Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Kiểm toán là một ngành nghề được xem là “thiết yếu” trong nền kinh tế hiện
đại ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng, nghề “kiểm toán” đã có những sự phát triển vượt bậc cả về số lượng
và chất lượng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
là một khâu công việc hết sức quan trọng, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội và rủi
ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của HTKSNB mà còn làm cơ sở
cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ
của đơn vị. Do đó, KTV cần thiết phải tìm hiểu về HTKSNB để có thể định hướng
công tác kiểm toán một cách đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm
toán.
2. Mục đích nghiên cứu
Do nhận biết được tính quan trọng của Đề tài này, Em đã đi sâu tìm hiểu về cơ
sở lý luận và thực tiễn công tác đánh giá HTKSNB của khách hàng do Công ty thực
hiện nhằm có được sự nghiên cứu một cách khoa học về công tác đánh giá HTKSNB
và hiểu biết về thực trạng công tác này tại Công ty để đưa ra những đóng góp hữu ích
cho Công ty, góp phần tạo nên sự hoàn thiện công tác này tại Công ty.
3. Nội dung của Đề tài
Đề tài tìm hiểu về sự hình thành và phát triển của Công ty, đồng thời đi sâu
tìm hiểu về công tác đánh giá HTKSNB của khách hàng do Công ty thực hiện, từ đó
đưa ra nhận xét về công tác này tại Công ty và đưa ra những kiến nghị để ngày càng
hoàn thiện công tác đánh giá HTKSNB của khách hàng.
Ngoài Lời Mở đầu và Kết luận, Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán với đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng;
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Chương II: Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện;
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán thực hiện;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại Công ty từ ngày 1/01/2009 đến ngày 30/4/2009,
Em đã có điều kiện đi thực tế ở một số khách hàng, nhờ đó Em có thêm kiến thức và
kinh nghiệm để nghiên cứu về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng do Công ty thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng cùng với sự giải thích của
anh chị KTV và sự nghiên cứu các hồ sơ tài liệu trong Công ty, Em đã hiểu sâu hơn
về cả lý luận và thực tiễn của “công nghệ kiểm toán” này, Em cũng đã phát hiện một
số vấn đề và đề xuất một số kiến nghị để ngày càng Hoàn thiện quy trình đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Trong quá trình thực tập tại AASC, Em đã có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn về
lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cũng như hiểu biết hơn về quy trình đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng do Công ty thực hiện.
Do thời gian thực tập tại Công ty không lâu cũng như do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm nên còn một số vấn đề Em vẫn chưa thể trình bày sâu sắc, nhận xét
và kiến nghị còn mang tính chủ quan và chưa được chứng minh, vì vậy Em rất mong
sự góp ý của GS.TS.Nguyễn Quang Quynh cùng các anh chị trong Công ty để
Chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo sư và các Anh Chị trong Công ty đã giúp Em
hoàn thành Chuyên đề này.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VỚI ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA KHÁCH HÀNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán với đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là một trong
những công ty kiểm toán Việt Nam được thành lập sớm tại Việt Nam với tên giao
dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company
(AASC). Sự hình thành Công ty được chia thành ba giai đoạn:
Giai đoạn I : từ năm 1991 - 1993
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định Số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng
Bộ Tài chính với tên gọi “Công ty Dịch vụ Tư vấn Kế toán” (ASC) trực thuộc Bộ
Tài chính. Tại thời điểm này Công ty có số vốn là 229.107.173VND trong đó có vốn
Ngân sách Nhà Nước là 137.040.000VND (Nhà nước cấp vốn cho Công ty bằng tiền
và hiện vật). Khi mới thành lập Công ty chỉ thực hiện dịch vụ tư vấn kế toán áp dụng
đúng chế độ do đó lĩnh vực hoạt động của Công ty có nhiều hạn chế.
Giai đoạn II: từ năm 1993 - 2007
Năm 1993, theo Quyết định Số 238 TC/TCCB ngày 27 tháng 04 năm 1993
của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập lại Công ty Dịch vụ Kế toán trực
thuộc Bộ Tài chính, sau đó theo Quyết định Số 639 TC/TCCB ngày 14 tháng 09 năm
1993 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập bổ sung nhiệm vụ Kiểm toán và
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội KTV hành nghề
Việt Nam (VACPA) và trở thành thành viên của Hãng Kế toán Kiểm toán INPACT
Quốc tế.
Giai đoạn III: từ năm 2007 - nay
Năm 2007, Công ty Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán đã chuyển đổi
thành công từ doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính thành Công ty TNHH có 2
thành viên trở lên theo Quyết định Số 1371/QĐ-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2007 của
Bộ Trưởng Bộ Tài chính, từ đó Công ty chính thức đổi tên Công ty thành Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp được thành lập đầu tiên ở Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, thuế và xác định giá trị
doanh nghiệp. Hiện tại, AASC có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại Thành
phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
1.1.2. Sự phát triển của AASC với đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng
Trong hoạt động kiểm toán của mình, do nhận thức được sự quan trọng của
việc đánh giá HTKSNB mà các KTV của Công ty luôn chú trọng đến công tác này,
nếu đánh giá HTKSNB đúng với thực trạng trong nội bộ khách hàng thì nó sẽ giúp
cho việc định hướng công việc kiểm toán một cách đúng đắn, tạo nên hiệu quả cao
trong công việc. Với năng lực và kinh nghiệm của các anh chị KTV trong Công ty
cùng với sự thận trọng trong công tác này đã góp phần vào nâng cao chất lượng của
cuộc kiểm toán và phần nào tạo nên sự thành công cho AASC.
Trong 17 năm hoạt động của mình, AASC ngày càng lớn mạnh và đạt được
nhiều thành tích nổi bật. AASC là Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên và duy nhất
của Việt Nam liên tục hai lần vinh dự được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba. AASC còn là một trong số ít
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam được lựa chọn vào danh sách
ngắn của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á, cũng như các tổ chức
tín dụng khác để kiểm toán các dự án do các tổ chức này tài trợ.
Nếu xét về doanh thu và số lượng khách hàng, AASC là nhà cung cấp dịch vụ
đứng thứ 5 trên thị trường, chỉ sau bốn công ty kiểm toán lớn của nước ngoài trong
lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác (theo thống kê của Hội Kiểm
toán viên hành nghề Việt Nam). AASC là một trong các công ty kiểm toán đầu tiên
tại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) chấp thuận cho kiểm toán
các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Để đáp ứng quá trình hội nhập, tháng 7 năm 2005, AASC chính thức trở thành
thành viên của mạng lưới kế toán quốc tế (INPACT), một tổ chức gồm các công ty
kiểm toán, kế toán độc lập trên toàn Thế giới. Cũng như các thành viên khác của
INPACT trên toàn thế giới, AASC cam kết cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt
nhất cho các khách hàng của mình. Tháng 12/2007, AASC được Bộ Công thương
Việt Nam trao giải thưởng “Top Trade services” cho các doanh nghiệp có chất lượng
dịch vụ đáp ứng các cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Sự lớn mạnh của AASC phần lớn là nhờ năng lực của các KTV trong công tác
kiểm toán, đặc biệt là sự thận trọng thích đáng trong công tác đánh giá HTKSNB của
khách hàng.
1.2. Đặc điểm dịch vụ và tổ chức kinh doanh của Công ty
Về đặc điểm dịch vụ của Công ty, trong giai đoạn mới thành lập Công ty năm
1991, Công ty chỉ thực hiện dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính cho khách hàng, sau
một thời gian hoạt động, ban quản lý và các nhân sự trong Công ty nhận ra rằng việc
thực hiện công tác kế toán và tư vấn kế toán có quan hệ chặt chẽ với công tác kiểm
toán do đó Bộ Tài chính đã ra Quyết định về việc thành lập bổ sung nhiệm vụ kiểm
toán cho Công ty, từ đó Công ty có thêm dịch vụ “kiểm toán”. Từ đó, loại hình dịch
vụ kiểm toán ngày càng thể hiện sự phát triển nhanh chóng của mình và trở thành loại
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
hình dịch vụ chính của Công ty. Mặc dù đã chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn nhưng vì xuất phát từ công ty Nhà Nước nên nhiều tổ chức, công ty có vốn
của Nhà Nước vẫn là khách hàng quen thuộc của Công ty, đây là một ưu thế khác
biệt so với các công ty kiểm toán khác. Do đó, trên thị trường kiểm toán Việt Nam
hiện nay, AASC được xem là công ty kiểm toán có nhiều khách hàng là các công ty
có vốn của Nhà Nước nhất.
Cùng với sự phát triển của thị trường, các nhu cầu về dịch vụ tài chính nói
chung và dịch vụ kiểm toán nói riêng đã góp phần tạo nên sự phong phú về loại hình
dịch vụ của Công ty. Hiện nay Công ty có 7 loại hình dịch vụ:
Sơ đồ 1.1. Các loại hình dịch vụ của Công ty
(Nguồn tài liệu nội bộ)
Thứ nhất: Dịch vụ kiểm toán
Đây là loại hình dịch vụ chính của Công ty với số lượng khách hàng lớn và tỷ
trọng doanh thu cao (chiếm 90% của Công ty). Trong loại hình dịch vụ này lại chia
thành kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
DỊCH VỤ
CHUYÊN
NGÀNH
Dịch vụ
Kế toán
Dịch vụ
Tư vấn
Thẩm định
giá
Đào tạo hỗ
trợ tuyển
dụng và dịch
vụ khác
Xác định giá
trị Doanh
nghiệp và tư
vấn cổ phần
hóa doanh
nghiệp
Dịch vụ
Kiểm toán
Dịch vụ hướng
dẫn cung cấp
các thông tin về
pháp luật, quản
lý kinh tế, tài
chính, kế toán
và kiểm toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên
thương hiệu của AASC và là một trong những thế mạnh của Công ty. Hoạt động này
đã có sự phát triển không ngừng về cả số lượng và chất lượng. Hiện nay trong lĩnh
vực kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC có hơn 200 chuyên gia với kinh nghiệm
chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế,… Hàng năm, đội ngũ này đã thực
hiện kiểm toán rất nhiều hợp đồng kiểm toán cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ,
các công trình xây dựng cơ bản,… trong đó có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, hầu hết
là các tập đoàn kinh tế lớn, các tổng công ty, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các ngân hàng thương mại, các tổ chức đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp
khác trong cả nước. Qua hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp khách hàng phát hiện
các sai sót trong quá trình thực hiện công tác quản lý và công tác kế toán, khắc phục
nhược điểm đồng thời các KTV tư vấn cho khách hàng về việc hoàn thiện hệ thống
kế toán, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và hoàn thiện công tác quản lý của
khách hàng từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành tài chính của
đơn vị.
Dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư được cung cấp từ năm 1993
khi Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực đầu
tư XDCB. Để đáp ứng được nhu cầu này, AASC đã tuyển chọn và đào tạo được đội
ngũ cán bộ, KTV có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm bản lĩnh vững vàng, có
trình độ chuyên môn cao, trong đó có trên 30 kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư giao
thông,... Hàng năm, Công ty đã thực hiện và hoàn thành rất nhiều hợp đồng kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, trong đó có nhiều công trình có tính trọng
điểm, phức tạp như công trình đường dây tải điện 500 KW Bắc - Nam, công trình xây
dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình,... và nhiều công trình đặc biệt quan trọng của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành. Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất
hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nước và cho chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng.
Thứ hai: Dịch vụ kế toán
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Khởi đầu của AASC là công ty dịch vụ kế toán chuyên cung cấp các dịch vụ
kế toán do đó AASC có nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm về loại hình dịch
vụ này. Về dịch vụ kế toán, Công ty xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và
tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống
thông tin kinh tế nội bộ phục vụ công tác quản trị - kinh doanh; rà soát, phân tích, cải
tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn; tư vấn giúp các doanh nghiệp
thực hiện đúng các qui định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi
sổ kế toán, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế
toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư,... theo qui định.
Thứ ba: Dịch vụ tư vấn
Với kinh nghiệm dày dặn trong suốt 17 năm hoạt động của mình, AASC
không chỉ tạo được thương hiệu trong việc thực hiện dịch vụ kế toán, kiểm toán mà
còn được đánh giá cao trong loại hình dịch vụ tư vấn. Các hoạt động tư vấn của Công
ty bao gồm: tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp, tư vấn lập báo cáo dự án, tư
vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, tư vấn xây dựng và lựa chọn mô hình kế toán
doanh nghiệp, tư vấn lựa chọn hình thức kế toán; AASC đã khảo sát, nghiên cứu đưa
ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các qui
định về quản trị - kinh doanh, phân cấp quản lý; tư vấn thuế, dịch vụ này của Công ty
luôn mang lại hiệu quả cao cho khách hàng bởi Công ty có một đội ngũ nhân viên
giàu kinh nghiệm và am hiểu pháp luật thuế Việt Nam và các quy định của các cơ
quan thuế ở Trung Ương cũng như địa phương; tư vấn sáp nhập và giải thể doanh
nghiệp.
Thứ tư: Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
Năm 2003, Đảng và Nhà nước đưa ra chủ trương về việc chuyển đổi hình thức
sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước sang các công ty cổ phần, từ đó nhu cầu thị
trường về việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá tăng lên nhanh
chóng, với điều kiện thuận lợi như trên đã tạo nên những bước phát triển vượt bậc
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
trong hoạt động cung cấp dịch vụ này của Công ty. Đến nay, AASC đã thực hiện và
hoàn thành dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa cho hàng
trăm công ty Nhà nước và trở thành một trong số ít công ty kiểm toán, kế toán hàng
đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ
phần hóa.
Có thể khẳng định, trước những yêu cầu, thách thức của hội nhập, AASC đã
tổ chức thực hiện, hoàn thành tốt các dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Thứ năm: Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các
ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng,
đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm
toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho hàng vạn kế toán
viên, kế toán trưởng và các KTV nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công
tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. AASC đã trực tiếp hỗ trợ các
doanh nghiệp và các tổ chức trong lĩnh vực tuyển dụng nhân lực chuyên ngành tư vấn
tài chính, kế toán và kiểm toán có năng lực chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu
công việc
Ngoài việc thực hiện dịch vụ đào tạo cho khách hàng, Công ty cũng tổ chức
các buổi đào tạo cho các KTV trong Công ty về chuyên môn cũng như tổ chức những
buổi thảo luận để trao đổi những vấn đề vướng mắc trong quá trình kiểm toán tại
khách hàng nhờ đó nâng cao chuyên môn của các KTV.
Thứ sáu: Dịch vụ thẩm định giá
Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh, AASC luôn có sự quan tâm thích đáng đến
các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một đa dạng từ phía khách
hàng. AASC đã phối hợp với các công ty nước ngoài, với Uỷ ban Vật giá Chính phủ
và độc lập thực hiện một số hợp đồng thẩm định giá trị tài sản đối với các doanh
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: hợp đồng
rà soát thẩm định giá trị tài sản của công ty liên doanh Pioneer & Transmexco; hợp
đồng thẩm định giá trị tài sản Khách sạn Hoàng Gia,... Đây là loại hình dịch vụ mới
hứa hẹn một sự phát triển trong tương lai gần và sẽ góp phần tạo nên thương hiệu
AASC trên thị trường.
Thứ bảy: Dịch vụ hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, các quy
định về quản lý kinh tế tài chính kế toán và kiểm toán
Công tác tài chính, kế toán và kiểm toán đều chịu sự chi phối rất lớn của các
văn bản quy phạm pháp luật và qui định về quản lý kinh tế tài chính, kế toán và kiểm
toán, do đó người trong nghề luôn phải nắm bắt cập nhật những thông tin trong các
văn bản này. Các KTV trong Công ty luôn cập nhật những thông tin mới này, và với
kiến thức đó các KTV có thể tự tin cung cấp cho các khách hàng về các thông tin liên
quan đến các chế độ, các quyết định, các thông tư hướng dẫn về quản lý kinh tế tài
chính kế toán và kiểm toán.
Với loại hình dịch vụ đa dạng trên, Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, đó là một ưu thế của Công ty trên thị trường tiềm năng như Việt Nam.
Về tổ chức kinh doanh của Công ty, AASC đặt trụ sở chính tại Hà Nội và hai
văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh với số lượng khách
hàng lớn trong cả nước, dù vậy Công ty luôn có chiến lược mở rộng thị trường, tìm
kiếm những khách hàng tiềm năng để mở rộng hơn nữa thị phần của Công ty. Công
tác tổ chức kinh doanh của Công ty cũng được tổ chức một cách hợp lý về trình độ và
số lượng nhân lực trong các phòng ban, đặc biệt là sự phối hợp một cách hiệu quả
của Ban Lãnh đạo của Công ty để tìm kiếm những khách hàng mới, tạo mối quan hệ
tốt với khách hàng hiện tại nhằm mở rộng thị trường cho Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Về tổ chức quản lý của Công ty, với đặc thù ngành kiểm toán nên bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức khá đơn giản theo mô hình chức năng, bộ phận
quản lý chủ chốt được đặt tại trụ sở chính ở Hà Nội. Đứng đầu là Tổng Giám đốc
phụ trách quản lý chung và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác
nhau. Hàng năm Công ty tiến hành phân công lại Ban Giám đốc nhằm đảm bảo sự
chỉ đạo tập trung, thống nhất phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo trong tổ chức
điều hành công việc. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quả lý của Công ty
(Nguồn tài liệu nội bộ)
Về tổ chức nhân sự, để đảm bảo công tác kiểm toán được diễn ra một cách
hiệu quả, Công ty luôn chú trọng đến việc tổ chức nhân sự sao cho có thể phân bổ
nguồn nhân lực một cách khoa học, đảm bảo đúng người, đủ người trong một cuộc
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
BAN THƯỜNG
TRỰC HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
Phòng
Kiểm
toán 2
Phòng
Kiểm
toán 3
Phòng
Kiểm
toán 5
Phòng
Kiểm
toán
XDCB
Phòng
Dịch
vụ
Đầu tư
Nước
ngoài
Phòng
Hành
chính
Tổng
hợp
Chi
nhánh
TP
HCM
Văn
phòng
Đại
diện
Quảng
Ninh
Phòng
Kiểm
toán 1
11
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
kiểm toán để luôn đạt được chất lượng kiểm toán tốt. Vào thời điểm chưa chuyển đổi
Công ty vào tháng 7 năm 2007, Công ty có hơn 300 cán bộ, KTV, kỹ thuật viên được
đào tạo đại học và trên đại học các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán, kỹ thuật xây dựng và công nghệ thông tin ở trong nước và nước ngoài, trong đó
có 120 KTV được cấp chứng chỉ KTV cấp Nhà nước, 04 kiểm định viên về giá được
cấp chứng chỉ Quốc gia và 31 Tiến sỹ, Thạc sỹ đang theo học cao học, ACCA cùng
hàng trăm cộng tác viên là Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu ngành.
Sau khi chuyển đổi, lực lượng cán bộ nhân viên của Công ty đã thay đổi ít
nhiều nhưng vẫn đảm bảo một nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
Bảng 1.1. Bảng số lượng nhân viên của Công ty
STT Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Nhân viên 280 295 310 320 210 230
2 Kiểm toán viên quốc gia 98 105 118 120 38 40
3 Thẩm định viên về giá 09 04 04 04
4 Tiến sỹ 02 01 01 01 01 01
5 Thạc sỹ 06 08 10 10 20 25
6 Đang học cao học, ACCA 17 18 21 24 10 12
7 Đại học 251 265 289 315 180 210
8 Cao đẳng, trung cấp 10 10 10 10 10 10
Về tổ chức kế toán tại Công ty, bộ máy kế toán hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, thống nhất lãnh đạo từ trên xuống dưới. Công ty hoạt động với hình
thức kinh doanh dịch vụ và các nghiệp vụ phát sinh ít nên tổ chức kế toán khá đơn
giản. Tại Trụ sở chính Hà Nội, bộ phận kế toán thuộc Phòng Hành chính Tổng hợp
với số lượng nhân viên là ba người được mô tả theo mô hình sau:
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
12
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty đang thực hiện áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định Số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành theo các Quyết định Số 165/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên
độ bắt đầu từ ngày 14/09 đến ngày 31/12/1991. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật
ký chứng từ, đây là hình thức ghi sổ chính, Công ty thống nhất sử dụng ghi chép hạch
toán nhằm thống nhất hệ thống chứng từ, sổ sách, đảm bảo nguyên tắc hạch toán
trong kỳ kế toán, chế độ kế toán hiện hành. Hàng năm, Báo cáo tài chính của Công ty
đều được nộp theo quy định cho các cơ quan chức năng Nhà nước có liên quan.
1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán và tổ chức kiểm soát chất lượng của Công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty
Một cuộc kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng, để thu nhận một khách hàng phải thông qua cuộc khảo sát và đánh giá
khách hàng, KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có
làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm tổn hại đến uy tín và hình ảnh của
Công ty hay không. Để làm được điều đó, KTV phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng
Đầu tiên, KTV xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng, AASC
đã thiết lập các chính sách và thủ tục tục về khả năng chấp nhận hoặc tiếp tục quan
hệ với khách hàng cũng như chấp nhận và tiếp tục hợp đồng kiểm toán. Ngoài ra
KTV còn xem xét đến tính độc lập, tính liêm chính của Ban quản trị doanh nghiệp
khách hàng và khả năng phục vụ tốt khách hàng của Công ty. Trong quá trình thu
thập thông tin về tính liêm chính của Ban quản trị công ty khách hàng, Công ty cũng
thu thập thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng, đây cũng là những thông tin
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
cần thiết để đưa ra ý kiến chấp nhận kiểm toán hay không.
Để có thêm được những thông tin hữu ích về khách hàng, KTV mới có thể
liên lạc với KTV tiền nhiệm, trong trường hợp không thể khai thác thông tin từ KTV
tiền nhiệm thì KTV có thể tìm hiểu trên báo chí chuyên ngành, tìm hiểu thông qua
các bên có mối quan hệ tài chính với khách hàng. Sau đó, KTV cần nhận diện các lý
do kiểm toán của khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc khách
hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã
thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ).
Sau khi thu thập được những thông tin chung về khách hàng, ban lãnh đạo lựa
chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp để tham gia kiểm toán khách hàng này.
Để thực hiện tốt cuộc kiểm toán, Công ty luôn có sự sắp xếp đội ngũ nhân viên hợp
lý và đảm bảo ba tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn thứ nhất: Trong một cuộc kiểm toán luôn có một người có khả
năng giám sát thích đáng các nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn thứ hai: Công ty tránh việc thay đổi KTV trong các cuộc kiểm
toán cho những khách hàng quen thuộc vì các KTV này đã nắm bắt được nhiều thông
tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng này qua đó thuận tiện hơn cho quá
trình kiểm toán.
Tiêu chuẩn thứ ba: Công ty luôn lựa chọn những KTV có nhiều kiến thức và
kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của khách hàng để kiểm toán khách hàng đó.
Trong trường hợp có quá nhiều hợp đồng kiểm toán mà không có đủ số lượng
KTV hay năng lực trình độ của KTV không đủ để thực hiện cuộc kiểm toán này thì
Công ty sẽ không chấp nhận cuộc kiểm toán.
Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng,
trong hợp đồng Công ty thỏa thuận rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Về phía Công
ty luôn chỉ rõ loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, chỉ rõ thời
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
gian thực hiện cuộc kiểm toán và thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản
lý (nếu có), chỉ rõ phương thức phát hành báo cáo và nội dung khác. Về phía khách
hàng, trách nhiệm của công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu cần
thiết liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ
cho Công ty và một số nội dung khác.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán và công tác kiểm toán
Trong giai đoạn này, các KTV thực hiện các công việc sau:
Trước hết, KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, đây là
một công việc hết sức quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán mà trực
tiếp là ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán, thông qua công việc này KTV thu
thập thông tin về HTKSNB của khách hàng và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội
bộ trên giấy làm việc của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này hoạt động có hiệu
quả không và đánh giá rủi ro kiểm soát. Sau khi đánh giá HTKSNB, KTV tiến hành
lập kế hoạch kiểm toán. Với các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp,
địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC cho nhiều năm, KTV lập kế hoạch kiểm toán
chiến lược, sau đó thiết kế công tác kiểm toán. Với các khách hàng nhỏ, KTV tiến
hành thiết kế công tác kiểm toán mà có thể không cần lập kế hoạch kiểm toán chiến
lược.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Khi thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát,
các thủ tục phân tích, sau đó lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết, đánh giá
kết quả kiểm tra chi tiết, xử lý chênh lệch. Trong quá trình thực hiện, KTV ghi chép
lại kết quả làm việc trên giấy làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Bước 5: Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành Báo cáo kiểm toán và
Thư quản lý
Kiểm toán viên tổng kết lại kết quả đã thực hiện, lập tài liệu sắp xếp theo 3
cấp và tổng hợp các sai sót, đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
soát chất lượng. Sau đó, KTV gửi các bản thảo Báo cáo kiểm toán và họp thông báo
kết quả kiểm toán, sau khi đã xem xét kỹ Báo cáo kiểm toán dự thảo, KTV chính
thức phát hành Báo cáo kiểm toán.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức kiểm soát chất lượng của Công ty
Hoạt động kiểm soát chất lượng của Công ty được thực hiện ở 3 giai đoạn:
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết thúc kiểm
toán và do 3 cấp quản lý soát xét: trưởng nhóm kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán
và thành viên Ban Giám đốc. Hoạt động kiểm soát chất lượng được mô tả theo mô
hình sau:
Sơ đồ 1.4. Tổ chức kiểm tra kiểm soát chất lượng của Công ty
Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: trước khi tiến hành kiểm toán,
KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng
kiểm toán tại công ty khách hàng cụ thể. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu một số thông tin
về khách hàng như thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng,
… Trưởng nhóm kiểm toán sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử
dụng các các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị kiểm toán, đặc biệt là thông tin
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
Ban giám đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm toán viên
16
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: căn cứ vào kế hoạch kiểm
toán, trình độ năng lực và thế mạnh của các KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công
công việc cụ thể, trưởng nhóm phổ biến cho từng KTV nắm rõ những nội dung, phần
hành kiểm toán được phân công.
Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: liên quan đến công việc lập báo
cáo kiểm toán, trưởng nhóm sẽ trực tiếp xem xét tổng thể các công việc để đảm bảo
sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm
toán, đồng thời nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các
nhận xét kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Một lần nữa các
giấy tờ làm việc của KTV được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban
giám đốc, sau đó Ban giám đốc xem xét tính đúng đắn của kết quả kiểm toán và
Công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán.
Ngoài ra, vào tháng 6 hàng năm Công ty còn có một đợt kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán của Công ty. Công việc này được thực hiện bởi Ban kiểm soát của
Công ty và thường kéo dài khoảng hai tuần do khối lượng cuộc kiểm toán cần phải
kiểm tra lớn, bắt đầu bằng việc chọn mẫu các khách hàng để kiểm tra, sau đó kiểm tra
đến các giấy tờ làm việc của các KTV xem công việc kiểm toán được diễn ra như thế
nào, có đúng với chế độ hay không. Với những kết quả thu thập được, Ban kiểm soát
sẽ đưa ra đánh giá về công tác kiểm toán của các phòng kiểm toán, của các KTV để
đưa ra khen thưởng hay kỷ luật. Việc kiểm soát chất lượng của Công ty đã giúp nâng
cao chất lượng các cuộc kiểm toán, không còn trường hợp vi phạm các chế độ, chuẩn
mực kế toán kiểm toán, đặc biệt là vấn đề đạo đức KTV, từ đó nâng cao uy tín của
Công ty trên thị trường.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
2.1. Khái quát chung tình hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng do Công ty thực hiện
Đánh giá HTKSNB của khách hàng là một công việc rất quan trọng do đó bất
kỳ KTV nào cũng phải cẩn trọng khi đánh giá. Các KTV tại AASC luôn ý thức được
sự quan trọng này do đó họ luôn cẩn thận trong công tác đánh giá HTKSNB của
khách hàng. Quy trình đánh giá HTKSNB được các KTV của Công ty thực hiện theo
bốn bước.
Ở bước thứ nhất, khi KTV tìm hiểu, thu thập thông tin về HTKSNB của khách
hàng KTV luôn thận trọng để đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin chung về khách
hàng như khách hàng có thiết kế các thủ tục và quy chế kiểm soát hay không và hoạt
động của khách hàng có tuân thủ theo thiết kế không? Có bốn phương pháp để thu
thập thông tin này KTV có thể kiểm tra chứng từ, quan sát các hoạt động xảy ra trong
đơn vị, phỏng vấn các nhân viên trong đơn vị, xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ
của công ty khách hàng đồng thời KTV còn dựa và kinh nghiệm trước đây với khách
hàng. Các KTV của AASC thường sử dụng phương pháp kiểm tra chứng từ, phỏng
vấn và quan sát để thu thập thông tin. Sau khi thu thập thông tin, KTV tiến hành mô
tả thông tin về HTKSNB trên giấy làm việc của mình, có 3 cách để mô tả là bảng câu
hỏi, bảng tường thật và lưu đồ. Các KTV của AASC thường sử dụng bảng câu hỏi để
mô tả HTKSNB, phương pháp vẽ lưu đồ và bảng tường thuật cũng được sử dụng
nhưng rất ít, điều đó làm hạn chế khả năng mô tả HTKSNB của khách hàng.
Ở bước thứ hai, khi đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, KTV xem xét và
đánh giá xem HTKSNB có ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
không. KTV tiến hành đánh giá với từng khoản mục hoặc chu trình cụ thể thông qua
việc nhận diện mục tiêu kiểm soát đặc thù, sau đó xác định quá trình kiểm soát đặc
thù và đánh giá nhược điểm của HTKSNB, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là một bước khá quan trọng vì nó ảnh hưởng
đến việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, quy trình đánh giá này gần
như là giống nhau giữa các công ty kiểm toán tuy nhiên tùy năng lực và trình độ của
mỗi KTV mà họ có thể hoặc không thể đưa ra một đánh giá gần đúng nhất. Nếu rủi
ro kiểm soát cao chứng tỏ HTKSNB hoạt động kém hiệu quả, khi đó KTV sẽ tiến
hành phần lớn trắc nghiệm độ vững chãi và giảm trắc nghiệm đạt yêu cầu. Và ngược
lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp chứng tỏ KTKSNB hoạt động hiệu quả,
khi đó KTV sẽ tiến hành phần lớn các trắc nghiệm đạt yêu cầu và giảm các trắc
nghiệm độ vững chãi.
Ở bước thứ ba, dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát và đánh giá các thủ tục kiểm soát của đơn vị. Nếu thủ tục kiểm
soát có để lại dấu vết thì KTV kiểm tra trên chứng từ, tài liệu và thực hiện lại các thủ
tục kiểm soát. Nếu thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết thì KTV tiến hành quan sát,
phỏng vấn các đối tượng liên quan để đưa ra đánh giá của mình về HTKSNB.
Ở bước thứ tư, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp đánh giá HTKSNB, đây là
bước cuối cùng của công tác đánh giá HTKSNB, KTV tổng hợp thông tin đánh giá
HTKSNB với các thông tin về mục tiêu và quá trình kiểm toán đặc thù, mô tả thông
tin về thực trạng HTKSNB, đánh giá các rủi ro tương ứng, đánh giá về HTKSNB
trong từng khoản mục, chu trình. Sau đó KTV thực hiện đánh giá lại rủi ro kiểm soát,
trong trường hợp rủi ro kiểm soát đánh giá ban đầu là không đúng thì khi đó KTV
phải thiết kế lại và thực hiện lại các thử nghiệm kiểm toán.
Nhìn chung qua các bước trên ta nhận thấy, quy trình đánh giá HTKSNB của
khách hàng do AASC thực hiện tuân theo quy trình chung nhất và trong các bước
đánh giá KTV luôn thận trọng thích đáng để đảm bảo thu thập được đầy đủ thông tin
cần thiết, nhờ đó KTV của AASC luôn định hướng đúng đắn cuộc kiểm toán một
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
cách đúng đắn.
2.2. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do AASC thực hiện
Quy trình đánh giá HTKSNB do Công ty thực hiện về quy trình chung giống
như các công ty kiểm toán khác, tuy nhiên ở AASC vẫn có những đặc trưng riêng.
Sau đây là quy trình đánh giá HTKSNB của hai khách hàng do Công ty thực hiện.
Khách hàng C: là khách hàng thường niên của Công ty, đây là năm thứ năm
AASC kiểm toán công ty này. Công ty C là một Tổng công ty Nhà nước với nhiều
chi nhánh trong cả nước. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh các sản phẩm gang thép và các sản phẩm khác phục vụ sản xuất thép.
Khách hàng M: là khách hàng năm đầu của Công ty, công ty M là một công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản.
Để đánh giá HTKSNB của hai khách hàng, KTV thực hiện bốn bước sau:
2.2.1. Tìm hiểu, thu thập thông tin và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng
Ở AASC, công việc thu thập thông tin chung về khách hàng thường được
phân công cho các kiểm toán viên trong nhóm, công tác tổng hợp và mô tả HTKSNB
của khách hàng do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhận. Các thông tin chung về khách
hàng bao gồm các thông tin về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh, các
rủi ro kinh doanh, cơ cấu tổ chức, hoạt động, những xu hướng quan trọng của ngành,
đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế, những ảnh hưởng đến doanh nghiệp và rủi
ro tiềm tàng. Đối với những khách hàng thường xuyên thì thông tin chung của khách
hàng được lấy từ hồ sơ kiểm toán chung đồng thời KTV thu thập thêm những thông
tin về sự thay đổi lớn trong doanh nghiệp khách hàng như sự thay đổi về nhân sự, sự
phân công phân nhiệm trong tổ chức kế toán, quy chế tài chính, các văn bản nội bộ.
Đối với những khách hàng mới, công tác tìm hiểu chung về đơn vị tốn nhiều thời
gian hơn do KTV phải thu thập các thông tin từ đầu do đó Giám đốc kiểm toán hoặc
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Phó Giám đốc kiểm toán và trưởng phòng kiểm toán phải tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc
với khách hàng, các công việc về sau mới được phân công cho các KTV phụ trách,
lúc này các thông tin về khách hàng phải được thể hiện đầy đủ trên giấy làm việc và
được lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Sau khi thu thập được thông tin, KTV lập một bảng tổng hợp như sau:
Bảng 2.1. Bảng thông tin chung của khách hàng
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV)
Chỉ tiêu Công ty C Công ty M
Loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty cổ phần
Ngày thành lập 29/4/1995 10/5/2004
QĐ/ Giấy phép
thành lập
Số 255/TTg ngày 20/4/1995 Số 0913/2004/QĐ-BTM ngày
10/5/2004
Quyết đinh bổ
sung
số 267/2006/QĐ-TTg ngày
23/11/2006
Giấy phép đăng
ký kinh doanh
số 0106000848 ngày 06/02/2007
(sau khi chuyển đổi thành mô
hình công ty mẹ - công ty con)
Số 4103001420 ngày
20/6/2004
Chủ sở hữu Nhà nước Cổ đông góp vốn
Trụ sở chính Quận Ba Đình, Hà Nội TP Đà Nẵng
Chi nhánh Chi nhánh TPHCM, chi nhánh
Miền Trung.
Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh
Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt
động kinh doanh
Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
các sản phẩm gang thép và các
sản phẩm khác phục vụ sản xuất
thép.
Chế biến xuất khẩu thủy sản,
kinh doanh vật tư nhập khẩu,
kinh doanh dịch vụ kho vận,
sản xuất thức ăn nuôi thủy sản.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
21
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Những ảnh
hưởng tới doanh
nghiệp và rủi ro
tiềm tàng
Ngành sản xuất thép có mức độ
cạnh tranh cao và sự biến động
giá cả thép trên thị trường biến
động mạnh. Hiện tại 6 tháng
cuối năm 2008, giá sắt thép
giảm mạnh, cầu về sắt thép giảm
gây khó khăn cho công ty.
Ngành xuất khẩu thủy sản có
mức độ cạnh tranh cao do có
nhiều doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thủy sản trong nước.
Giá bán trên thị trường không
ổn định và thường bị đối tác
nước ngoài ép giá.
Chất lượng thủy sản thu mua
từ ngư dân không ổn định, đầu
vào khó.
Thông tin về ban lãnh đạo của hai công ty:
Bảng 2.2. Bảng thông tin về Ban lãnh đạo khách hàng
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV)
Công ty C Công ty M
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Ông Đ.V.Hùng Ông T.T.Tâm
Ủy viên Ông Đ.T.Kháng Ông L.H.Sơn
Ủy viên Ông L.P.Hưng Ông N.H.Dũng
Ủy viên Ông N.T.Khôi Ông M.T.Hùng
Ban Giám đốc
Tổng Giám đốc Ông Đ.V.Hùng Ông T.T.Tâm
Phó Tổng Giám đốc Ông L.P.Hưng Ông N.H.Dũng
Phó Tổng Giám đốc Ông N.T.Khôi Ông L.H.Sơn
Trưởng ban kiểm soát Ông Đ.T.Kháng Ông M.T.Hùng
Sau khi thu thập các thông tin chung về khách hàng, KTV tiến hành thu thập
các thông tin về HTKSNB của khách hàng. HTKSNB của một doanh nghiệp được
cấu thành từ bốn yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và
kiểm toán nội bộ, do đó khi thu thập thông tin về HTKSNB khách hàng thì KTV cần
thu thập những thông tin trong mối liên hệ với các yếu tố cấu thành HTKSNB của
khách hàng.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
22
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Thứ nhất: KTV tìm hiểu về môi trường kiểm soát sau khi đã có những thông
tin chung nhất về khách hàng. Môi trường kiểm soát là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc thiết kế, vận hành và xử lý các dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội
bộ. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm,
thái độ cũng như nhận thức và hành động của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Trên thực tế tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các doanh nghiệp
phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó, nếu nhà quản lý cho rằng
công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt
động trong đơn vị thì mọi thành viên trong đơn vị sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt
động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đặt ra. Ngược lại,
nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ bởi các nhà quản lý thì chắc chắn các
quy chế mà chính các nhà quản lý đó đặt ra sẽ không được tuân thủ. Do đó tìm hiểu
môi trường kiểm soát là công việc quan trọng không thể thiếu khi đánh giá HTKSNB
của một doanh nghiệp. Khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát, KTV thường thu thập
những thông tin sau:
Về đặc thù quản lý, KTV thu thập các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm
soát của đơn vị vì các phong cách và quan điểm điều hành của các nhà lãnh đạo ảnh
hưởng đến quá trình thiết kế và thực hiện các thủ tục và qui chế kiểm soát. Để thuận
tiện cho công tác đánh giá của KTV, AASC đã thiết kế một bảng câu hỏi, những câu
trả lời Có thường cho biết ưu điểm của HTKSNB, những câu trả lời Không thường
chỉ ra nhược điểm của hệ thống này, những câu trả lời Không áp dụng nghĩa là thủ
tục kiểm soát là không cần thiết đối với đơn vị.
Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài các câu hỏi mở mà KTV đặt ra đối
với khách hàng, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi về đặc thù quản lý của khách
hàng như sau:
Bảng 2.3. Bảng câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
23
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
ST
T
Câu hỏi
Công ty C Công ty M
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
Có Khôn
g
Không
áp
dụng
1 Nhà quản lý có đầy đủ năng lực,
trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm đảm đương vị trí hiện tại
không?
√ √
2 Tình hình tài chính của các nhà
quản lý có thuận lợi hay không?
√ √
3 Nhà quản lý có ý thức được trách
nhiệm trong việc lập và trình bày
BCTC cũng như xây dựng và vận
hành các hoạt động kiểm soát hay
không?
√ √
4 Nhà quản lý có sẵn sàng điều
chỉnh theo các đề xuất của KTV
không?
√ √
5 Nhà quản lý có hiểu biết về các
chính sách kế toán áp dụng không?
√ √
6 Nhà quản lý có trong sạch, không
có hành vi vi phạm pháp luật
không?
√ √
7 Ban giám đốc có ít thay đổi hoặc
không thay đổi ngân hàng giao
dịch, công ty tư vấn pháp luật và
KTV không?
√ √
Về cơ cấu tổ chức, KTV tìm hiểu về cơ cấu tổ chức các phòng ban, xem xét về
việc phân chia các chức năng có tách bạch hay không, có đảm bảo sự độc lập tương
đối giữa các bộ phận hay không, có tạo được khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
24
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
trong các bước thực hiện công việc hay không thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc
công ty hoặc tìm hiểu trên trang web của công ty. Nếu cơ cấu tổ chức được xây dựng
hợp lý sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt, đảm bảo một hệ thống quản lý
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các
quyết định đó cũng như việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong
toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các
hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp. Ngoài
các câu hỏi mở, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi sau để thu thập thông tin:
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi về cơ cấu tổ chức của khách hàng
STT Câu hỏi
Công ty C Công ty M
Có Khôn
g
Khôn
g áp
dụng
Có Khôn
g
Không
áp
dụng
1 Cơ cấu tổ chức của công ty có
khoa học và dễ quản lý không?
√ √
2 Cơ cấu tổ chức của công ty có tạo
nên sự phân công phân nhiệm để
tránh sự chồng chéo công việc
giữa các phòng ban hay không?
√ √
3 Các bộ phận, phòng ban có đảm
bảo tính độc lập tương đối với
nhau không?
√ √
4 Đơn vị có thiết lập được sự điều
hành và sự kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động của đơn vị không?
√ √
5 Đơn vị có thực hiện rành mạch ba
chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản
không?
√ √
Sau đó, KTV vẽ sơ đồ tổ chức của hai công ty.
Tô Thị Huyền Kiểm toán 47A
25