Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.34 KB, 24 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
 Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt, mà được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người
chi trả chuyển vào tài khoản của ngươì thụ hưởng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ
lẫn nhau, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
 Đặc điểm:
Từ khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt ở trên ta thấy thanh toán
không dùng tiền mặt có những đặc điểm sau :
 Không có sự xuất hiện của tiền mặt, mà chỉ sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là
bút tệ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thanh toán không dùng tiền mặt. Việc
thanh toán được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người trả tiền
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc
bắng cách bù trừ lẫn nhau. Như vậy, để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
khách hàng phải mở tài khoản và gửi tiền vào tài khoản để thực hiện thanh toán.
 Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên
tham gia, đó là: Người trả tiền, người nhận tiền và các trung gian thanh toán.
• Người trả tiền có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế,
trả nợ hoặc người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó do thiện chí cho người
khác hay do luật định. Người trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh
toán. Có thể họ là người mở đầu hoặc tiếp nối trong quá trình thanh toán đã được
người nhận tiền khởi xướng trước. Người trả tiền có nhiệm vụ phải trả đúng hạn số
tiền phải trả và phải tôn trọng những thủ tục cần thiết như lập và nộp chứng từ
thanh toán theo mẫu quy định và theo những thời hạn quy định hoặc được thoả
thuận trước.
• Người trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi phạm những
cam kết hay những quy định đã thỏa thuận giữa hai bên.


• Người nhận tiền còn gọi là người phụ hưởng và người được hưởng một khoản
tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật định hoặ do thiện chí
của người khác.
Đối với người nhận tiền là người bán hàng hay người cung ứng dịch vụ thì
cơ sở để nhận tiền là các chứng từ hay háo đơn giao hàng. Trong trường hợp người
nhận tiền với tư cách là các tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền là những quyết định,
lệnh phân phối của cấp trên. Trường hợp người nhận tiền là chủ nợ thì cơ sở nhận
tiền là các hợp đồng hay khế ước vay nợ.
• Các trung gian thanh toán: Là các tổ chức tài chính như: Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước.
 Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử dụng các
chứng từ thanh toán riêng.
Chứng từ thanh toán là các phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh
toán và được sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc chi trả. Chứng từ thanh toán
gồm các lệnh thu và lệnh chi cho chính người nhậ tiền hay người trả tiền lập ra.
Tuỳ theo từng hình thức thanh toán cụ thể và lệnh thu hoặc lệnh chi có những mức
độ phức tạp khác nhau, nhưng dù sao thì mỗi chứng từ cũng phải chứa đựng những
yếu tố cơ bản như tên, địa chi người trảvà người nhận, số tiền trả, lý do trả tiền,
chữ kỹ và dấu của chủ tài khoản và kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp
lập chứng từ.
Kèm theo lệnh chi hoặc lệnh thu có thể còn những chứng từ phụ trợ khác
như bảng kê, giấy báo liên hàng. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế
toán của các trung gian thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt luôn gắn liền với quá trình luân chuyển
vốn, nó là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng. Chính vì vậy
thanh toán không dùng tiền mặt phải đáp ứng được 5 yêu cầu cơ bản:
• Nhanh chóng.
• Chính xác.
• An toàn tài sản.
• Hiệu quả.

• Thuận tiện cho khách hàng.
1.1.2. Những quy định cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt không những cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân mà cần có tác dụng đối với hoạt
động quản lý vĩ mô của Nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2002. Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thổng đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành qui chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ
ngân hàng. Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 31/2/1996 của NHNN Việt Nam hướng
dẫn thực hiện Nghị định 30/CP. Quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN thông báo về
việc chấm dứt sử dụng ngân phiếu thanh toán, Nghị định 159/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 về việc cung ứng và sử dụng séc, trong đó có các qui định cụ thể như
sau:
1.1.2.1. Quy định về tài khoản thanh toán.
Để tiến hành trích chuyển tài khoản, quy định đầu tiên là các chủ thể thanh
toán phải mở tài khoản tại một hay nhiều tổ chức tài chính trung gian, các khách
hàng (gồm các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân
Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam) được quyền lựa
chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, tài khoản phải
luôn có đủ số dư để thanh toán kịp thời và đẩy đủ cho người thụ hưởng.
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và thực hiện thanh toán qua Tài
khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở tài khoản và thanh toán
bằng ngoài tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ Việt
Nam ban hành.
Ngoài ra, trong một số hình thức thanh toán còn đòi hỏi phải có hợp động
kinh tế hay đơn đặt hàng, các chủ thể tham gia thanh toán phải thực hiện đúng theo
điều khoản đã ký trong hợp động kinh tế. Hợp động kinh tế hay đơn đặt hàng là cơ
sở pháp lý để giải quyết khi xảy ra tranh chấp trong quá trình thanh toán.
1.1.2.2. Quy định đối với người trả tiền (người mua).

• Bên mua có trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, sòng phẳng đầy đủ các khoản
tiền trên chứng từ hợp lệ do bên bán lập hoặc do ngân hàng yêu cầu.
• Khi nhận được các chứng từ thanh toán cũng như về hàng hoá phục vụ phải
kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tính chính xác hợp pháp trong thanh toán.
• Trên các chứng từ đòi nợ, nếu đơn vị không đủ khả năng thanh toán, tức là vi
phạm kỷ luật thanh toán thì bị xử phạt theo qui định.
• Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị mua, thì đơn vị mua có quyền từ chối trong
thanh toán, nếu xét thấy đơn vị bán vi phạm hợp đồng ký kết.
Ngoài ra hai bên mua và bán phải đảm bảo an toàn về chứng từ, chống hiện
tượng giả mạo, gian lận, thất lạc.
1.1.2.3. Quy định đối với người thụ hưởng (người bán).
Đơn vị bán có trách nhiệm cung ứng đầy đủ hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký kết, đảm bảo về số lượng, chủng loại và thời gian giao hàng. Lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp cùng với các tổ chức trung gian đôn đốc người mua
thanh toán. Đồng thời người bán phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ thanh toán để
dảm bảo tính đúng đắn và hợp lệ hoặc việc lập chứng từ đảm bảo tính chính xác.
1.1.2.4. Quy định về chứng từ thanh toán.
Tất cả những chứng từ thanh toán của các chủ thể thanh toán đều phải lập
trên mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhượng bán. Những chứng từ đó phải được lập
đủu liên, viết rõ ràng, không được tẩy xóa và phải nộp vào Ngân hàng theo đúng
quy định. Các ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hoặc không tiếp nhận
các giấy tờ thanh toán trong trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong
những quy định của chế độ thanh toán hiện hành.
1.1.2.5. Quy định về trách nhiệm của ngân hàng.
• Các ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục thanh
toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng; cung cấp đầy đủ và kịp thời ccá
loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định.
• Các ngân hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thường xuyên với các chủ
tài khoản về số dư tài khoản tiền gửi.
• Khi nhận được các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến các ngân hàng

phải kiểm tả khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán
và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải thanh
toán kịp thời chính xác và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do thiếu
sót gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị
hại và tuỳ theo mực độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
• Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là một số quy định cơ bản nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá
trình thanh toán được thực hiện đúng đắn và đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng
tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của các chủ thể thanh toán có
hiệu quả.
1.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt.
Khác với nền kinh tế tự cung, tự cấp, nền kinh tế thị trường có rất nhiều mối
quan hệ kinh tế, khối lượng thanh toán lớn và ngày càng tăng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn thể hiện ở các
khía cạnh sau đây:
Thứ nhất : Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận động
của vật tư tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến giảm thấp chi phí sản
xuất và lưu thông, tăng tích luỹ cho quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình mua bán, các nguồn vật tư hàng hoá được luân chuyển từ
đơn vị bán hàng sang đơn vị mua hàng và tiền vốn được luân chuyển từ đơn vị mua
hàng sang đơn vị bán hàng. Với công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại, kỹ thuật
xử lý thông tin, xử lý chứng từ nhanh, có thể chuyển tiền trả bằng điện hay bằng
FAX. Hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà nước đã góp phần rất quan trọng vào việc
đẩy nhanh quá trình thanh toán giữa các tác nhân trong nền kinh tée bù đáp kịp thời
chi phí sản xuất cho đn vị bán hàng, thúc đẩy nhanh tộc độ luân chuyển vốn, rút
ngắn thời gian sản xuất, giảm thấp chi phí sản xuấtvà lưu thông, tăng tích luỹ cho
quá trình tái sản xuất.
Thứ hai : Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền
mặt góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được

chi phí lưu thông cho xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo
ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía
cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu
thông tiền tệ.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm có hai bộ phận cấu thanh là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.nếu tổng chu chuyển
tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ làm giảm
tỷ trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm được chi phí lưu thông đó là chi
phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, đếm tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Mặt khác, khi tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ổn định sức mua của đông tiền, tạo điều thuận lợi cho công
tác kế hoạch hoá và điều hoá lưu thông tiền tệ.
Thứ ba: Đối với lĩnh vực tín dụng thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả
năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho phát triển
kinh tế.
Chế độ thanh toán không dùng tiền mặt quy định tất cả các doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị lực lượng vũ trang cũng như các cá nhân phải mở tài khoản tại ngân
hàng, kho bạc Nhà nước và gửi tiền vào tài khoản này. Quy định này vừa đảm bảo
cơ sở cho công tác kế toán vừa tạo khả năng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi vào hệ thống ngân hàng. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng
tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toan bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những tiền đề kinh tế thuận lợi
để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với mục
đích củng cổ kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Thu chi bằng tiền của tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng, nó phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu
này, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu nợ, đồng thời qua việc giám sát, ngân
hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phát triển cũng thông qua việc giám sát tình hình thu chi qua Tài khoản mà ngân
hàng có thể kiểm soát được tình hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các
nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp.
Thứ năm: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện để nhà nước quản
lý nền kinh tế và chỉ đạo thực hiện các chính sách kinh tế được tốt hơn.
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Thanh toán vừa là khâu mở đầu vừa là khâu kết thúc của quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy để hoà chung với nhịp độ tăng trưởng không
ngừng của sản xuất và lưu thông hàng hoá thì các phương tiện thanh toán cũng
phải không ngừng được đổi mới và hiện đại.
Trong nền kinh tế qui mô sản xuất nhỏ - sản xuất chủ yếu mang tính tự cung
tự cấp thì tiền mặt tỏ ra là một phương tiện hữu hiệu nhất. Thể hiện là lúc này khối
lượng hàng hoá mua bán, trao đổi không lớn, phạm vi trao đổi hẹp, thường là trong
từng vùng, một khu vực nên thanh toán bằng tiền mặt thoả mãn được yêu cầu an
toàn, tiện lợi, chi phí thanh toán phù hợp.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển với nhiều thành phần tham gia, khối
lượng hàng hoá được sản xuất ra trao đổi rất lớn, quan hệ thương mại được mở
rộng ra cả phạm vi quốc tế. Thanh toán tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế.
Trước hết là nó không đảm bảo tính an toàn cho cả người trả tiền và người
nhận tiền. Tiếp đó là chi phí in ấn, vận chuyển bốc dỡ rất lớn. Vấn đề quan trọng
nữa là khoảng cách giữa người bán và người mua nhiều khi rất xa nhau. Do đó
thanh toán bằng tiền mặt đã không thể đáp ứng được nữa. Từ thực tế khách quan
đó, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được hình thành, nó khắc phục
những hạn chế của việc thanh toán bằng tiền mặt, đã đáp ứng được yêu cầu thanh
toán của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.3. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT HIỆN
HÀNH.
Quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế

rất phong phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau, vì vậy cần
phải thiết lập nhiều hình thức chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán
thực hiện với quy trình thanh toán. Các ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
đơn vị sao cho việc thanh toán được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả
nhất.
 Các hình thức thanh toán hiện hành ở Việt Nam gồm có:
• Thanh toán bằng séc.
• Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi).
• Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
• Thanh toán bằng thư tín dụng.
• Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.3.1. Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nước quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay người cấm tờ séc đó.
Séc là một loại chứng từ thanh toán áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên
thế giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hoà trên luật thương mại quốc gia và
trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng
séc do Thủ tướng chính phủ ký ngày 09-05-1996 quy định rõ ở Việt Nam được
phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh được chuyển
nhượng tự do, còn danh ký danh được phép chuyển nhượng thông qua thủ tục ký

×