Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU TẠI ĐƠN VỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.13 KB, 20 trang )

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU TẠI ĐƠN VỊ
2.1 Mơi trường kinh doanh của cơng ty
2.1.1 Mơi trường kinh doanh
2.1.1.1 Mơi trường kinh doanh bên trong
Các nguồn lực của doanh nghiệp :
+ Về con người
Với đội ngũ nhân viên trẻ có sức khoẻ, được đào tạo bài bản qua trường lớp
và có tinh thần trách nhiệm cao yêu nghề, làm việc độc lập thì đó là một thế
mạnh của doanh nghiệp.
Cũng bởi đó là những con người trẻ mới ra trường nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công việc.
+ Nguồn lực tài chính
Khả năng tài chính là cơ sở để nhà quản trò quyết đònh quy mô kinh doanh
và để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Với
nguồn vốn hiện tại của công ty là 4 tỷ đồng thì dó là hạn chế lớn của doanh
nghiệp.
+ Năng lực của doanh nghiệp
Năng lực của doanh nghiệp thể hiện cụ thể qua người chủ doanh nghiệp,
qua các chính sách, phương pháp trong việc nghiên cứu thò trường, lựa chọn môi
trường kinh doanh, tiếp cận khách hàng và cách dùng người sao cho hợp lý
nhất, phù hợp nhất.
2.1.1.2 Mơi trường kinh doanh bên ngồi
- Môi trường vi mô
+ Khách hàng
Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của công ty nhu cầu của khách hàng
quyết đònh các chiến lược, phương hướng sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì vậy, hiện nay công ty Quý Quốc đang cố gắng xây đựng 1 đội ngũ lành
nghề, nhanh nhẹn, tìm ra những nguồn hàng chất lượng nhất, giá cả hợp lý nhất
để phục vụ khách hàng tốt nhất.
+ Nhà cung cấp
Hiện nay nhà cung cấp với số lượng nhiều và thường xuyên nhất là công ty


Sóng Nhạc, các sản phẩm bao gồm camera các loại, đầu ghi hình camera, hệ
thống báo cháy, chữa cháy, chống sét tự động…. Ngoài ra còn có một số công ty
khác cũng thường xuyên cung cấp hàng cho Quý Quốc như Công ty TNHH 1
thành viên Thònh Thiên Ngân, Công ty TNHH Thương mại – Dòch vụ NaNô….
Hầu hết sản phẩm của các công ty trên có giá cả hợp lý, chất lượng đảm
bảo có thể cung cấp hàng hoá với số lượng lớn.
- Môi trường vó mô.
+ Kinh tế
Sau khi trở thành thành viên thứ 160 của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, đời sống nhu
cầu của con người cũng tăng cao. Đặc biệt là các công trình lớn nhỏ, mọc lên
ngày càng nhiều, thì nhu cầu lắp đặt các hệ thống camera quan sát để quản lý
con người hay cơ sở vật, trang thiết bò – hệ thống phòng cháy chữa cháy tự
động – hệ thống điện …, là một điều tất yếu.
+ Chính trò
Việt Nam là quốc gia có nền chính trò ổn đònh nhất khu vực Đông Nam Á
nói riêng và cả thế giới nói riêng đó là một điều kiện thuận lợi của các doanh
nghiệp trong nứơc
Môi trường là yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài hài lòng nhất khi đầu tư
vào Việt Nam kinh doanh hay làm việc. Từ đó, ngoài việc giữ vững bản sắc
văn hoá dân tộc, các công ty có thể học hỏi được những tinh hoa , bí quyết kinh
doanh cách làm việc của họ, sau đó mang về áp dụng cho công ty mình.
+ Dân cư
Toạ lạc tại một thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh nhất Việt Nam,
nhu cầu, mức sống của người dân cao, đồng thời đây cũng là nơi thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, là điều kiện tốt để công ty phát triển.
+ Môi trường tự nhiên
Bên cạnh nhu cầu của người dân ngày càng cao và nền kinh tế phát triển,
thì thời tiết tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cũng rất thuận lợi cho công
việc kinh doanh của công ty. Khí hậu nắng gắt dễ gây ra hiện tượng cháy nổ

nên hệ thống phòng cháy chữa cháy là một nhu cầu thiết thực. Đồng thời, hiện
nay nhà nước ta đã ra quyết đònh bắt buộc lắp đặt các hệ thống phòng cháy
chữa cháy đối với các công trình xây dựng lớn như khách sạn, văn phòng cho
thuê, cao ốc, chung cư….
+ Môi trường công nghệ
Mặt hàng kinh doanh của công ty Quý Quốc là những sản phẩm có công
nghệ cao đa số là hàng ngoại nhập nên đòi hỏi cần có những nhân viên có trình
độ cao, nghiệp vụ chuyên sâu.
Nhà nước ta cũng thướng xuyên tổ chức các khoá huấn luyện để phổ biến
các sản phẩm có công nghệ cao cho các doanh nghiệp trong nghành.

Nhận xét chung:

Môi trường bên trong hay bên ngoài đều có những tác động nhất đònh đến
qúa trình kinh doanh của công ty. Để đứng vững công ty Quý Quốc cần tìm ra
biện pháp đối phó hay tận dụng những tác động đó sao cho hợp lý nhất.
2.1.2 Phân tích sự ảnh hưởng các yếu tố mơi trường kinh doanh đến hoạt động
của cơng ty
Môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của
công ty. Để khách phục những yếu tố đó có nhiều biện pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện của mỗi công ty, trong đó có một biện pháp khá phổ biến
là khắc phục điểm yếu dựa trên cơ sở đoán nhận cơ hội từ bên ngoài và hạn
chế thách thức từ môi trường.
2.1.2.1 Cơ hội
- Khí hậu trái đất ngày càng nóng lên
- Thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng cao
- Nhu cầu sông của con người ngày càng cao và sự phát triển không ngừng của
xã hội cũng như nền kinh tế tạo cho nghành điện tử một thò trường lớn (đặc biệt
là các sản phẩm công ty đang kinh doanh)
- Các tập đoàn và các công ty trong và ngoài nước đầu tư trong lónh vực cơ sở

hạ tầng sau khi Việt Nam gia nhập WTO ngày càng tăng.
- Nền kinh tế trong nước đang có mức tăng trưởng cao trong những năm qua.
2.1.2.2 Thách thức
- Phải cạnh tranh với nhiều đối thủ có tìmlực mạnh.
- Trình độ tay nghề của đội ngũ kỹ thuật còn thập so với các thiết bò của thế
giới.
- Phải cạnh tranh với nhiều thương hiệu nổi tiến có uy tín trên thò trường
- Nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng lạm phát tăng cao.
2.2 Quản trị mua hàng
2.2.1 Nguồn hàng và phương thức mua hàng tại cơng ty
2.2.1.1 Nguồn hàng của cơng ty
A. Trong nước
Đây là nguồn hàng chủ đạo của công ty. Nhà cung cấp là các công ty đã
làm ăn qua nhiều năm như công ty cổ phần Sóng Nhạc chuyên kinh doanh các
loại camera, đầu ghi camera, thiết bò báo trộm, chuông cửa màn hình. Công ty
TNHH một thành viên Thònh Thiên Ngân cung cấp các loại đầu báo cháy, báo
nhiệt, trung tân xử lý toàn bộ hệ thống báo cháy, tủ chữa cháy, ống chữa cháy,
vòi dẫn nước chữa cháy…. Công ty TNHH Sản xuất - Thương Mại – Dòch vụ
NaNo sản xuất và cung cấp các thiết bò điện và liên quan tới điện, hệ thống
chống sét tự động.
Ngoài ra còn một số cửa hàng và đại lý cũng thường xuyên là nhà cung cấp
của công ty Quý Quốc ví dụ như Hưng Mai, Phương Loan….
B. Nhập khẩu
Ngoại trừ các mặt hàng đại trà Việt Nam sản xuất được, công ty chọn mua ở
trong nước, thì một số sản phẩm có công nghệ cao mà Việt Nam không sản
xuất được hoặc đã hết hàng công ty phải nhập từ nước ngoài như hãng Avtech
của Nhật, hay Focuse của Thái Lan….
Thông thường khách hàng đòi hỏi những sản phẩm tốt như vậy là rất ít nên
hàng nhập khẩu của công ty không phổ biến lắm.
2.2.1.2 Phương thức mua hàng tại cơng ty

A. Mặt hàng mua
Chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1:
Camera các loại, đầu ghi hình camera, ổ cứng lưu dữ liệu, máy biến thế,
dây cáp camera.
- Nhóm 2:
Đầu báo cháy báo nhiệt các loại, trung tâm xử lý hệ thống báo cháy, dây
báo cháy, ống chữa cháy, tủ, van chữa cháy, bình chữa cháy lưu động
- Nhóm 3:
Các thiết bò điện văn phòng, khách sạn, toà cao ốc bao gồm dây diện, ống
bảo vệ dây điện, các thiết bò như ở cắm, công tắc….
B. Phương thức mua
Công ty TNHH Thương mại – Dòch vụ – Công nghệ Quý Quốc áp đụng
phương thức mua hàng là mua theo hợp đồng. Với phương thức này công ty có
thể xác đònh được các yêu cầy cụ thể về mặt hàng, số lượng, quy cách hàng
hoá, thời gian giao nhận hàng hoá, phương thức thanh toán đối với nhà cung
cấp.
Phương thức này giúp công ty chủ động hơn trong việc mua hàng có thể lựa
chọn hợp lý nhà cung cấp nào phù hớp với yêu cầu hàng hoá của công ty.
2.2.2 Nhiệm vụ quản trị mua hàng tại cơng ty
2.2.2.1 Hoạch định mua hàng
A. Xác định nhu cầu về mặt hàng của cơng ty
“Có cầu mới có cung”. Trước khi đặt vấn đề mua hàng hoá với nhà cung
cấp trưởng phòng kinh doanh thường xác đònh rõ nhu cầu của khách hàng qua
các đơn đặt hàng của họ, cách làm này giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
ứ đọng hàng hoá.
B. Ngiên cứu thị trường mua và chọn nhà cung cấp
Đây là một công việc quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của
doanh nghiệp. Vì thế công ty đã giao nhiệm vụ này trực tiếp cho phòng kinh
doanh .

Các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu thò trường và chọn nhà cung cấp
- Nắm vững về khả năng cung cấp hàng hoá với số lượng nhiều vào những
thời điểm nhất đònh, điều kiện về hàng hoá, điều kiện vận chuyển, điều kiện
về tín dụng thương mại… của từng công ty.
- Liên tục cập nhật giá cả thò trường các sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh.
2.2.2.2 Tổ chức mua hàng tại cơng ty
A. Chuẩn bị nhận hàng
Thủ kho có nhiệm vụ chuẩn bò các giấy tờ liên quan như hợp đồng mua bán,
phiếu nhập kho, diện tích kho bãi (đối với hàng hoá có số lượng nhiều) và một
số giấy tờ liên quan để chuẩn bò nhận hàng.
Ngoài ra, nếu hàng hoá có số lượng nhiều và khối lượng lớn thủ kho cần
chuẩn bò đội ngũ bốc xếp.
B. Nhận hàng
Thông qua các điều khoản trong hợp đồng về số lượng chất lượng mẫu mã
hai bên tiến hành kiểm tra và giao nhận hàng hoá
C. Thanh tốn
Được ghi rất rõ trong hợp đồng thời gian và phương thức thanh toán. Thông
thường tiền sẽ thanh toán hết ngay khi giao hàng xong, hoặc sẽ thoả thuận giữa
hai bên trong hợp đồng.
Chiếu theo hợp đồng người bán hàng có thể liên hệ với phòng kế toán để giải
quyết.
D. Kết thúc

×