Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THỰC HIỆN BỞI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.87 KB, 17 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THỰC HIỆN
BỞI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM( VACO)
I. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THỰC HIỆN BỞI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
Phương pháp AS/2 là một phương pháp kiểm toán khoa học vè tiên tiến
được áp dụng thành công ở tất cả các hãng thành viên của DTT. Nói riêng, đối
với quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thì quy trình của AS/2 cũng là
một quy trình tương đối hoàn thiện.
Việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng trong
kiểm toán BCTC là việc hết sức quan trọng, nó quyết định việc lập kế hoạch
cho cuộc kiểm toán đó. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 đã nêu lên mục
đích của việc kiểm tra hệ thống là nhằm:
+ Hiểu rõ về hệ thống kiểm toán của khách hàng.
+ Thiết kế các thử nghiệm cơ bản và
+ Đưa ra các gợi ý nâng cao hiệu quả công tác quản lý của khách hàng sẽ
được trình bày trong Thư quản lý.
Kết luận của kiểm toán viên có dựa vào HTKSNB hay không có ảnh
hưởng rất lớn đến việc xác định phạm vi, thời gian, khối lượng công việc kiểm
toán, số lượng người tham gia kiểm toán và dự tính chi phí kiểm toán bỏ ra.
Sau đây là một số nhận xét về quy trình đánh giá HTKSNB của Vaco:
Về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng, các KTV của Vaco
thường có sự khác biệt giữa khách hàng mới và khách hàng thường xuyên. Với
khách hàng mới, việc tìm hiểu về HTKSNB được tìm hiểu một cách kĩ lưỡng
những mức độ tin tưởng vào HTKSNB thường được đánh giá thấp hơn. Với
khách hàng thường xuyên, KTV thường xác định có thể tin tưởng vào
1
HTKSNB và quá trình tìm hiểu chỉ tập trung vào những trường hợp có sự thay
đổi lớn về nhân sự hoặc môi trường hoạt động.
Để mô tả HTKSNB, các KTV của Vaco chủ yếu sử dụng Bảng câu hỏi.


Việc thiết kế Bảng câu hỏi chung cho các doanh nghiệp chưa cung cấp thông tin
tổng quát về hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị bởi vì các loại hình doanh
nghiệp khác nhau, đặc điểm của HTKSNB cũng khác nhau.
Về đánh giá rủi ro kiểm soát.
KTV thường có hai xu hướng khi đánh giá rủi ro kiểm soát. Đối với khách
hàng thường xuyên, KTV đánh giá chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đối với khách
hàng, KTV thường đánh giá rủi ro ở mức thấp. Tuy nhiên đối với khách hàng
mới, KTV thường có những nghi ngờ cao hơn về HTKSNB, rủi ro kiểm soát
được đánh giá ở mức cao hơn. Và trong quá trình kiểm toán các thử nghiệm chi
tiết sẽ được thực hiện. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và trình độ của KTV.
Về thực hiện thủ tục phân tích.
Vaco thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính như so sánh
năm nay với năm trước, phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng thông qua đó
KTV sẽ xác định những biến động bất thường và dự đoán những chỉ tiêu hàm
chứa rủi ro. Sự phân tích BCTC của Công ty dựa trên đặc điểm kinh doanh của
khách hàng nhưng chủ yếu mang tính dự đoán và phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của KTV. Thực tế tại Vaco, hầu hết các khách hàng đều kết hợp các
loại phân tích trên song KTV thường chỉ ghi kết quả phân tích thông qua việc so
sánh năm nay với năm trước.
Về Hồ sơ kiểm toán.
Quá trình đánh giá HTKSNB của các KTV Vaco được ghi trên giấy tờ
làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc và đưa ra các cuộc họp với khách hàng.
Việc ghi lại quá trình đánh giá trên giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm
việc giúp cho người đọc Hồ sơ kiểm toán trên giấy tờ làm việc hiểu về tiến trình
đánh giá, giúp khách hàng khắc phục những điểm hạn chế trong HTKSNB, giúp
2
các KTV thuận lợi khi tổng hợp các giai đoạn kiểm toán và lập báo cáo kiểm
toán.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HTKSNB

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB
của khách hàng là bước công việc quan trọng, nó quyết định đến việc lập kế
hoạch cho cuộc kiểm toán là liên quan rất nhiều đến quá trình thực hiện kiểm
toán.
Thực tế hiện nay cho thấy hầu hết HTKSNB ở các doanh nghiệp còn rất
yếu kém, ngoại trừ một số tổng công ty hoặc các công ty lớn, doanh nghiệp liên
doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài đã có hệ thống kiểm soát nội bộ
mạnh. Chính vì hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta có quy mô nhỏ
nên rất ít thấy dấu hiệu tồn tại của một hệ thống kiểm soát nội bộ. Tại những
doanh nghiệp này, ở khâu chuẩn bị kiểm toán, KTV thường bỏ qua các bước
đánh giá HTKSNB, xác định rủi ro kiểm soát là cao và tiến hành các thủ tục cơ
bản ở khâu thực hiện kiểm toán.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp cũng đang dần
thích ứng với sự chuyển biến này. Nền kinh tế phát triển có nghĩa là các doanh
nghiệp ngày càng làm ăn phát đạt, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và do
đó việc đòi hỏi phải có một HTKSNB vận hành hữu hiện là một tất yếu khách
quan. Như vậy việc hoàn thiện phương pháp đánh giá HTKSNB để tiến hành
kiểm toán là vấn đề cần được quan tâm.
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB
của khách hàng là bước công việc đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến việc
lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán đó. Kết luận của KTV là có dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ hay không có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định phạm vi
kiểm toán, thời gian kiểm toán, số lượng người tham gia kiểm toán và dự tính
chi phí kiểm toán phải bỏ ra. Nếu kiểm toán viên đưa ra ý kiến tin tưởng vào hệ
3
thống kiểm soát nội bộ nhưng trên thực tế hệ thống này hoạt động không có
hiệu qủa hoặc ngược lại thì trong cả hai trường hợp này đều gây nên kiểm toán
kém hiệu quả.

III. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM( VACO).
Việc áp dụng phương pháp AS/2 vào việc đánh giá HTKSNB tại đơn vị
khách hàng do Vaco thực hiện có những điểm chưa phù hợp với các doanh
nghiệp ở nước ta. Việc thiết kế bảng câu hỏi như ở chương II đã trình bày chưa
hoàn toàn đáp ứng một cái nhìn tối ưu về hoạt động KSNB tại doanh nghiệp
khách hàng. Nguyên nhân của việc chưa phù hợp này là do hệ thống các câu hỏi
trong phương pháp AS/2 được thiết kế để áp dụng cho tất cả các hãng thành
viên ( trong đó có Vaco), song các hãng lại hoạt động ở những nước có nền kinh
tế khác nhau do đó hệ thống câu hỏi chỉ mang tính chất hướng dẫn chung. Ở
những nước có lĩnh vực kiểm toán phát triển, HTKSNB ở các đơn vị khách
hàng hoạt động rất có hiệu quả và có nề nếp nên hệ thống câu hỏi áp dụng là
phù hợp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, HTKSNB ở các doanh nghiệp hầu như
hoạt động chưa có hiệu quả và mới chỉ xuất hiện từng mặt, từng yếu tố mà chưa
xuất hiện đồng bộ để có thể vận hành một cách hữu hiệu. Chính vì vậy áp dụng
phương pháp AS/2 nhưng KTV phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo
dựa vào đặc điểm của từng loại khách hàng. Dưới đây em xin mạnh dạn đưa ra
một số kiến nghị sau:
Về phía Công ty Vaco
Qua hơn 10 năm hoạt động Công ty đã tạo được cho mình một vị trí vững
chắc trên thị trường. Tuy nhiên trong một ngành nghề có tính cạnh tranh cao
như nghề kiểm toán độc lập, một lĩnh vực có tính thận trọng cao, trách nhiệm
pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp lớn, Vaco cần luôn hoàn thiện quy trình
kiểm toán của mình nói chung và quy trình đánh giá HTKSNB nói riêng.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát.
4
Việc áp dụng phương pháp AS/2 vào việc đánh giá HTKSNB tại đơn vị
khách hàng do Vaco thực hiện có những điểm chưa phù hợp với các doanh
nghiệp ở nước ta. Việc thiết kế bảng câu hỏi như ở chương II đã trình bày chưa
hoàn toàn đáp ứng một cái nhìn tối ưu về hoạt động KSNB taị doanh nghiệp

khách hàng.
Để đánh giá một cách hiệu quả HTKSNB của khách hàng, KTV có thể sử
dụng hệ thống câu hỏi thông qua việc tìm hiểu quy chế KSNB nói chung hoặc
từng bộ phận để từ đó có thể đặt ra câu hỏi về từng phần của HTKSNB. Hoặc
KTV có thể đặt ra câu hỏi chung khái quát sự tồn tại và tính hữu hiệu của
HTKSNB như xem xét doanh nghiệp có xây dựng quý chế không, quy chế có
hoạt động không… Việc xây dựng câu hỏi cụ thể phù hợp với đặc điểm của các
doanh nghiệp là việc làm cần thiết để KTV có thể đánh giá về HTKSNB một
cách hiệu quả nhất. Hệ thống câu hỏi cần cụ thể hoá, đặt ra các câu hỏi cho từng
phần hành khác nhau.
Từ việc xây dựng bảng câu hỏi như vậy, sau khi đánh giá HTKSNB, KTV
sẽ quyết định có tin cậy vào hệ thống đó hay không để đưa ra trắc nghiệm phù
hợp nhằm làm giảm khối lượng công việc và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Bảng câu hỏi về HTKSNB của khách hàng có thể được thiết kế như sau:
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các câu hỏi về kiểm soát nội bộ Có Không
Không áp
dụng
1. Các trách nhiệm về công tác kế toán có được
quy định cụ thể và dễ hiểu như nhưng điều sau
không:
+ Việc phân công công việc cho các nhân viên
kế toán có được cập nhật thường xuyên không?
+ Các văn bản về chức năng, nhiệm vụ của
doanh nghiệp có sẵn cho các cơ quan chuyên
trách có chức năng kiểm tra không?
5
2. Các chức danh trong bộ máy kế toán có đầy đủ
không?
+ Các nhân viên kế toán có được đào tạo chính

quy không?
+ Các nhân viên kế toán có được gửi đi đào tạo
ngoài việc đạo tạo tại chỗ không?
+ Các chức danh kế toán có làm việc trong
những ngày nghỉ không?
TK Tiền
1. Các bảng đối chiếu với ngân hàng có được
chuẩn bị hàng tháng không?
+ Chúng có được cán bộ quản lý tài chính kiểm
tra thường xuyên không?
2. Các biện pháp kiểm soát tiền mặt tại quỹ có
hữu hiệu không?
3. Các khoản tiền thu về có được gửi vào ngân
hàng một cách nhanh chóng không?
Đầu tư ngắn hạn
1. Các chứng khoán, trái phiếu hoặc các đầu tài
chính khác của doanh nghiệp có được bảo quản
chắc chắn không?
2. Có mở sổ phụ theo dõi các khoản đầu tư ngắn
hạn không?
+ Nó có khớp với sổ cái trên cơ sở từng tháng
khong?
+ Nó có phù hợp với báo cáo của người đầu cơ
trên cơ sở hàng tháng không?
3. Giá trên thị trường của từng loại đầu tư ngắn
hạn có được theo dõi để đảm bảo việc đưa ra các
6

×