Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.85 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo
PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày
26/3/1998. Trước đây là một chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau
đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà và đến năm 1997 cho đến nay là một chi nhánh
thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên
địa bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 4 được phân bố rộng khắp huyện với
chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và
các thành phần kinh ttế khác trong huyện. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã và
đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.
Từ một chi hánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập : thiếu vốn, chi
phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu....Nhưng nhờ kiên trì khắc
phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Vụ
Bản không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên tong cơ chế thị
trường thực sự là một chi nhánh làm ăn có hiệu quả cao .
Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ngày
càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy
Ngân hàng Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa
bàn huyện Vụ Bản hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn.
Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức
quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm
chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng.
-Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ
chức cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...và
2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.


-Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Ngân hàng Vụ Bản có cơ cấu các phàng ban như sau:
+ Ngân hàng trung tâm chia làm 3 phòng:
- Phòng kế toán- ngân quỹ
- Phòng hành chính
- Phòng tín dụng
+Chi nhánh ngân hàng cấp 4 chia làm 2 phòng:
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng tín dụng
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản
Vụ Bản là huyện đồng bằng chiêm trũng của đồng bằng châu thổ sông Hồng
Thuộc phía tây bắc của tỉnh Nam Định, có gần 32000 họ với dân số 125000 người
có 18 xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông nghiệp trên 8000 ha bình quân
1.76sào/ người. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là ngề trồng lúa,
chăn nuôi và một số nghề khác. Đảng và chính quyền địa phương xác định đây là
huyện nông nghiệp mũi nhọn cho nên tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp,
nâng cao năng suất cây trồng tạo thế đi vững chắc cho địa phương.
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và
phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với
những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có
nhiều cơ hội để phát triển xong cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.
2.1.3.1 Thuận lợi
- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân
có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở
rộng hoạt động cho vay và huy động vốn.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã được
đổi mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã
tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.
- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản

để tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ, NHNo huyện Vụ
Bản đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước
về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân và đôn đốc hu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn,
thu lãi.
- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ
động vay vốn ngân hàng.
- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề.
- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân
gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền
- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên
NHNo&PTNT Vụ Bản không phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng
địa bàn....
2.1.3.2 Khó khăn
- Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự
tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì
vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn.
- Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không
phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế.
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng cũng
gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.
- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn
mở rộng nghành nghề .
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ
làm cho chi phí giao dịch cao.....
2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN
2.2..1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Vụ Bản luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi

vay để cho vay vì thế ngân hàng Vụ Bản luôn coi trọng công tác huy động vốn và
coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà
chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động
phong phú phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như :
thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin
cậy của khách hàng.
Đối với Vụ Bản là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là
cần cù, chịu khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền
khá ổn định, lạm phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành
công của kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản, năm sau cao
hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư
nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên những năm vừa
qua ngân hàng Vụ Bản luôn đáp ứng đủ nhu câù vốn cho hoạt động của mình. Kết
quả huy động vốn những năm gần đây như sau:
Biểu 1 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
ST % ST % ST % ST %
1. Tiền gửi của
TCKT
2. Tiền gửi của
dân cư
- không kỳ hạn
- có kỳ hạn
3. Phát hành giấy
tờ có giá
5914
23679

3487
20192
1091
19.3
77.2
3.5
22679
30339
5045
25294
3739
40
53.4
6.6
23085
36336
6336
30000
3508
36.7
57.7
5.6
36336
50707
9976
40731
2504
33.1
63.7
3.2

Tổng 30684 100 56847 100 62929 100 79544 100
Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục
tăng qua các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26163 triệu đồng tương
đương với 85.5%, năm 2002 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2001 tương đương
với 10.6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 16165 triệu đồng tương đương với
25.6%.
Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng
đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển
khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết,
khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày
các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một
số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi
người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo
điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh
toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm
gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tièn tệ trên
địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần
kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng Vụ Bản đặc biệt
coi trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc
đẩy hoạt động huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương,
định hướng kinh doanh của nghành Ngân hàng Vụ Bản đã đưa ra chính sách hợp lý
nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế
địa phương phát triển.
Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ
sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao
hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có
quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với

nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Vụ Bản
đã thực hiện triển khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân
trong huyện biết và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều
kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt
được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau:
Biểu 2 ` Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 2001 2002 2003
Dư nợ 43291 45558 55542 67402
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục
tăng:
Năm 2001 tăng 2267 trđ so với năm 2000 tương đương với 5.2%
Năm 2002 tăng 9984 trđ so với năm 2001 tương đương với 21.9%
Năm 2003 tăng 11860 trđ so với năm 2002 tương đương với 17.5%
Một số kết quả cho vay năm 2003:
-Doanh số cho vay: 101687 trđ
- Doanh số thu nợ : 34285
- Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2002 là 9984 =17.5%
Trong đó: + Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92%
+ Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8%
+ Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3%
Năm 2003 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho
vay và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt
0.9 vòng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp
thời, đúng thời hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món
nợ quá hạn phát sinh được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Vụ
Bản đẫ đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp:
- Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ , hội nông dân, hội cựu chiến binh thành
lập các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt
được nhu cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.

- Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro
, nâng cao chất lượng tín dụng.....
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN VỤ BẢN.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
2.3.1.1 Kết quả đạt được về các loại nguồn vốn
Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan
trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các
NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo
thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được
hiệu quả cao.
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động
của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan
trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo
uy tín với khách hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như :

×