Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN sử dụng phương pháp trò chơi nhằm nâng cao chất lượng phân môn luyện từ và câu lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 24 trang )

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lí luận.
Tiếng Việt rất giàu và đẹp. Đó là công cụ giao tiếp, là chìa khóa mở ra kho
tàng tri thức của nhân loại Trên mọi lĩnh vực đời sống.
Với cấp Tiểu học, Tiếng Việt là môn học giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi
nó là cơ sở để tiếp thu và lĩnh hội tri thức các môn học khác. Trong xu hướng đổi
mới của nền giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục Tiểu học nói riêng, cùng
với những môn học khác, Tiếng Việt là môn học cần có nhiều sự đổi mới cả về mục
đích, nội dung và quan niệm dạy học.
2. Cơ sở thực tiễn.
Mỗi phân môn của môn học Tiếng Việt có một sắc thái riêng. Trong đó
Luyện từ và câu giúp học sinh mở rộng, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học
sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. Phân môn Luyện từ và câu cũng rèn
cho học sinh một số kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Bồi dưỡng
cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói - viết thành câu, có ý thức sử dụng
Tiếng Việt trong văn hoá, giao tiếp, rèn luyện phát triển tư duy, bồi dưỡng tình
cảm tốt đẹp cho học sinh. Đặc biệt còn khơi dậy trong tiềm thức học sinh lòng
yêu quý sự phong phú của Tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3.Tính cấp thiết.
Đối với học sinh lớp 2, lứa tuổi này, các em còn mang đậm bản sắc hồn
nhiên, khả năng ghi nhớ chưa cao, vốn sống, vốn từ còn rất hạn chế. Vì vậy, việc
tìm hiểu và sử dụng từ ngữ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn. Dạy Luyện từ
và câu lớp 2 giúp học sinh hiểu được nghĩa của từ đã khó, còn phải biết dùng từ
như thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp thì khó hơn nhiều.
Thực tế cho thấy, mỗi giáo viên đều đã tích cực đổi mới phương pháp dạy
học, song nhiều tiết học Luyện từ và câu diễn ra vẫn còn trầm lắng, làm cho học
sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp thu bài học. Giờ học diễn ra
nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của học sinh. Điều đó khiến phần
lớn các em không yêu thích môn học, dẫn đến chất lượng học tập không cao.


Để dạy học Luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu quả, đòi hỏi người thầy phải biết
cách khai thác từ ngữ qua vốn sống của trẻ và biết phối hợp một cách linh hoạt
các phương pháp đặc trưng của môn học để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một
- 1 - /24


cách nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Một trong những hoạt động tạo được hứng
thú học tập cho học sinh, các em “học mà chơi, chơi mà học”, nâng cao được
chất lượng giờ dạy đó chính là hoạt động trò chơi của học sinh trong học tập.
4. Năng lực tác giả.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò quan trọng của phân môn Luyện từ và câu
cũng như tình trạng dạy và học phân môn này của học sinh lớp 2 hiện nay. Là
một giáo viên tiểu học có thời gian nhiều năm trực tiếp giảng dạy tôi luôn trăn
trở về vấn đề này. Năm học 2017-2018, tôi đã chọn nghiên cứu và thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm:
“ Sử dụng phương pháp trò chơi nhằm nâng cao chất lượng phân môn
Luyện từ và câu lớp 2”
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng phương pháp trò chơi nhằm nâng cao
chất lượng phân môn luyện từ và câu lớp 2” hướng tới mục tiêu:
Tạo cho học sinh tâm lí thoải mái, gây hứng thú học tập cho các em. Góp
phần nâng cao chất lượng dạy- học phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
III.ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp, hình thức tổ chức và thiết kế trò chơi trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 2.
VI.ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM
Học sinh lớp 2.
Năm học 2017 - 2018.
Sĩ số: 32
Độ tuổi: 8 tuổi

V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ( Đọc tài liệu)
2. Phương pháp phân tích tổng hợp.
3. Phương pháp điều tra.
4. Phương pháp thực nghiệm.
5. Phương pháp đàm thoại.
6. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
VI.PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện trong chương trình Tiếng Việt 2.
Thời gian thực hiện : Từ tháng 9 - 2017 đến tháng 4 - 2018.

Trang - 2 - của 24


PHẦN HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Cơ sở Khoa học :
Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người
nhất là đối với học sinh tiểu học. Ở nhiều góc độ khác nhau, trò chơi được định
nghĩa riêng, có thể trò chơi là một hoạt động tự nhiên cần thiết thỏa mãn nhu cầu
giải trí của con người hay là một phương pháp thực hành hiệu nghiệm đối với
việc hình thành nhân cách và trí lực của trẻ em... Theo quan điểm của tác giả Hà
Nhật Thăng, trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát
triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh”, thì “trò chơi là một hoạt động vui
chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định và có những quy định mà người
tham gia phải tuân thủ”.
Trò chơi học tập được hiểu một cách đơn giản là các trò chơi có nội dung
gắn với các hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh học tập trên lớp
được hứng thú, vui vẻ hơn. Nội dung của trò chơi này là sự thi đấu về một hoạt
động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự nhanh trí, sức tưởng tượng, sáng tạo...

Theo F.l.Frratkina cho rằng: “Hành động chơi luôn là hành động giả định.
Hành động chơi mang tính khái quát, không bị giới hạn bởi cấu tạo của đồ vật”.
Vui chơi là hoạt động cần thiết, góp phần phát triển nhân cách con người ở mọi
lứa tuổi, nhất là đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học. Đối với học sinh mẫu
giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo, bước sang lứa tuổi Tiểu học hoạt động học
là chính. Khoảng cách giữa hai lứa tuổi này là không lớn nhưng hoạt động chủ
đạo có sự thay đổi lớn. Vì vậy, giáo viên phải tạo cho các em sân chơi học tập:
chơi mà học, học mà chơi.
Học sinh Tiểu học là lứa tuổi ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu
khả năng ghi nhớ chưa cao. Đối tượng cảm xúc của các em là những sự vật hiện
tượng cụ thể, sinh động mà theo quan điểm dạy học, quá trình dạy học là một
quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tế cuộc sống. Học sinh tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế,
phương pháp dạy học truyền thống theo hướng một chiều: giáo viên truyền thụ
học sinh tiếp nhận làm cho học sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp
thu bài học. Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, tổ chức dạy học
sao cho học sinh phải luôn được vận động vừa sức, tiếp thu những kiến thức cần
Trang - 3 - của 24


đạt. Trò chơi là nhu cầu không thể thiếu đối với trẻ và là một trong những hình
thức đáp ứng yêu cầu đó.
Vì vậy, việc sử dụng trò chơi học tập là rất cần thiết, đa dạng hình thức dạy
học thay đổi không khí lớp học, giáo viên vẫn cho học sinh nắm bắt mọi nội
dung bài học trong tâm thế thoải mái, tự giác cao. Trò chơi góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. Hoạt động vui chơi là điều kiện, là môi trường, là giải
pháp, là cơ hội thuận lợi nhất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều
kiện để trẻ phát triển tâm lực, thể lực, trí lực một cách tổng hợp. Trò chơi giúp
cho học sinh phát triển thêm những điều mới mà các em đã tiếp cận trong sách

giáo khoa, luyện tập những kĩ năng thao tác mà các em được học tập. Qua vui
chơi các em sẽ được rèn luyện các tình huống khác nhau buộc mình phải có sự
lựa chọn hợp lí, tự mình phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu, những khả
năng hứng thú cũng như nhược điểm của bản thân. Tổ chức trò chơi khoa học
hợp lí giúp học sinh phát triển về mặt thể chất một cách tự nhiên rèn tính nhanh
nhẹn, hoạt bát tự tin hơn trước đám đông. Đặc biệt sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các thao tác vận động và sự phát triển tư duy khả năng điều khiển của thần kinh
trung ương sẽ càng phát triển chuẩn xác. Ngoài ra, sân chơi trò chơi rèn cho học
sinh rất nhiều kĩ năng sống cần thiết: kĩ năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử,
hợp tác, kiểm tra đánh giá...
Việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học đem lại lợi ích thiết thực làm
cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn, học sinh học mà
chơi, chơi mà học góp phần tạo không khí hào hứng thoả tâm sinh lí trẻ, thúc đẩy
tính tích cực hoạt động sáng tạo, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, nâng cao hiệu quả
tiết học.
2. Cơ sở thực tiễn:
Chương trình môn Tiếng Việt 2 quan tâm trú trọng rèn cả 4 kỹ năng
nghe - nói - đọc - viết để giúp học sinh phát triển toàn diện. Trong đó Luyện từ
và câu có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị cho các em một
số kiến thức về từ, câu. Cả năm học phân môn có 35 bài tương ứng với 35 tiết
và dạy trong thời gian 1 tiết/1tuần:
+ Kì I gồm 18 bài trong đó có 2 bài ôn tập và 16 bài mới.
+ Kì I gồm 17 bài trong đó có 2 bài ôn tập và 15 bài mới.
Toàn bộ chương trình sách giáo khoa không có một tiết lý thuyết nào, học
sinh tiếp thu kiến thức và rèn kỹ năng hoàn toàn thông qua hệ thống các bài tập.
Trang - 4 - của 24


* Về mức độ yêu cầu của nội dung Luyện từ trong SGK lớp 2:
Cung cấp khoảng 300 đến 350 từ mới (kể cả thành ngữ và tục ngữ) thuộc

các chủ điểm:
Học sinh, bạn bè, trường học, thầy cô ông bà, cha mẹ, anh em, các con vật
nuôi, các mùa trong năm, chim chóc, muông thú, sông biển, cây cối, Bác Hồ,
nhân dân.
Thực chất các từ này bổ sung cho vốn từ về thế giới xung quanh gần với các
em và vốn từ về chính bản thân các em.
Nhận biết được ý nghĩa chung của từng lớp từ (từ chỉ người, vật, sự vật, từ
chỉ hoạt động trạng thái, từ chỉ đặc điểm, tuy nhiên chưa yêu cầu học sinh hiểu
các khái niệm danh từ, động từ, tính từ).
Nhận biết nghĩa một số thành ngữ tục ngữ, làm quen với cách giải nghĩa
thông thường, nhận biết tên riêng và cách viết hoa tên riêng.
* Nội dung Luyện câu :
- Yêu cầu h/s nói viết thành câu trên cơ sở những hiểu biết sơ giản.
Thay vì học kiến thức lý thuyết các thành phần chính của câu, các kiểu câu học
sinh lớp 2 được hướng dẫn đặt câu theo kiểu:
Ai (con gì, cái gì) là gì ?
Ai (con gì, cái gì) làm gì?
Ai (con gì, cái gì) như thế nào ?
Thay vì học các kiến thức lý thuyết về trạng ngữ học sinh lớp 2 được học cách
đặt câu và trả lời câu hỏi:
Khi nào ?
Ở đâu ?
Vì sao ?
Để làm gì?
- Nhận biết các dấu kết thúc câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm (dấu chấm,
dấu hỏi, dấu chấm than) và dấu phẩy đặt ở trong câu để tách ý. Ở đây, sách
không yêu cầu học sinh biết các khái niệm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, câu kể,
câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm mà chỉ yêu cầu học sinh hiểu đó là các bộ phận
để tạo câu; hiểu ý nghĩa của câu như thế nào thì thích hợp với một dấu kết thúc
câu ấy.

Như vậy, kiến thức trong bài Luyện từ và câu chủ yếu là rèn kỹ năng
dùng từ, đặt câu. Bên cạnh đó, sách giáo khoa có cung cấp một số thuật ngữ
Trang - 5 - của 24


như: từ trái nghĩa, cụm từ, câu …. Nhưng không đòi hỏi học sinh phải nắm
được định nghĩa, thông qua hàng loạt hình ảnh biểu tượng ở các dạng bài tập
khác nhau. Xét theo mục đích của bài tập, sách có các loại bài tập Luyện từ và
câu như sau:
Bài tập nhận diện từ và câu.
Bài tập tạo lập từ và câu.
Bài tập sử dụng dấu câu.
Vậy hướng dẫn HS giải các bài tập Luyện từ và câu ra sao, giờ dạy học
như thế nào để có hiệu quả cao. Tôi đã tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu.
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Năm học 2017 - 2018, tôi được phân công trực tiếp chủ nhiệm và
giảng dạy lớp 2. Ngày 20/9/2017, tôi tiến hành khảo sát đánh giá chất lượng học
sinh.
II.

1.
Khảo sát:
Họ và tên:……………………………..
Lớp 2A Trường tiểu học ................
Điểm

ĐỀ KHẢO SÁT
Môn: Luyện từ và câu
( Thời gian làm bài 15 phút)
Lời phê của giáo viên


Bài 1: (4 điểm) Viết:
- 2 từ chỉ người:………………………………………………………………….
- 2 từ chỉ con vật:……………………………………………………………..…
- 2 từ chỉ đồ vật:……………………………………………………....…………
- 2 từ chỉ cây cối. :……...………………………………………………………
Bài 2: (3 điểm) Trong mỗi nhóm từ dưới đây có một từ không chỉ sự vật.
Hãy gạch chân dưới từ đó.
a. mây, nóng, khu rừng.
b. cười, cánh đồng, ô tô
Bài 3: (3 điểm) Đặt một câu theo mẫu Ai ( hoặc cái gì, con gì) là gì?:
……………………………………………………………………………...........
...............................................................................................................................
* Kết quả thu được:
Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
số bài
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
32
6

18,8
11
34,4
14
43,7
1
3,1

Trang - 6 - của 24


Qua kết quả bài làm của học sinh, tôi nhận thấy số học sinh làm bài đúng,
đủ chiếm số lượng không nhiều đạt 18,8%. Số học sinh đạt điểm khá phần lớn
thiếu sót ở bài tập số 2. Học sinh đạt điểm trung bình và yếu làm bài thiếu sót
nhiều.
2. Phân tích nguyên nhân kết quả khảo sát, điều tra:
Qua giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp và thực tế khảo sát, điều tra lấy ý
kiến, tôi nhận thấy kết quả chất lượng phân môn chưa cao ở lớp tôi phụ trách và
cũng là tình trạng chung của một số các lớp khác là do nguyên nhân cả hai phía:
người dạy và người học. Cụ thể:
a. Về phía giáo viên:
Giáo viên chưa coi trọng việc phối hợp linh hoạt các phương pháp đặc trưng
của môn học và đặc biệt là ít sử dụng phương pháp trò chơi trong việc dạy
phân môn LTVC. Kĩ năng tổ chức trò chơi còn hạn chế, giáo viên vẫn làm việc
nhiều còn học sinh thụ động. Thêm vào đó, do tác động của điều kiện thời
gian, cơ sở vật chất, đặc điểm học sinh cho nên việc áp dụng phương pháp trò
chơi trong học tập chưa phổ biến và áp dụng chưa có hiệu quả. Tài liệu tham
khảo về trò chơi học tập không nhiều, phần lớn các trò chơi có sự lặp lại, chưa
có tính hệ thống cụ thể. Trong giờ học, giáo viên thường yêu cầu các em làm
việc như một “cỗ máy” không có sự thư giãn. Chỉ có một số ít giáo viên có

hướng tìm tòi tổ chức trò chơi phong phú tạo cảm giác mới lạ cho học sinh.
b. Về phía học sinh:
Do đặc điểm tâm lý của lứa tuổi nên khả năng chú ý, tập trung của học
sinh còn yếu, tính kỷ luật chưa cao nên các em dễ mệt mỏi. Nếu phương pháp
dạy học của giáo viên đơn điệu, bài giảng khô khan, không khoa học tạo sức ì,
sự mệt mỏi cho học sinh. Các em không chú ý nghe giảng, không nắm được khái
niệm, ngại làm bài tập dẫn đến chất lượng phân môn LTVC chưa cao.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Từ thực trạng trên, để nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn LTVC, giúp
các em học mà chơi, chơi mà học, hứng thú lĩnh hội kiến thức, tôi đã thực hiện
như sau:

Trang - 7 - của 24


GIÁO VIÊN NGHIÊN CỨU KĨ NỘI DUNG BÀI DẠY lỰA CHỌN TRÕ
CHƠI VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC PHÙ HỢP
1. Một số yêu cầu khi lựa chọn, thiết kế trò chơi học tập:
Tôi xác định trò chơi khi đã thâm nhập vào lớp học nhất thiết phải là một
bộ phận nội dung của bài học, phải là một thành phần cấu tạo nên tiết học, phải
góp phần vào việc hình thành kiến thức hoặc rèn luyện kĩ năng của tiết học. Do
đó nội dung của trò chơi phải gắn liền với mục tiêu của bài học. Mỗi tiết LTVC
có từ 3 đến 4 bài tập với các yêu cầu khác nhau. Tôi xác định rõ mục đích yêu
cầu cần đạt của mỗi bài là gì? Kiến thức trọng tâm của bài ? Từ đó chọn trò chơi
thích hợp với nội dung bài và thiết kế các hình thức dạy học hài hoà, sinh động
đảm bảo những yêu cầu sau:
- Trò chơi phải nhằm mục đích hình thành, ghi nhớ, khắc sâu nội dung,
củng cố bài học.
- Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục, thẩm mĩ. Tên trò chơi phải hấp dẫn gây
sự chú ý của học sinh ngay từ đầu, phải thể hiện được nội dung trò chơi.

- Trò chơi phải đảm bảo tính đồng đều, vừa sức để mọi học sinh trong lớp
đều được tham gia, tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
- Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú, gây hứng thú với
học sinh.
- Trò chơi phải đảm bảo an toàn, tiết kiệm, phù hợp với thời gian trong
mỗi tiết học (5-7 phút) cũng như cơ sở vật chất của trường lớp.
- Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo.
2. Cách tổ chức chơi:
Khi đã lựa chọn được trò chơi phù hợp tôi tổ chức cho học sinh theo các
bước sau:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia
(mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm…
Trang - 8 - của 24


- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi.
Bước 3: Thực hiện trò chơi.
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của
từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.
+ Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể
hiện.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ TRÕ CHƠI MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2:

Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi mà tôi đã áp dụng trong quá trình
dạy phân môn luyện từ và câu lớp 2.
PHẦN LUYỆN TỪ
1. Dạng bài tập mở rộng vốn từ:
Dạng bài tập mở rộng vốn từ chiếm tỷ lệ cao so với các dạng bài tập từ ngữ
khác. Có thể chia thành 3 kiểu chính:
a. Bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:
Kiểu bài này được xác lập dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ. Khi
dạy tôi đã tổ chức:
Trò chơi TÌM NHANH TỪ CÙNG CHỦ ĐỀ
Trò chơi được sử dụng ở các bài luyện từ và câu sau:
+ Tìm các từ chỉ đồ dùng học tập, hoạt động của học sinh, tính nết của học
sinh ( tuần 1, Tr 9).
+Tìm các từ theo mẫu ( tuần 4 Tr 35)
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, Tr.59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, Tr.108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, Tr.122).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, Tr.64).
+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, Tr.74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, Tr.87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 Tr.129);
Trang - 9 - của 24


* Mục đích: Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh và rèn tác phong
nhanh nhẹn, luyện trí thông minh.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị: Bảng phụ và bút dạ.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên tổ chức cho HS chơi theo nhóm. Số lượng nhóm và số người ở mỗi

nhóm tùy thuộc vào giáo viên.
+Trước khi chơi, giáo viên cần giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề.
+ Giáo viên nêu yêu cầu của trò chơi.
+ Từng nhóm ghi lại những từ tìm được vào bảng phụ trong 2 hoặc3 phút.
Áp bài làm lên bảng lớp.
+ Đại diện các nhóm đọc các từ vừa tìm được.
+ Giáo viên cùng HS đánh giá, nhận xét và dựa vào số từ viết đúng để xếp giải.
* Kết quả: Qua trò chơi vốn từ theo chủ đề của học sinh được mở rộng.
Rèn cho các em tác phong của các em nhanh nhẹn, phát huy năng lực, rèn luyện
trí thông minh, giáo dục tinh thần đoàn kết cho học sinh.
Trò chơi THI TÌM NHANH TỪ TRÁI NGHĨA
Trò chơi này được sử dụng ở các bài luyện từ và câu:
+ Bài 1 tuần 16, tr.133
+ Bài 1 tuần 32, tr.120
+ Bài 2 tuần 34, tr.137
*Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ trái nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh.
- Luyện trí thông minh, nhanh nhẹn.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị:
Bài 1 tuần 16, tr.133: Tìm từ trái
nghĩa với mỗi từ sau:
tốt, ngoan, nhanh, trắng , cao, khỏe
M: tốt – xấu

Bài 2 tuần 34, tr.137: Hãy giải nghĩa
từng từ dưới đây bằng từ trái nghĩa
với nó:
A. Trẻ con


Trang - 10 - của 24


Giáo viên làm sẵn các thẻ từ (2 đến 3 b. Cuối cùng
bộ) và sắp xếp theo hàng dọc
c. Xuất hiện
Tốt
- ….....
d. Bình tĩnh
Ngoan - ……..
Giáo viên làm sẵn các thẻ từ (2 đến 3
Nhanh - ….....
bộ) và sắp xếp theo hàng dọc
Trắng - ….…
Trẻ con - ….....
Cao
- …….
Cuối cùng - ……..
Khỏe
- .…….
Xuất hiện ….....
Bình tĩnh - ….…
+ Chuẩn bị số thẻ trắng bằng số lượng từ ở trên và phát cho các nhóm.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm 3 hoặc nhóm 2. Các nhóm
phải tìm và ghi nhanh các từ trái nghĩa với các từ có trong bài vào thẻ trắng.
+ Nhóm nào ghi xong trước thì mang lên bảng xếp các từ đó bên cạnh các từ
đã cho.
+Giáo viên và HS cùng nhận xét và bình chọn những nhóm tìm nhanh và đúng
từ trái nghĩa.

Bài 1 tuần 32, tr.120:Xếp các từ cho dưới đây thành từng cặp có nghĩa trái
ngược nhau (từ trái nghĩa)
a) đẹp, ngắn, nóng, thấp, lạnh, xấu, cao, dài.
b) lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen
c) trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm
M: nóng - lạnh
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị các thẻ từ trong đó ghi từ ở cả mặt để dễ nhìn.
- Số lượng từ phụ thuộc vào nội dung bài học còn số lượng các thẻ từ phụ thuộc
vào số nhóm chơi trong lớp.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm 2 hoặc nhóm 4. Phát cho mỗi nhóm 1 bộ
thẻ từ đã chuẩn bị sẵn và yêu cầu các em chia đều số thẻ từ cho mỗi bạn (chia
hết số thẻ).

Trang - 11 - của 24


- Nhóm trưởng là người phát thẻ từ đầu tiên (ví dụ: đẹp). Ai cầm thẻ đó có từ
trái nghĩa với từ đầu tiên (đẹp - xấu) thì đưa ra, xếp thành một cặp. Cứ như thế
các bạn còn lại trong nhóm tiếp tục xếp các cặp từ trái nghĩa còn lại. Nhóm nào
xong trước thì nhóm trưởng giơ thẻ đỏ và đọc to các cặp từ trái nghĩa.
- Giáo viên và học sinh cùng kiểm tra kết quả của các nhóm và phân thắng bại.
* Kết quả: Qua trò chơi HS nhận biết nhanh các từ ngữ trái nghĩa, làm giàu vốn
từ của học sinh. Qua trò chơi cũng luyện cho các em trí thông minh, nhanh nhẹn.
b. Bài tập mở rộng vốn từ qua tranh vẽ:
Kiểu bài tập này, tranh vẽ là phương tiện trực quan, có tác dụng làm chỗ
dựa cho việc tìm từ, mở rộng vốn từ của HS. Tôi đã tổ chức:
Trò chơi: GHÉP NHANH - GHÉP ĐÖNG
Trò chơi này được sử dụng ở các bài luyện từ và câu:

+ Tìm những từ chỉ sự vật được vẽ dưới đây (tuần 3, Tr.26).
+ Tìm từ chỉ mỗi hoạt động (tuần 7, Tr.59).
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, Tr.134).
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, Tr.35).
+ Bài 1(tuần 34, Tr.142). Chọn cho mỗi con vật dưới đây một từ chỉ đúng
đặc điểm của nó.
* Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các con vật, tìm từ chỉ sự vật, hoạt
động trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị :
+ Phóng to tranh (2 bộ) có trong bài luyện từ và câu.
+ Bút dạ nét to để học sinh ghi tên các con vật, từ chỉ sự vật, hoạt động.
+ 4 bộ bìa trắng thẻ từ để học sinh ghi tên các con vật.
- Tiến hành:
- Nêu tên trò chơi "Ghép nhanh - Ghép đúng"; dán 2 tranh lên bảng
- Chia học sinh cả lớp thành 4 nhóm và đặt tên các nhóm.
Yêu cầu các nhóm cử nhóm trưởng.
- Phát cho mỗi nhóm 1 bộ thẻ ghi từ.
Nhóm trưởng phát thẻ và phân công các bạn trong nhóm.

Trang - 12 - của 24


- Yêu cầu các nhóm trong 2 phút ghi lại tên các con vật từ chỉ sự vật, hoạt
động trong tranh vào thẻ từ theo đúng số thứ tự.
- Nhóm nào viết nhanh được quyền lên ghép các thẻ từ vào tranh.
Các nhóm còn lại quan sát và nhận xét kết quả của nhóm bạn.
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương các em.

VD1: Bài tập 2 tuần 7, Tr.59)

Đọc

Viết bài

Giảng bài

Trò chuyện

VD2: Bài tập 3 tuần 16, Tr.134



vịt

ngan

ngỗng
chim bồ câu

thỏ

cừu

* Kết quả:


Trang - 13 - của 24


trâu


Học sinh tìm nhanh và gọi tên được các con vật, tìm từ chỉ sự vật, hoạt
động trong tranh. Qua trò chơi luyện cho các em kỹ năng quan sát nhanh, óc
tưởng tượng, liên tưởng phong phú.
Trò chơi: TÌM ''KẺ TRÖ ẨN''
Trò chơi này được sử dụng ở các bài luyện từ và câu:
+Bài tập 3 ( tuần 6,Tr.52)
Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong mỗi bức tranh.
Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì?
+ Bài tập 1 (tuần 11,Tr.90)Tìm các đồ vật ẩn trong mỗi bức tranh.
Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì?
* Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị :
+ Phóng to tranh có trong bài luyện từ và câu.
+Tranh vẽ trong SGK được phóng to
+ Giấy khổ to, bút dạ cho các nhóm

Bài tập 3 tuần 6 (Tr.52)

Trang - 14 - của 24


Bài tập 3 tuần 11 (Tr.90)
- Tiến hành :
- Giáo viên nêu tên trò chơi là "Tìm kẻ trú ẩn" và giải thích để học sinh

hiểu kẻ trú ẩn ở đây chính là các từ cần tìm ở từng bài tập.
- Giáo viên nêu yêu cầu của trò chơi:
+ Các em được chơi theo nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn (tùy thuộc vào từng
lớp và tùy thuộc vào giáo viên)
+ Các nhóm cùng quan sát tranh rồi ghi lại các từ hoặc tên các đồ vật tìm
thấy trong mỗi tranh vào giấy khổ to (khoảng 3 phút)
- Hết thời gian, các nhóm lên đính tờ giấy ghi kết quả lên bảng, giáo viên
hướng dẫn cả lớp nhận xét kết quả của từng nhóm bằng cách:
+ 1 học sinh trong nhóm đọc to từ và số lượng đồ vật đã ghi trên giấy
đồng thời chỉ vào tranh. Giáo viên cùng học sinh các nhóm khác nhận xét đúng sai.
+ Giáo viên cùng cả lớp dựa vào kết quả của các nhóm và yêu cầu các
nhóm trả lời thêm câu hỏi phụ như đặt câu với từ tìm được hoặc nêu tác dụng
của các đồ dùng học tập (đồ vật) để xếp giải nhất, nhì, ba cho các nhóm.
* Kết quả:
Học sinh tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh. Qua đó vốn
từ của các em được mở rộng. Trò chơi cũng rèn luyện kỹ năng quan sát nhanh,
óc tưởng tượng, liên tưởng phong phú.

Trang - 15 - của 24


c. Bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ
Kiểu bài này dựa vào một số yếu tố cấu tạo từ cho sẵn tìm những từ có
cùng yếu tố cấu tạo từ. Bài tập ở dạng này có tác dụng rất lớn trong việc giúp
học sinh phát triển, mở rộng vốn từ. Tôi đã nghiên cứu, tổ chức:
Trò chơi THI TÌM TỪ CÓ TIẾNG GIỐNG NHAU
Trò chơi này được sử dụng ở các bài luyện từ và câu:
+Bài 1( tuần 2, Tr 17) Tìm các từ:
- Có tiếng học
M: học hành

- Có tiếng tập
M: tập đọc
+Bài 1( tuần 25, Tr 64) Tìm các từ có tiếng biển:
Mẫu: tàu biển
* Mục đích:
+ Mở rộng vốn từ bằng cách tạo “từ” từ một “tiếng” cho trước.
+ Rèn khả năng huy động nhanh vốn từ.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị: Bút dạ, bảng nhóm.
- Tiến hành:
+ Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ chứa tiếng cho trước,chia
lớp thành các nhóm tùy thuộc vào đặc điểm lớp.
+ Luật chơi: Dựa vào tiếng đã cho ở đầu bài, trong 3 phút các nhóm cử
đại diện cố gắng ghi nhanh các từ vào bảng nhóm. Nhóm tìm được nhiều từ nhất
là người thắng cuộc.
- Giáo viên và HS cùng nhận xét và bình chọn những nhóm tìm được
nhiều từ và đúng theo yêu cầu thì thắng cuộc. Sau đó có thể cho học sinh
cả lớp bổ sung thêm các từ mà các nhóm chưa tìm được.
* Kết quả: Trò chơi đã giúp học sinh huy động nhanh từ bằng cách tạo “từ” từ
một “tiếng” cho trước. Vốn từ của các em được mở rộng phong phú.
Trò chơi THI GHÉP TIẾNG THÀNH TỪ
Trò chơi này được sử dụng ở bài luyện từ và câu:
Bài 1( tuần 12, Tr 99): Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng:
yêu, thương, quý, mến, kính.
M: yêu mến, quý mến...

Trang - 16 - của 24


* Mục đích:

- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.
- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn, khả năng phân tích,
khái quát nhanh.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên làm các bộ quân bài bằng bìa (kích thước mỗi quân bài là
5cmx15cm) đủ cho số nhóm tham gia thi; mỗi bộ gồm 24 quân, ghi các tiếng
sau: yêu (8 quân), thương (4 quân), quý (3 quân), mến (6 quân), kính (3 quân).
+ Băng dính để ghép 2 mảnh bìa ghi tiếng thành từ.
- Tiến hành:
+ Giáo viên chia nhóm tùy thuộc vào đặc điểm của lớp và phát cho mỗi nhóm 1
bộ quân bài (24 quân).
+ Giáo viên nêu yêu cầu cho các nhóm ghép thành 12 từ có nghĩa:
VD: Yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu
quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến.
Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 12 từ được 12 điểm. Các nhóm
cùng làm việc, nhóm nào xong trước thì giơ thẻ đỏ báo hiệu.
- Dựa vào điểm số, căn cứ vào thời gian về trước giáo viên xếp giải.
* Kết quả: Trò chơi đã giúp học sinh mở rộng vốn từ thêm phong phú. Rèn tác
phong nhanh nhẹn, khả năng linh hoạt.
2. Dạng bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ, quản lí, phân loại vốn từ.
Dạng bài tập này chiếm tỷ lệ không nhiều, yêu cầu học sinh xác lập sự tương
ứng. Khi dạy tôi đã tổ chức:
Trò chơi TIẾP SỨC
Trò chơi này được sử dụng ở bài luyện từ và câu:
+Bài 2 (tuần 9 - tr 71):Tìm những từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi
vật, mỗi người trong bài "Làm việc thật là vui”.
*Mục đích:
Mở rộng vốn từ; rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh.
* Thực hiện:

- Chuẩn bị: 2 bảng phụ, 2 bút dạ.
- Tiến hành:
+ Giáo viên nêu tên trò chơi.
Trang - 17 - của 24


+ Chia hai đội, mỗi đội sử dụng 1 bảng phụ, 1 bút dạ. Từng thành viên
trong đội nối tiếp nhau sẽ lên tìm và viết 1 từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi vật,
mỗi người trong bài "Làm việc thật là vui”. Mỗi từ tìm và viết đúng 1 điểm, đội
xong trước cộng 2 điểm. Đội nào dành nhiều điểm sẽ chiến thắng.
* Kết quả: Trò chơi giúp học sinh quản lí được vốn từ, rèn tác phong nhanh
nhẹn, luyện trí thông minh, xây dựng tinh thần đồng đội.
Trò chơi THI GHÉP TỪ VÀ NGHĨA
Trò chơi này được sử dụng ở bài luyện từ và câu:
+Bài 2 (tuần 25, Tr 64):Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với nghĩa sau:
a) Dòng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại được.
b) Dòng nước chảy tự nhiên ở đồi núi.
c) Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền.
(Suối, hồ, sông)
+Bài 3 (tuần 34, Tr 138) Chọn ý thích hợp ở cột B cho các từ ngữ ở cột A
A

B

Nghề nghiệp

Công việc

Công nhân


a) Cấy lúa, trồng khoai, nuôi lợn (heo), thả cá...

Nông dân

b) Chỉ đường, giữ trật từ làng xóm, phố phường,
bảo vệ nhân dân.

Bác sĩ
Công an

c) Bán sách, bút, vải, gạo, bánh, kẹo, đồ chơi...
d) Làm giấy viết, vải mặc, giầy dép, bánh kẹo.
thuốc chữa bệnh, ô tô, máy cày.

Người bán hàng
e) Khám và chữa bệnh.
* Mục đích:
Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ. Rèn sự liên tưởng nhanh.
* Thực hiện:- Chuẩn bị:
+ Làm các mảnh bìa thành một bộ bìa, mỗi mảnh ghi sẵn các từ cần nắm
nghĩa (số lượng bộ bìa phụ thuộc vào số nhóm chơi, có thể gắn hình ảnh trực
quan cho sinh động). Phần nghĩa của từ được in sẵn ra giấy khổ to.
- Tiến hành:
Giáo viên chia cho các nhóm, mỗi nhóm 1 bộ bìa. Yêu cầu các nhóm gắn nhanh
các mảnh bìa vào đúng phần nghĩa tương ứng của nó vào giấy khổ to hoặc bảng
phụ. Nhóm nào gắn đúng và nhanh thì thắng cuộc.
Trang - 18 - của 24


VD: Bài 2 (tuần 25, Tr 64)


Dòng nước chảy tự nhiên ở đồi núi.
Suối

Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu,
ở trong đất liền.
Hồ

Dòng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền
bè đi lại được.
Sông

VD: Bài 3 (tuần 34, Tr 138)

Công nhân

Nông dân

Làm giấy viết, vải mặc, giầy dép,
bánh kẹo. thuốc chữa bệnh, ô tô,
máy cày…

Cấy lúa, trồng khoai, nuôi lợn
(heo), thả cá...

Công an

Bác sĩ

Trang - 19 - của 24



Khám và chữa bệnh.

Chỉ đường, giữ trật từ làng xóm,
phố phường, bảo vệ nhân dân.

Ngƣời bán hàng
BanBác sĩ

Bán sách, bút, vải, gạo, bánh, kẹo,
đồ chơi...


Kết quả: Thông qua trò chơi đã giúp học sinh mở rộng vốn từ thêm
phong phú. Rèn cho các em tác phong nhanh nhẹn, khả năng linh hoạt.
3.

Dạng bài tập giúp học sinh luyện tập, sử dụng từ:
Dạng bài này yêu cầu học sinh lựa chọn từ ngữ trong vốn từ của mình rồi
kết hợp với các từ ngữ ấy với nhau để tạo thành câu theo những quy tắc nhất
định. Khi dạy tôi đã tổ chức:
Trò chơi TÌM NHANH TÌM ĐÖNG
Trò chơi này được sử dụng ở bài luyện từ và câu:
+ Bài 2 (tuần 8, Tr 67) Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ
trống: (giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn).
Con mèo, con mèo
... theo con chuột
... vuốt, ... nanh
Con chuột... quanh

Luồn hang ... hốc
+ Bài 2 (tuần 22, Tr 36) Hãy chọn tên loài chim thích hợp với mỗi chỗ
trống dưới đây:
a) Đen như...
b) Hôi như...
c) Nhanh như...
d) Nói như...
Trang - 20 - của 24


e) Hót như...
(Vẹt, quạ, khướu, cú, cắt)
+Bài 2 (tuần 24, Tr 55) Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống
dưới đây:
a) Dữ như...
c) Khỏe như...
b) Nhát như...
d) Nhanh như...
(thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
*Mục đích:
Mở rộng vốn từ bằng chính sự lựa chọn của mình để tạo thành câu theo
những quy tắc nhất định.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị:
+Giáo viên làm các bộ thẻ từ có ghi sẵn các từ đã cho.
+ Phần bài tập cần điền từ giáo viên chép ra bảng phụ hoặc in ra giấy khổ to.
- Tiến hành:
+ Chia lớp thành các nhóm thi ghép nhanh và đúng. HS dùng các thẻ từ
gắn vào bảng phụ hoặc bài tập in sẵn.
+ Giáo viên chọn 3 hoặc 4 nhóm làm bài tập nhanh nhất nêu kết quả đã

ghép được.
- Giáo viên cùng HS nhận xét, đánh giá bài làm nhanh nhất.
- Giáo viên cùng HS nhận xét, đánh giá bài làm của các nhóm và bình
chọn những nhóm xếp thứ nhất, nhì, ba...
VD: +Bài 2 (tuần 24, Tr 55) Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ
trống dưới đây:

a) Dữ như
b) Nhát như

cọp

c) Khỏe như voi

thỏ

d) Nhanh như

sóc

* Kết quả: Qua trò chơi " Tìm nhanh tìm đúng" đã giúp học sinh mở rộng vốn
từ bằng chính sự lựa chọn của mình để tạo thành câu theo yêu cầu.

Trang - 21 - của 24


PHẦN LUYỆN CÂU
1. Dạng bài tập giúp học sinh làm quen với ba kiểu câu trần thuật
đơn theo mẫu:
Ai là gì?

Ai làm gì?
Ai thế nào?
Để giúp HS nắm được kiểu câu theo 3 mẫu trên, tôi đã vận dụng linh hoạt
các phương pháp, hình thức học hợp lí và tổ chức trò chơi giúp các em củng cố
kiến thức:
Trò chơi THI ĐẶT CÂU THEO MẪU
Trò chơi này được sử dụng ở bài luyện từ và câu:
+ Bài 3 (tuần 3 - trang 27) Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (cái gì, con gì) là gì?
M: Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A
+Bài 3( tuần 5 - trang 44) Đặt câu theo mẫu:
a) Giới thiệu trường em.
b) Giới thiệu một môn học em yêu thích.
c) Giới thiệu làng (phố) của em.
M: Môn học mà em yêu thích là môn Tiếng Việt.
+ Bài 2 ( tuần 13 - trang 109) Tìm các bộ phận câu trả lời cho từng câu hỏi Ai?
Làm gì?
a) Chi đến tìm bông cúc màu xanh.
b) Cây xòe cành ôm cậu bé.
c) Em học thuộc đoạn thơ.
d) Em làm ba bài tập toán.
+ Bài 3(tuần 15- trang 122) Chọn từ thích hợp rồi đặt câu với từ ấy để tả:
a) Mái tóc của ông (hoặc bà) em: bạc trắng, đen nhánh, hoa râm,…
b) Tính tình của bố (hoặc mẹ) em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm,…
c) Bàn tay của em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn,…
d) Nụ cười của anh ( hoặc chị em): tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành,…
M: Ai (cái gì, con gì) thế nào?
Mái tóc của ông em bạc trắng.
*Mục đích:


Trang - 22 - của 24


+ Rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu (Ai là gì ? Ai làm gì ? Ai thế nào ?) ;
có sự tương hợp về nghĩa giữa hai thành phần của câu.
+ Luyện óc so sánh liên tưởng nhanh, tác phong nhanh.
* Thực hiện:
- Chuẩn bị:
+ Nhớ lại các đối tượng sẽ nói đến để tìm các từ đồ vật, con vật; suy nghĩ
để tìm ra những từ ngữ giới thiệu, những từ ngữ diễn tả hoạt động hoặc những từ
ngữ chỉ hình dáng, đặc điểm, tính chất của đối tượng đó. Giáo viên ghi mẫu để
đặt câu vào bảng lớp hoặc bảng phụ.
- Tiến hành: Chơi theo nhóm.
+ Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, cứ 2 nhóm chơi với nhau.
Nhóm A cử HS1 nêu từ chỉ người, đồ vật hoặc con vật và chỉ định một người
của nhóm B nói nhanh phần còn lại để tạo thành câu đúng theo mẫu yêu cầu.
+Nếu HS1 ở nhóm B nói đúng thì được quyền chỉ định HS2 ở nhóm A
tiếp tục như thế. Còn nếu HS1 ở nhóm B nói sai hoặc không nói được thì phải
đứng (bị loại khỏi cuộc chơi)
+ Sau 3 hoặc 5 phút, nhóm nào có nhiều người đứng thì nhóm đó thua
cuộc. Giáo viên tuyên dương nhóm thắng cuộc.
* Kết quả: Trò chơi giúp học sinh rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu
(Ai là gì ? Ai làm gì ? Ai thế nào ?)
2. Dạng bài tập: Đặt và trả lời câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào?
Vì sao? Để làm gì?"
Đây là bài tập chiếm nội dung chính của phân môn luyện từ và câu ở học
kì II. Dạng bài tập này có các kiểu bài tập sau:
- Trả lời câu hỏi.
- Đặt câu hỏi cho một bộ phận của câu.
- Thay cụm từ để hỏi bằng cụm từ tương đương.

- Hỏi đáp về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích.
Với các dạng bài tập này tôi đã tổ chức trò chơi:
Trò chơi HỎI NHANH ĐÁP GIỎI
Trò chơi này được sử dụng ở bài luyện từ và câu:
+ Bài tập 2 - tuần 21 - trang 27
Dựa bào bài tập đọc đã học, trả lời các câu hỏi sau:
a) Bông cúc trắng mọc ở đâu?
Trang - 23 - của 24


b) Chim sơn ca bị nhốt ở đâu?
c) Em làm thẻ mượn sách ở đâu?
+ Bài tập - tuần - trang 45
Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây:
a) Trâu cày rất khỏe
M: Trâu cày như thế nào?
b) Ngựa phi nhanh như bay
c) Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn cỏ, sói thèm rỏ dãi.
d) Đọc xong nội dung, khỉ nâu cười khành khạch.
+ Bài tập 2 - tuần 28 - trang 87
Dựa vào kết quả bài tập 1, hỏi - đáp theo mẫu:
- Người ta trồng cây cam để làm gì?
- Người ta trông cây cam để ăn quả.
*Mục tiêu:
Rèn kĩ năng sử dụng câu hỏi và trả lời; luyện tư duy và phản ứng nhanh.
*Thực hiện:
- Chuẩn bị :
Bảng phụ ghi nội dung bài tập
Chuẩn bị thêm một số đáp án cho những bài tập có nội dung đặt câu hỏi.
- Tiến hành: Lớp chia làm hai đội A và B; lần lượt một HS của đội A hỏi

thì một HS đội B trả lời và ngược lại. Mỗi lần đặt đúng câu hỏi hoặc trả lời đúng
thì ghi cho đội mình được 10 điểm. Cứ như thế, các HS khác tiếp tục cho đến
hết câu hỏi trong thời gian cho phép (từ 3- 5 phút.) Những em trả lời sai hoặc
chậm thì không được tính điểm. Đội nào có số điểm cao sẽ chiến thắng.
* Kết quả:
Qua trò chơi giúp học sinh có kĩ năng sử dụng câu hỏi và trả lời nhanh, nắm
chắc kiến thức các kiểu câu; rèn luyện tư duy và phản ứng nhanh.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
(Do sáng kiến kinh nghiệm đang trong quá trình triển khai nên phần Kết
quả thực hiện tôi xin báo cáo sau khi quá trình thực hiện được hoàn tất)

PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trang - 24 - của 24



×