Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.37 KB, 88 trang )

Lời nói đầu
Đầu tư được coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đi
lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam theo kịp các
nước trên thế giới.
Nhu cầu tư đối với nước ta hiện nay rất lớn và khẩn trương, nhưng vấn đề đặt ra
không kém phần quan trọng là làm thế nào để đầu tư có hiệu quả?
Một trong những phương thức cho vay có hiệu quả là lập và thẩm định dự án
đầu tư. Đối với các Ngân hàng thương mại để đạt được hiệu quả cao khi cho vay, nhất
là cho vay trung và dài hạn thì việc phân tích đánh giá dự án đầu tư đặc biệt là về
phương diện tài chính của dự án là khâu quan trọng trong cho vay tín dụng đầu tư làm
tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn vay làm rủi ro
cho Ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất.
Trong những năm qua công tác thẩm định dự án đầu tư đã có nhiều đổi mới
thích ứng với nền kinh tế thị trường. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới, với chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà nước có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, vì
vậy chúng ta cũng thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định để ngày càng
hoàn thiện về nội dung và phương pháp.
Hệ thống Ngân hàng nhà nước ta đang trong quá trình phấn đấu để đi lên đổi
mới một cách toàn diện không thể không tránh khỏi những khó khăn trở ngại nhất định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đáng khích lệ, công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn
còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu tư cũng như yêu cầu đổi mới của hệ thống
Ngân hàng và của cả Đất nước. Vấn đề quan trọng là phải rút ra những mặt tồn tại thiếu
sót để có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày
càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Tiên Du, từ thực tế của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh em
đã chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du, chuyên đề mong muốn đưa ra một cái
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
1


nhìn có hệ thống lý luận và thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du, qua đó nêu lên những khó khăn,
vướng mắc và tồn tại trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Chuyên đề
cũng mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp
phần giải quyết những khó khăn và tồn tại đó.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
Phần I:Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hang nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Tiên Du.
Phần II:Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân
hang nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du.
Phần III:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư tại chi nhánh ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
2
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU.
I.Qúa trình hình thành và phát triển,chức năng ,nhiệm vụ của Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tiên Du.
1.1. -Tình hình kinh tế ,xã hội của huyện Tiên Du.
Tiên Du là một huyện đồng bằng của tỉnh Bắc Ninh gồm 15 xã và 1 thị trấn, có
vị trí tự nhiên khá thuận lợi: nằm trên trục quốc lộ 1A Bắc-Nam, có đường sắt, đường
cao tốc chạy qua với diện tích tự nhiên 105,5km2, dân số 126.286 người, với 29.668
hộ, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp : 28.207, hộ làng nghề: 800, hộ làm kinh tế trang
trại: 66, hộ kinh doanh:298, hộ khác: 297.
Thu nhập của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp quy
thóc đạt 62.500 tấn, đến hết năm 2008 toàn huyện có đàn trâu: 1.441 con, đàn bò 5.227
con,đàn lợn: 60.000 con. Về công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp đạt giá trị tổng sản
lượng 35,5 tỷ đồng. Hoạt động thương mại và dịch vụ đã phát triển thông qua việc

buôn bán qua biên giới Trung Quốc và vào Nam, nhưng nhìn chung còn nhỏ lẻ, tự phát.
Toàn huyện chỉ có hơn 500 hộ có đăng ký kinh doanh. Khu công nghiệp cũng đã được
hình thành và đang đi vào hoạt động, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho nhân dân, cho ngân sách huyện.
Trên địa bàn huyện cũng có các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
gồm: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,
hợp tác xã và hộ gia đình cá nhân, thuộc các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng, đặc biệt là các ngành nghề truyền thống như dệt vải, sản
xuất giấy . . . ngày càng phát triển mạnh.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
3
Trên địa bàn huyện hiện nay đã có rất nhiều các tổ chức tín dụng cùng hoạt động,
gồm Ngân hàng khu công nghiệp, Ngân hàng công thương, Ngân hàng Sài Gòn-
Thương tín, ngân hàng chính sách xã hội và 3 quỹ tín dụng nhân dân.
Tóm lại: Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện đã và đang phát triển tốt,
nhu cầu đầu tư ngày càng lớn, cho vay tín dụng của ng ân hàng ngày càng nhiều, đặc
biệt quy mô vốn vay của các doanh nghiệp ,các xí nghiệp ngày càng cao đòi hỏi hoạt
động thẩm định của ngân hàng ngày càng phải chặt chẽ hơn,bộ máy thẩm định ngày
càng phải được hoàn thiện hơn.
1.2. -Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên
Du.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiên Du tiền thân trước đây là
Chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện Tiên Sơn trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Hà Bắc (cũ). Khi Chính phủ ban hành Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện Tiên Sơn được chuyển thành chi nhánh Ngân hàng
Phát triển nông nghiệp huyện Tiên Sơn (hoạt động từ tháng 7/1988).
Sau khi có 2 pháp lệnh Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp
Tiên Sơn được chuyển thành Chi hánh Ngân hàng nông nghiệp huyện Tiên Sơn trực
thuộc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hà Bắc .

Thực hiện Quyết định số 68/TTg ngày 25/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chia tách huyện Tiên Sơn thành hai huyện là Từ Sơn và Tiên Du, Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam đã ra QĐ thành lập NHNo & PTNT huyện Tiên Du trực
thuộc NHNo & PTNT tỉnh Bắc Ninh .
1.3. -Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
4
Theo quyết định của hội đồng quản trị ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/09/2000 đã qui định :
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Tiên Du nói riêng có chức năng:
Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân Hàng Nông nghiệp
Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự uỷ quyền
của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông nghiệp .
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh Tổng Giám Đốc Ngân Hàng
Nông nghiệp.
Chi nhánh NHNN &PTNT Huyện Tiên Du có nhiệm vụ :
Huy động vốn :
a) Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ,có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức ,cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ .
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình
thức huy động vốn khác theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp.
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ ,chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui định của
Ngân hàng Nông nghiệp .
d) Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng Giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp cho phép.
Cho vay :

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế; cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ
quyền .
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, với các dự án tín dụng vượt quyền phán
quyết :trìnhNgân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
5
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
cho phép.
Kinh doanh dịch vụ : thu, chi tiền mặt; két sắt,nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá được
bằng tiền ;thẻ thanh toán ; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tín dụng tài chính, tín
dụng các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước ; các dịch vụ ngân hàng khác được
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp quy định.
Làm dịch vụ cho Ngân hàng Người nghèo.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy định.
Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tièn tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo ,thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
trên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp trên giao.
Trong thực tế Huyện Tiên Du là một địa bàn tập trung nhiều xí nghiệp lớn của
tỉnh Bắc Ninh, đã và đang hình thành các khu công nghiệp, các dự án đầu tư xin vay
vốn càng nhiều ,đặc biệt các dự án có quy mô vốn lớn,thời gian đầu tư dài,đời sống

kinh tế xã hội của huyện ngày càng cao, thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và phát huy
các nghiệp vụ của mình. Cho đến nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Huyện Tiên Du có những sản phẩm chính như là:
Thanh toán trong nước:
Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế.
Chuyển tiền nhanh thanh toán trong nước.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
6
Thu chi tại chỗ theo khả năng và yêu cầu của khách hàng.
Thu hộ, chi hộ; chi trả hộ lương.
Chi trả kiều hối.
Sản phẩm tiền gửi và kho quỹ:
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ
chức,cá nhân với lãi suất linh hoạt.
Nhận tiền gửi qua đêm.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Sản phẩm tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn tổ chức kinh tế, cá nhân.
Phát hành bảo lãnh Ngân hàng các loại.
Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá.
Tư vấn đầu tư, thương mại, thẩm định các đối tác.
Cho vay trả góp.
Cho vay thấu chi.
Cho vay tiêu dùng CBCNV.
Cho vay mua nhà ở.
Với quy mô hoạt động kinh doanh tăng lên khá nhanh cùng với sự đa dạng hoá hoạt
động và nâng cao chất lượng kinh doanh, NHNN &PTNT Huyện Tiên Du đã thực sự
trưởng thành đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế xã hội không chỉ với
tỉnh Bắc Ninh mà còn với các tỉnh khác.

II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du.
2.1. -Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ cơ cấu các phòng tổ
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
7

Ghi chú:
· :Chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
· :chỉ đạo nghiệp vụ của các phòng trung tâm
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
Ban giám
đốc
Phòng
KH - KD
Phòng
Tín dụng
Phòng KT
- NQ Phòng
HC - NS
Ngân
hàng cấp
III chợ
Sơn
Ngân
hàng cấp
III chợ

Ngân

hàng cấp
III xã
Hoàn
Sơn
Ngân
hàng cấp
III khu
công
nghiệp
8
2.2. -Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.2.1. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
 Nghiên cứu, đề xuất chiến lược của khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa phương.
 Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp.
 Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán đến các chi
nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn.
 Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn.
 Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ kết,
tổng kết.
 Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
 Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ xuất khẩu và gắn tín dụng
với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
 Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn cho vay an toàn và đạt hiệu qua cao.

 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo sự phân cấp uỷ quyền.
Cán bộ thẩm định đi sâu xem xét tìm hiểu tính chính xác, những tồn tại của dự án,
những chỗ nào thắc mắc cần phải tìm hiểu làm thế nào để không bỏ sót các cơ hội đầu
tư và đồng thời hạn chế thấp nhất yếu tốt rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
9
Để đảm bảo đạt được các mục tiêu của công tác thẩm định dự án Ngân hàng
Huyện Tiên Du có một phương án hay quy trình thẩm định dự án đầu tư một cách khoa
học trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin đồng thời kết hợp với kinh nghiệm thực tế.
Việc thẩm định dự án được tiến hành cụ thể từng nội dung nhưng trong thực tế
các nội dung của dự án thường liên quan chặt chẽ với nhau nên có thể tiến hành đồng
thời nhiều nội dung và tuỳ theo tính chất đầu tư cụ thể của dự án, người thẩm định có thể
lược bỏ bước nào được coi là không cần thiết.
Một dự án được chủ đầu tư gửi đến Ngân hàng Huyện Tiên Du, sau khi tiếp nhận
dự án ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau:
+ Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định thường yêu cầu có
đủ các hồ sơ sau:
 Quyết định thành lập doanh nghiệp.
 Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán trưởng
 Biên bản bầu hội đồng quản trị
 Giấy phép kinh doanh
 Giấy phép hành nghề phù hợp
+ Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư.
+ Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao
động...)
Khi thẩm định cầm xem xét các mặt
 Cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ lượng và khả năng cung cấp của

các yếu tố đầu vào.
 Chất lượng các yếu tố đầu vào
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
10
 Các hình thức cung cấp khai thác
 Giá cả đầu vào...
+ Thẩm định về mặt tài chính.
 Vấn đề tổng vốn đầu tư.
 Vấn đề nguồn vốn đầu tư.
 Về khả năng trả nợ.
 Vấn đề khả năng sinh lời.
 Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro.
 Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài.Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ và các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.Đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng
kết; đề xuất Tổng Giám đốc cho phép nhân rộng.
 Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa
bàn.
 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
 Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh NHNo& PTNT trực thuộc trên địa bàn.
 Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo& PTNT giao.
2.2.2. Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D

11
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi, tài chính,
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn trình Ngân hàng
Nông nghiệp phê duyệt.
 Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo& PTNT
trên địa bàn.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
 Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
 Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
 Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
 Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định.
 Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
 Làm dịch vụ tin học.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh.
2.2.3. Phòng Hành chính – Nhân sự.
 Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý cuả chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh
NHNo& PTNT phê duyệt.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
12
 Xây dựng triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh
trực thuộc địa bàn.Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo& PTNT.

 Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo& PTNT.
 Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.
 Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế
của Ngân hàng Nông nghiệp.
 Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo&
PTNT
 Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNT.
 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của
Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo& PTNT.
 Thực hiện công tác xây dựng cơ bản,sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao
động, vật dẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
 Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
 Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công
đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
 Đề xuất mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
 Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc tên địa bàn theo cơ chế khoán tài chính của NHNo& PTNT.
 Thực hiện các công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân
viên được quy hoạch, đào tạo.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
13
 Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng,
ngành Ngân hàng trong việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong

phạm vi phân cấp thẩm quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
 Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo& PTNT quản lý và
hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà
nước, của ngành Ngân hàng.
 Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh NHNo& PTNT.
 Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao.
2.2.4. Phòng tín dụng.
Phòng tín dụng có vai trò không thể thiếu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Tiên Du. Phòng tín dụng có quan hệ trực tiếp với khách hàng, giữ các
chức năng làm thủ tục, kí kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du phòng tín dụng có 08 cán bộ, trong đó có
01 trưởng phòng, 02 phó phòng. Trưởng phòng quản lý hoạt động chung hoạt động của
phòng, 01 phó phòng đảm nhiệm hoạt động cho vay doanh nghiệp phó phòng còn lại
đảm nhiệm hoạt động cho vay khác. Các cán bộ còn lại phân địa bàn mỗi người phụ
trách cho vay một địa bàn cụ thể. Phòng tín dụng không những có chức năng kí kết
hợp đồng mà còn đảm nhiệm chức năng tư vấn cho khách hàng thủ tục cho vay cũng
như thủ tục kí kết hợp đồng với ngân hàng. Cán bộ tín dụng cũng có chức năng thẩm
định tài sản cầm cố cho vay của khách hàng, đảm bảo tiến độ trả lãi cũng như hoàn vốn
của khách hàng.
2.2.5. Các chi nhánh trực thuộc.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
14
 Chi nhánh cấp 3: Có chức năng và nhiệm vụ như trung tâm hoạt động theo sự
chỉ huy trực tiếp của trung tâm, có trụ sở đặt tại các địa bàn xa trung tâm. Hiện tại các
chi nhánh cấp 3 của Ngân hàng huyện Tiên Du vẫn đi thuê trụ sở làm việc, cơ sở hạ
tầng còn thiếu thốn quy mô nhỏ. Các Chi nhánh cấp 3 hoạt động độc lập với trung tâm
cuối tháng các giao dịch được gửi về trung tâm để vào sổ tính toán.
2.3. -Trình độ chuyên môn.

+ Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng : 33 cán bộ.
+ Cán bộ có trình độ trung cấp : 7 cán bộ.
+ Cán bộ có trình độ sơ cấp : 3 cán bộ.
Hiện nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Tiên Du đã kịp
thời điều chỉnh và tăng cường cán bộ giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
III.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du
những năm gần đây.
Mặc dù điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt nhưng NHNo & PTNT huyện Tiên Du đã luôn cố gắng để thực hiện
những mục tiêu kinh doanh đã đề ra, đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện và xây dựng Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
Các biện pháp đơn vị đã triển khai thực hiện:
- Từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện đầu tư có hiệu quả; giữ
vững quan hệ với các khách hàng truyền thống và không ngừng khai thác các khách
hàng mới .
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, học tập các văn bản mới cho cán
bộ công nhân viên.
- Thực hiện chiến lược khách hàng: Tổ chức tuyên truyền, mở rộng huy động
vốn, thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, các chủ trương chính sách tín dụng đối
với nông nghiệp, nông thôn . . .
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
15
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của huyện, tập trung đầu tư vốn góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Phối hợp chặt chẽ với
chính quyền các xã, thôn, các Đoàn thể, đặc biệt là Hội nông dân, Hội phụ nữ để thực
hiện đầu tư có hiệu quả, mở rộng các loại hình tín dụng khác(Vay đời sống, cầm cố,
cho vay vốn đi lao động ở nước ngoài . . .)
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng quý, các chỉ tiêu về cho vay, huy

động vốn được giao cụ thể cho từng phòng, từng cán bộ công nhân viên, và được tính
vào lương kinh doanh theo kết quả thực hiện.
- Đặc biệt coi trọng công tác tư tưởng, phong cách giao dịch và ý thức, thái độ
phục vụ khách hàng.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua quý, các ngày lễ lớn. thực hiện
chế độ thưởng phạt nghiêm túc, kịp thời.
Với việc triển khai thực hiện tốt đã mang lại kết quả rất khả quan, thể hiện qua
bảng sau:
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
16
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2006-2008
Đơn vị : Triệu đồng
stt CHỈ TIÊU
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
Tăng, giảm 2007 so
với 2006
Tăng, giảm 2008 so
với 2007
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ %
1
Tổng NV huy động
231.273 277.340 341 493 +46067 +19,92 + 46.067 +23,13
2 Tổng dư nợ 184.895 201.044 288 973 +16149 +8,73 + 16.149 +43,74
Trong đó: Nợ QH

7.058 1.762 1 655 -5296 -75 - 3.573 -6,07
Tỉ lệ % NQH/Dư nợ
3,82 0,88 0,57 -2,94 -0,31
3
Kết quả tài chính
A
Tổng thu trong năm
24.600 31.201 47 389 +6601 +26,83 + 6.601 +51,88
B
Tổng chi trong năm
19.200 28.365 40.584 +12.219 +47,73 + 12.219 +43,08
C
Lợi nhuận
5.400 2.836 6.805 -2,564 47,48 3.969 +139,95
( Nguồn số liệu: Bảng cân đối, báo cáo kết quả kinh doanh các năm.)
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
17
Nhìn vào bảng 1 ta thấy kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng thu
được kết quả cao. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 ,2007 của chi nhánh
NHNo và PTNT huyện Tiên Du thu được kết quả cao. Riêng năm 2008 nguồn vốn
huy động và lợi nhuận tăng trưởng rõ rệt. Cụ thể:
Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 so với năm 2007 tăng là 23,13% tăng lên
3,21% so với tổng nguồn vốn huy động của năm 2007 so với năm 2006.Tổng thu
trong năm 2008 so với năm 2007 là 51,88% tăng 25,05% so năm 2007 với 2006. Vì
vậy, lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 tăng vượt lên 2982,09%.
Như vậy, ta thấy trong 3 năm 2006, 2007, 2008 kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng tăng lên rõ rệt. Tổng nguồn vốn huy động tăng đồng thời tỷ lệ NQH/
Tổng dư nợ giảm xuống. Điều này làm cho lợi nhuận tăng lên gần 3 lần. Có được
kết quả như trên là do sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và nhân viên NHNo và PTNT

huyện Tiên Du đã triển khai và thực hiện các giải pháp đã nêu ra ở trên.
3.1.Nguồn vốn
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
18
Nguồn vốn là vấn đề quan trọng được quan tâm hàng đầu đối với NHNo&PTNT
huyện Tiên Du, chi nhánh đã thực hiện rất nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy
động, nhất là trong điều kiện cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn ngày càng gay
gắt, quyết liệt. Những năm qua NHNo&PTNT huyện Tiên Du đã có quá trình tăng
trưởng quy mô nguồn vốn lớn, liên tục, ổn định; luôn đứng đầu trong tỉnh về huy
động vốn. Đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ ngày càng lớn được huy động chủ yếu từ
nguồn kiều hối.
KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN PHÂN THEO HÌNH THỨC
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
19
HUY ĐỘNG 2006-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện +- 2007 so 2006 +- 2008 so 2007
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn
huy động
231.273 277.340 341.493 +46.067 +19,92 +64.153 +23,13
1- TGTT của TCKT,

cá nhân
32.516 31.425 70.446 -1.091 -3,36 +39.021 +1241,72
2- Tiền gửi tiết kiệm
182.586 193.877 265.183 +11.291 +0,18 +71.306 +36.78
3- Phát hành Giấy tờ
có giá
16.171 52.038 5.864 +35.867 +2217,98
-46.174 -88,73
( Nguồn số liệu lấy từ cân đối qua các năm )
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
20
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2006 2007 2008
TGTT cña TCKT, c¸ nh©n TiÒn göi TK Ph¸t hµnh GTCG


Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả huy động vốn không ngừng tăng lên qua 3
năm 2006, 2007, 2008. Cụ thể:
Nguồn huy động từ tiền gửi thanh toán của các TCKT, cá nhân năm 2008 so với
2007 tăng 1241,72%, ngược lại nguồn vốn này năm 2007 so 2006 giảm 3,36%.
Nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm năm 2008 so với năm 2007 tăng 36,78% cao hơn
36,6% so năm 2007 với năm 2006. Nguồn vồn từ phát hành giấy tờ có giá năm
2008 so 2007 giảm 88,73% nhưng nguồn vốn này năm 2007 so năm 2006 tăng

2217,98%.
Qua đó, ta thấy tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt nguồn vốn huy động
từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. Điều này cho thấy tầm quan trọng của huy động
tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Do vậy, Ngân hàng nên huy động tối đa nguồn vốn
nhàn dỗi trong dân cư, đó là một tiềm năng lớn cần được đẩy mạnh.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
21
*
- Theo loại đồng tiền huy động
KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI TIỀN
HUY ĐỘNG TỪ NĂM 2006-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện +- 2007 so 2006 +-2008 so 2007
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn
huy động
231.273 277.340 341.493 +46.067 +19,92 +64.153 +23,13
1- Nội tệ 218.498 255.166 310.510 +36.668 +16,18 +55.344 +21,69
% so tổng VHĐ 94.5 92 91 -2,5 -1
2- Ngoại tệ quy
VND
12.775 22.174 30.983 +9.399 +73,57 +8.809 +39,73

% so tổng VHĐ 5.5 8 9 +2,5 +1
( Nguồn số liệu lấy từ cân đối qua các năm )
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
22
Qua bảng 3 ta thấy, bên cạnh sự tăng trưởng của nguồn vốn từ nội tệ thì nguồn vốn
ngoại tệ cũng tăng nhanh qua các năm. Cụ thể:
Nguồn vốn huy động từ nội tệ năm 2008 so 2007 tăng 21,69% cao hơn 4,91% so
năm 2007 với 2006. Nguồn vốn huy động từ nội tệ quy VNĐ năm 2008 so 2007
tăng 39,73% thấp hơn tỷ lệ tăng năm 2007 so 2006 là 73,57%.
Nguồn vốn nội tệ tăng lên chiếm tỷ trọng ngày càng lớn do tiền gửi từ dân cư trong
nước tăng lên. Ngân hàng đã có chính sách hợp lý để huy động tối đa nguồn vốn
trong nước.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
23
*
- Theo kỳ hạn huy động
KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN PHÂN THEO KỲ HẠN HUY ĐỘNG TỪ NĂM
2006-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện +- 2007 so 2006 +- 2007 so 2007
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

Tổng nguồn vốn
huy động
231.27
3
277.340 341.49
3
+ 46.067 +19,9
2
+64.15
3
+23,13
1- Tiền gửi
không kỳ hạn
30.860 30.494 22.343 - 366 -1,19 -8.151 -26,45
2- Tiền gửi có
kỳ hạn
200.413 246.846 319.150 +46.433 +23,17 +72.304 +29,29
a- Loại dưới
12 tháng
30.710 80.855 34.953 +50.145 +163,29 -45.902 -56,77
b- Loại từ 12
đến < 24T
159.503 158.955 161.580 - 548 -0,34 +2.625 +1,65
c- Loại trên 24
tháng
10.200 7.036 122.617 - 3.164 -31,02 +115.581 +1642,71
( Nguồn số liệu lấy từ cân đối qua các năm )
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
24

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các
năm. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2008 so 2007 giảm 26,73% thấp hơn 25,54% năm
2007 so năm 2006. Tiền gửi có kỳ hạn năm 2008 so năm 2007 tăng 29,29% cao hơn
6,12% so năm 2007 với 2006. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 so
năm 2007 giảm 56,77%, ngược lại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng tăng 1,65 %
và tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng tăng 1642,71% năm 2008 so năm 2007.
Như vậy, nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn dần giảm xuống, ngược
lại nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn tăng lên. Trong đó, loại tiền gửi có kỳ hạn
trên 24 tháng tăng lên đồng thời tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng giảm xuống.
Do vậy, NHNo và PTNT huyện Tiên Du nên coi trọng nguồn vốn này vì đây là nguồn
vốn tạo ra sự chủ động trong việc mở rộng đầu tư và nâng cao nguồn vốn.
Sv:Nguyễn Văn Hiển
Lớp: Đầu tư 47D
25

×