Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.29 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Sở
giao dịch 1.
1.1 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ( BIDV).
* Tên doanh nghiệp: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
* Loại hình doanh ngiệp: Doanh nghiệp nhà nước( xếp hạng doanh nghiệp
đặc biệt).
* Quy mô: 134 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty trực
thuộc và 3 đơn vị liên doanh.
* Tổng số lao động: Hơn 6000 cán bộ công nhân viên.
* Tổng tài sản tính đến hết ngày 31/12/2002: 71.000 tỷ đồng.
* Vốn điều lệ: 1100 tỷ đồng.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mai quốc doanh lớn nhất nước
ta hiện nay, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng, an
toàn và phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng làm mục tiêu hoạt động; mở rộng và đa dạng hoá khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính được thành lập ngày 26/4/1957 theo nghị định số
177/TTg do phó thủ tướng Phan Thế Toại ký.Tính đến nay Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành gắn liền với
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.Trải qua những giai đoạn phát triển
thăng trầm cùng với những nhiêm vụ khác nhau được chính phủ giao phó mà tên
gọi của ngân hàng cũng được thay đổi qua các thời kỳ, cụ thể:
* Lần thứ nhất: Đổi tên từ ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Trực thuộc Bộ Tài
chính thành Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo quyết định số 259/CP ngày 24/6/1981 do phó thủ tướng Tố
Hữu ký.
* Lần thứ hai: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam theo
quyết định số 401/CT ngày 14/1/1990 do phó chủv tịch Hội đồng bộ trưởng ký.


Thời kỳ mới thành lập, hoạt động của ngân hàng còn rất hạn chế chủ yếu
thực hiện viếc cấp phát vốn đẩu tư và cho vay vốn lưu động đối với các xí nghiệp
xây lắp, thiết kế, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng góp phần xây dựng cơ sở vật
chất xã hội chủ nghĩa ở miền bắc cũng như giải phóng tổ quốc ở miền nam. Ban
đầu ngân hàng chỉ có 8 chi nhánh với hơn 200 cán bộ công nhân viên. Đến nay
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tiến tới xây dựng mô hình tập đoàn
tài chính kinh doanh đa năng tổng hợp trên mọi lĩnh vực với mạng lưới 134 chi
nhánh tỉnh thành phố, 3 sở giao dịch, 3 đơn vị liên doanh, 3 công ty độc lập cùng
với đội ngũ hơn 6000 cán bộ công nhân viên. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một trong những ngân hàng được tín nhiệm cả trong và ngoài nước, có
quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng lớn trên thế giới.
Nhiệm vụ chính hiện nay của ngân hàng là huy động vốn trong và ngoài nước phục vụ mục đích đầu tư
phát triển, cung cấp vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, kinh doanh tiền tệ và đáp ứng các dịch vụ ngân hàng, tham
gia vào quá trình thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của chính phủ và ngân hàng nhà nước trung ương, góp phần
không nhỏ vào quá trình phát triển ổn định và bền vững của kinh tế đất nước.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có các chức năng nhiệm vụ sau: Chức năng huy động vốn ngắn-
trung - dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng
và các dịch vụ ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính
phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định
về pháp luật ngân hàng.
Từ năm 1996 theo quy chế tổng công ty nhà nước, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được quản lý
bởi hội đồng quản trị. Ban thư ký và ban kiểm soát do hội đồng quản trị trực tiếp lập ra để giúp hội đồng quản trị
theo dõi và kiểm soát tình hình hoạt động trong ngân hàng.Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng là Ban
giám đốc mà người đứng đầu chịu trách nhiệm chung là Tổng giám đốc (do Thống đốc ngân hàng Nhà nước bổ
nhiệm). BIDV có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc gồm hơn 134 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. Ngoài ra
BIDV còn có một số công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty mua bán nợ, công ty chứng khoán, liên
doanh VID Public Bank, công ty liên doanh bảo hiểm Việt – úc, liên doanh Lào – Việt tại Lào. Bên cạnh các liên
doanh trong và ngoài nước BIDV còn tham gia hùn vốn, mua cổ phần tại một số tổ chức như: Quỹ hỗ trợ đầu tư
quốc gia, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội, Ngân hàng cổ phần nhà thành phố Hồ

Chí Minh, Ngân hàng cổ phần nông thôn Đại á.
Năm 2002, trong tình hình kinh tế đất nước có nhiều khó khăn, thử thách,
dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự ủng hộ hợp tác chặt chẽ
của các doanh nghiệp bạn hàng, toàn hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã
sáng tạo, nổ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả
toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ trình cơ cấu
lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước.
- Các chỉ tiêu chủ yếu đến ngày 31/12/2002 đều đạt tốc độ tăng trưởng 25%.
Tổng tài sản đạt 76.000 tỷ đồng, nâng cao dần chất lượng, hoạt động tuân
thủ pháp luật, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước cao hơn năm trước, giữ vững truyền thống đầu tư phát triển với
những hình thức sáng tạo phù hợp với yêu cầu mới. Phát triển sâu rộng quan
hệ hợp tác quốc tế. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, các liên doanh
đã hoàn thành tốt kế hoạch đóng góp tích cực vào kết quả chung của toàn hệ
thống.
- Thực hiện có kết quả 40% đề án cơ cấu lại, đã tiến hành tách bạch cho vay
theo chỉ định. Hoàn thành cơ cấu lại 65% nợ thương mại theo quyết định
149/QĐ-TTg, trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định, từng bước cải thiện
tình hình tài chính của ngân hàng. Thực hiện đúng cam kết để cấp bổ sung
vốn điều lệ. Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành mô hình tổng công ty nhà nước. Thành
lập Sở giao dịch III làm vai trò ngân hàng bán buôn đối với dự án tài chính
nông thôn I và II. Từng bước chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ – tài sản có theo
hướng hợp lý hơn và dần theo thông lệ. Thực hiện đúng tiến độ dự án hiện
đại hoá ngân hàng.
Tập trung triển khai các quy chế, cơ chế mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ
theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000. Thực hiện kiểm toán quốc tế 6 năm
liền (1996-2001). Cơ cấu lại mô hình tổ chức hội sở chính, phân định chức năng
nhiệm vụ giữa các phòng, ban hướng về khách hàng, nâng cao năng lực quản trị

điều hành tại Trung tâm điều hành, giữ vững được truyền thống “Đơn vị anh hùng
lao động trong thời kỳ đổi mới” do Đảng nhà nước vừa trao tặng.
1.2. Sở giao dịch 1( SGD1).
Sở giao dịch 1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đơn vị thành viên
lớn nhất trong hệ thống ngân hàng đầu tư phát triển, hoạt động trên hầu hết các lĩnh
vực như dầu khí,viễn thông, xây dựng, công nông nghiệp, giao thông vận tải,
thương mại dịch vụ…với đội ngũ nhân viên được đào tạo ở trình độ cao,với hệ
thống trang thiết bị và công nghệ hiện đại được quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO-9001.
Trong giai doạn từ năm 1991 đến năm 1997 Sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam – gọi tắt là SGD – là một đơn vị phụ thuộc, thực hiện cho
vay, nhận tiền gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của SGD đều mang tính bao cấp
thực hiện theo chỉ thị( SGD chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh tế do
BIDV chỉ định), không tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm về doach số.
Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Sau năm 1997 SGD có bước chuyển biến lớn trong hoạt động, thật sự tách ra
và trở thành một ngân hàng thương mại hạch toán độc lập. Sở giao dịch1 được tổ
chức theo mô hình một doanh nghiệp nhà nước. Trong đó có Ban giám đốc gồm
một giám đốc phụ trách chung và ba phó giám đốc phụ trách chuyên môn gồm 13
phòng ban chức năng. Hiện nay sở có 241 nhân viên. Trong cơ chế hoạt động của
sở luôn có sự dân chủ và sự trao đổi thông tin hai chiều từ cấp quản lý sở đến cấp
quản lý các phòng ban, từ quản lý các phòng ban đến nhân viên và ngược lại. Điều
này đã tạo cho sở có một văn hoá công sở rất lành mạnh, mọi người luôn đặt công
việc lên hàng đầu; luôn giúp đỡ nhau cùng tiến bộ chăm lo đến đời sống cá nhân
của nhau.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Ban giám đốc
Tín
Dụng
(2ph)

H nhà
Chính
Kho
quĩ
Các phòng Giao Dịch
Nguồn
Vốn
Kinh doanh
Kiểm
Tra
Kiểm
Toán
Nội bộ
Thanh
Toan quốc tế
Điện toán
Quản

Kh-
H ngà
Kế
Toán
T i chínhà
Sở giao dịchI NHĐT&PT Việt Nam
* Ban giám đốc SGD chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, hội đồng quản trị và
tổng giám đốc BIDV về mọi hoạt động của SGD theo nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định. Giám đốc chịu sự quản lý Nhà nước về thực hiện chính sách tiền tệ tín
dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Có trách nhiệm thực hiện
đúng các quyết định của Thống đốc NHNN.
* Phòng điện toán có chức năng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh

vực công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của SGD, tham mưu cho giám đốc
về chiến lược phát triển công nghệ thông tin tại sở.
* Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ chính là thực hiện hạch toán kế toán để
phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ
phát sinh tại hội sở SGD. Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính hàng năm của SGD. Thực hiện chi tiêu tài chính tại hội sở và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc SGD theo các Văn bản quy
định của Bộ tài chính và của ngành.
* Phòng quản lý khách hàng là đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách
khách hàng của SGD. Nhiệm vụ : Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của
SGD để tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng
phát triển nền khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của SGD.
* Các phòng tín dụng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mưu cho giám
đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ
ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng VND và
ngoại tệ. Hiện nay tại SGD có 2 phòng tín dụng (phòng tín dụng1 và phòng tín
dụng 2) hai phòng này có chức năng nhiệm vụ như nhau.
Nhiệm vụ :
- Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ,
bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính
an toàn, hiệu quả của đồng vốn.
- Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu tư theo
quy định.
- Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của các khách
hàng như: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn…cả VND và ngoại tệ.
- Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của phòng và
tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của SGD.
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh hàng quý, năm do giám đốc giao.
- Thực hiện các báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về
hoạt động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của BIDV và giám đốc.

- Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên; phục vụ và khai thác
tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới.
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng,
chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của SGD.
- Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định
- Thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính kho quỹ trực tiếp thu, chi tiền, kiểm đếm vận
chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ vàng bạc đá quý,
ấn chỉ có giá tại quỹ nghiệp vụ.
* Các phòng giao dịch. Hiện nay trực thuộc sở giao dịch ngân hàng ĐT&PT
có 3 phòng giao dịch (phòng giao dịch số 1- 35 Hàng Vôi ; phòng giao dịch số 2 –
108 Phạm Ngọc Thạch và phòng giao dịch trung tâm thương mại Tràng Tiền
Plaza). Chức năng, nhiệm vụ : Trực tiếp thực hiện nhận tiền gửi tổ chức kinh tế,
huy động vốn dân cư thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ Ngân
hàng theo sự phân công của ban giám đốc.
* Phòng nguồn vốn kinh doanh. Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài
sản có bằng tiền của SGD để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn, đúng quy
định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh tại sở theo
phân công.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ có chức năng trực tiếp thực hiện công
việc kiểm tra kiểm toán nội bộ của sở nhằm: Bảo đảm chấp hành đúng pháp luật và
các quy định của ngân hàng; Phản ánh, đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh từng quý, năm của SGD; Đánh giá chính xác thực trạng tài chính
hàng năm và từng thời kỳ của SGD. Phát hiện và báo cáo kịp thời các biểu hiện vi
phạm pháp luật, những tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tiền tệ, đặc biệt rủi ro tín
dụng.
* Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của SGD, trực
tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng của sở cũng
như khách hàng của các chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp đồng
thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh NHĐT&PT trong hệ thống.

2. Một số hoạt động chủ yếu của SGD.
Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cũng giống như các ngân hàng
thương mại quốc doanh khác hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực trên phạm vi
toàn quốc. Hiện nay sở giao dịch đang thực hiện hầu hết các nghiệp vụ tài chính
tiền tệ và ngân hàng như : Nhận tiền gửi và thanh toán ; Tín dụng bảo lãnh; thanh
toán quốc tế; Bảo hiểm; Chứng khoán; Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác
với Lào; các dịch vụ khác ( Rút tiền tự động , Hom-Banking … Trong năm năm
1997 –2002, toàn SGD có số dư thanh toán trong nước đạt 300 tỷ đồng tăng gần
41%/năm và chiếm 30% doanh số thanh toán quốc tế của toàn hệ thống. Ngoài ra,
với 8% thị phần vốn huy động và 14% thị phần vốn tín dụng SGD1 là đơn vị đứng
đầu địa bàn Hà Nội về dư nợ tín dụng và thứ hai về nguồn vốn huy động.
Trong năm 2002 được sự quan tâm chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban lãnh
đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, được sự hợp tác chặt chẻ của các bạn hàng cùng
với sự nổ lực cố gắng của cán bộ nhân viên ,Sở giao dịch đã đạt kết quả chính như
sau: Tổng tài sản đạt 10.569 tỷ đồng tăng 35% so với năm 2001 chiếm trên 15%
Tổng tài sản của cả hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (Chưa kể Chi nhánh
Bắc Hà Nội tách ra từ Sở giao dịch). Huy động vốn đạt 8.500 tỷ đồng tăng 21% so
với năm 2001; Tổng dư nợ cho vay đạt 6.290 tỷ đồng tăng 27% so với 31/12/2001,
trong đó, đặc biệt dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại tăng 73% so với
31/12/2001, chất lượng các mặt hoạt động ngày càng nâng cao, Sở giao dịch đã
chú trọng phát triển mạng lưới các điểm giao dịch, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), thanh toán điện tử, rút tiền từ máy
ATM kết hợp với dịch vụ trả hộ lương các doanh nghiệp, tổ chức; làm đại lý thanh
toán thẻ VISA, MASTER CARD, chuyển tiền nhanh WEST UNION, đưa
WEBSITE của Sở giao dịch vào hoạt động. Vì vậy, số khách hàng đến quan hệ sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều. Riêng năm 2002 đã
có thêm trên 2000 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế và cá nhân quan hệ với
Sở giao dịch, đặc biệt có trên 700 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế xã hội.
Trong các hoạt động của mình, Sở giao dịch luôn tuân thủ và chấp hành tốt các quy
định của Pháp luật nhà nước, đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn

năm trước. Các chỉ tiêu kinh doanh của Sở giao dịch đạt và vượt mức kế hoạch
kinh doanh do Ngân hàng ĐT&PT TƯ giao góp phần cùng toàn hệ thống Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam hoàn thành kế hoạch kinh doanh phục vụ nền kinh tế, cơ
cấu lại gắn với phát triển bền vững, và xây dựng ngành vững mạnh, từng bước chủ
động hội nhập. Sở giao dịch được Hội đồng thi đua Ngân hàng ĐT&PT TƯ xếp
loại thi đua là đơn vị xuất sắc đặc biệt nhiều năm liền toàn hệ thống. Năm 2002, Sở
giao dịch là đơn vị duy nhất được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam xếp loại xuất sắc
đặc biệt trong tổng số 73 đơn vị thành viên. Thành tích đó, đã được Đảng, Nhà
nước ghi nhận bằng việc trao tặng phần thưởng cao quý “Huân chương lao động
Hạng 3” cho Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ban giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đánh giá cao kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2002, đã tạo nền móng, thế và lực mới cho Sở giao
dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bước vào kinh doanh năm 2003 và thêm vững
tin góp phần cùng hệ thống Ngân hàng ĐT&PT hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001-
2005) đã đề ra trong chương trình hành động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam,
phục vụ đắc lực cho việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển kinh tế xã
hội theo đường lối đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.1. Hoạt động huy động vốn
Quán triệt chủ trương phát huy nội lực thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng và Nhà nước, cùng với toàn hệ thống
hơn 10 năm qua SGD đã thực hiện một cách suất sắc nhiệm vụ huy động vốn trong
nước với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt gần 94% một năm trong đó tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 1991-1994 là 124%. Số dư huy động cuối năm 91 mới
có 7 tỷ VND thì đến 31/12/2002 quy mô nguồn vốn huy động của sở đã đạt 8500
tỷ trong đó huy động vốn từ dân cư tăng 123% đưa SGD từ chỗ hoàn toàn phụ
thuộc vào nguồn vốn BIDV đến nay sở đã cơ bản tự chủ được nguồn vốn hoạt
động kinh doanh và đóng góp một phần vào sự phát triển của toàn hệ thống.
Qua hơn 10 năm hoặt động, 8 năm triển khai hoạt động ngân hàng
thương mại- Một thời gian có thể coi là rất ngắn so với các ngân hàng khác – công
tác huy động vốn của SGD đặc biệt là huy động vốn từ dân cư đã góp phần quan

trọng tạo nên uy tín của toàn hệ thống BIDV. Uy tín đó dược xây dựng, bồi đắp và
khảng định qua các chiến dịch như huy động kỳ phiếu bảo đảm giá trị theo vàng,

×