
2.4.Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
-Xem xét đánh giá trên các mặt:
-Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào,có cần hệ thống
phân phối không.
-Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm hay không.Cần lưu ý trong trường hợp sản
phẩm là hàng tiêu dùng,mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong
việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét,đánh giá kỹ.Cán bộ thẩm định cũng
cần phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của
dự án.

-Phương thứcbán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tín
toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
-Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem
xét có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tín hợ
lý,hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện
2.5.Đánh gía,khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ,công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dự án.Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả
năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính
sau:
-Sản lượng sản xuất,tiêu thụ hàng năm,sợ thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có
nhiều loại sản phẩm.
-Diễn biến giá sản phẩm,dịch vụ đầu ra hàng năm
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán,đánh giá hiệu quả tài chính ở các
phần sau
3.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng,trữ lượng tài nguyên,giấy
phép khai thác tài nguyên,nguồn thu mua bên ngoìa,nhập khẩu..)và đặc tính kỹ
thuật của dây chuyền công nghệ,đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào cho dự án:
-Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vu cho sản xuất hàng năm.
-Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào:một hay niều nhà cung cấp,đã có quan
hệ từ trước hay mới thiết lập,khả năng cung ứng,mức độ tín nhiệm
-Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào(nếu có)
-Biến động về giá mua,nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào,tỷ giá trong trường
hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau:
+Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không?
+Những thuận lợi,khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn
nguyên nhiên liệu đầu vào.

4.Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật
4.1.Địa điểm xây dựng
-Xem xét,đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không,có gần các
nguồn cung cấp,nguyên vật liệu,điện nước vè thị trường tiêu thụ hay không,có nằm
trong quy hoạch hay không.
-Cơ sở vật chất,hạ tầng hiệ có của địa điểm đầu tư như thế nào,đánh giá và so sánh
chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng
đến giá thành,sức cạnh tranh nếu xa thị trường nghuyên vật liệu tiêu thụ.
4.2.Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.

×