Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƢƠNG THỊ LAM GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: PGS. TS. ĐÀO HỮU HÒA
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
cùng với sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân, công tác giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện,
các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ; mức
độ tiếp cận của hộ nghèo với các dịch vụ xã hội được nâng lên đời
sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo chuyển biến rõ nét.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh vẫn còn cao so với mức bình
quân chung của khu vực Tây Nguyên và cả nước; kết quả giảm nghèo
chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
nhưng chưa có việc làm còn cao. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn có mặt bất cập. Đầu tư
kết cấu hạ tầng chưa thật hiệu quả. Năng lực, hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Vì vậy mục tiêu giảm nghèo bền vững đang là vấn đề cấp bách đặt ra
cho tỉnh Kon Tum trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Để làm rõ các vấn đề trên, tổ chức thực hiện hiệu quả CTMTQG
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác QLNN về giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công
mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận của QLNN về giảm nghèo.

Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum. Từ


2
đó, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những
thành công, hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung liên quan đến công tác QLNN
về giảm nghèo.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác QLNN về giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên
phương pháp thu thập số liệu (Số liệu thứ cấp, sơ cấp); Phương pháp
phân tích dữ liệu (thống kê, so sánh, khái quát hóa….)
5. Bố cục đề tài: Gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về giảm nghèo
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Kon Tum
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về
giảm nghèo trên phạm vi cả nước và dưới nhiều giác độ khác nhau cả
về lý luận và thực tiễn. Nhưng chưa có một công trình nào đề cập
đến vấn đề giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Chính vì vậy tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ trên cơ sở kế thừa
và tiếp tục phát triển các thành quả của những đề tài trước.



3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo
a. Khái niệm về nghèo
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và
có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương
diện. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ
vật lộn với những mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện
trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn
hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm bớt tới mức tổi
thiểu gần nhất, gần như không có”.
b. Khái niệm về giảm nghèo
“Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước
và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập
không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và thỏa mãn được các
nhu cầu cơ bản khác của con người: y tế, giáo dục và điều kiện sống
trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, từng khu
vực và quốc gia”.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
QLNN về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà nước thực hiện
thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật, hệ thống tổ
chức,nguồn lực…) và các biện pháp hành chính khác (thanh tra, kiểm tra,
giám sát…) tác động vào người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo,

đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong từng giai đoạn nhất định.


4
1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo
- Là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành.
- Hoạt động Quản lý Nhà nước về giảm nghèo cần có tính chủ
động và sáng tạo.
- Tính không vụ lợi:
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có mục tiêu chiến
lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
- QLNN về giảm nghèo có vai trò nhất định đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội thông qua việc xây dựng và ban hành các chính
sách, cơ chế phù hợp.
- Sự quản lý của Nhà nước tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn
khổ hành lang pháp lý ổn định, an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
- Các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo mang giá trị
nhân văn sâu sắc.
- Nhà nước tạo điều kiện để người nghèo tham gia đầy đủ vào quá
trình phát triển, có cơ hội bình đẳng như mọi người dân.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế hoạch, chính
sách giảm nghèo
Chương trình giảm nghèo là một hệ thống các giải pháp xác định
rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc
phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho
người nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời
sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.

Kế hoạch giảm nghèo là một công cụ quản lý của nhà nước theo
mục tiêu, được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng giảm


5
nghèo phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa
phương, đồng thời đưa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện
để đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất.
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của nhà
nước nhằm cụ thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực,
vật lực, các thể chức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động
đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục
đích cuối cùng là giảm nghèo.
Các chủ trương, chính sách này cần được cụ thể hoá trong quá
trình triển khai giảm nghèo ở các địa phương cho phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình.
Tiêu chí đánh giá: (1) số lượng các văn bản đã ban hành về giảm
nghèo; (2) tính khả thi, kịp thời của các văn bản; (3) sự phù hợp của
các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình, kế hoạch, chính
sách về giảm nghèo.
1.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Để thực hiện tốt công tác QLNN về giảm nghèo, Đảng và Nhà
nước ta đã xây dựng hệ thống bộ máy QLNN nhằm quản lý chương
trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo, được chia thành bốn cấp, thống
nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương.
Tiêu chí đánh giá: (1) Sự phù hợp của bộ máy quản lý; (2) số
lượng cán bộ làm công tác giảm nghèo; (3) chất lượng đội ngũ cán
bộ, điều tra viên làm công tác giảm nghèo; (4) Sự phối hợp giữa các
bộ phận và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách

giảm nghèo
Hình thức tuyên truyền: trao đổi trực tiếp hoặc qua các phương
tiện thông tin đại chúng…. Tùy theo yêu cầu, tính chất chính sách và


6
điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào ý nghĩa và tầm quan trọng
của giảm nghèo, cách tiếp cận về giảm nghèo; tuyên truyền các
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật, các chương
trình, kế hoạch của Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa
phương về công tác giảm nghèo; giới thiệu những kinh nghiệm,
kiến thức về khoa học công nghệ, các mô hình về giảm nghèo…..
Tiêu chí đánh giá: (1) Các hình thức tuyên truyền được triển khai;
(2) Số lần tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách giảm
nghèo; (3) Số hộ (người) nghèo nắm bắt được thông tin về chương
trình, chính sách giảm nghèo.
1.2.4. Tổ chức thực hiện các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo
Tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo là việc
Nhà nước tìm cách thức để các chính sách này được tiếp cận đến người
nghèo một cách có hiệu quả nhất và phù hợp với tình hình địa phương.
Mỗi quốc gia, hay ở phạm vi nhỏ hơn là địa phương có các
chương trình, chính sách giảm nghèo khác nhau nhưng nhìn chung
bao gồm các chính sách cơ bản sau: Chính sách tín dụng ưu đãi hộ
nghèo; Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo; Chính sách hỗ trợ
trợ y tế và dinh dưỡng; Chính sách hỗ trợ về nhà ở; Chính sách hỗ trợ
pháp lý cho người nghèo.....
Tiêu chí đánh giá: (1) Số hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi; số
tiền vay; Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ vay vốn tín dụng ưu đãi; (2) Số hộ
nghèo được miễn giảm học phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh

miễn phí, hỗ trợ xây dựng nhà ở hay hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh, nước
sinh hoạt...;(3) Số hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ thoát nghèo hàng năm.


7
1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
công tác giảm nghèo
Nhằm mục đích phát hiện nhanh, thấy được những kết quả, thành
tựu đã đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để điều chỉnh, khắc phục, qua đó ngăn chặn kịp
thời những tiêu cực có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình quản lý.
Hiệu quả của công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đạt được cao
nhất khi được thực hiện một cách bài bản, có kế hoạch cụ thể, chặt
chẽ và được thực hiện bởi những cán bộ có tâm, có chuyên môn,
nghiệp vụ, vì lợi ích chung không tính toan, vụ lợi. Đối tượng được
giám sát, thanh tra, kiểm tra phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác này, từ đó hợp tác tích cực để đạt kết quả
cao nhất trong quá trình thực hiện.
Tiêu chí đánh giá: (1) Số đợt lượng thanh tra, kiểm tra thường
xuyên, đột xuất; (2) Số vụ vi phạm được phát hiện, xử lý; (3) Số tiền
được xử lý, thu hồi.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng
1.3.2. Các nguồn lực thực hiện giảm nghèo
1.3.3. Nhận thức của ngƣời nghèo
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG



8
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH KON
TUM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới thuộc phía Bắc Tây Nguyên, có
diện tích tự nhiên 9.690,46 km2. Là tỉnh nằm ở ngã ba Đông Dương, tiếp
giáp với Lào và Campuchia với đường biên giới dài 292,522 km.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum
Kon Tum có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, 102 đơn vị hành
chính cấp xã, với 874 thôn (làng), tổ dân phố. Dân số trung bình năm
2018 của tỉnh là 533 ngàn người, với 28 dân tộc, trong đó đồng bào
DTTS chiếm trên 53%, trên 42% dân số theo các tôn giáo.
2.1.3. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Năm 2018, tổng số hộ nghèo toàn tỉnh tính đến cuối năm 2018 là
22.851, chiếm tỷ lệ 17,29% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh. Bình quân
tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,58%/năm (từ 26,11% vào cuối năm 2015 xuống
còn 17,29% vào cuối năm 2018), đạt 119,3% so với mục tiêu Đề án
giảm nghèo. Trong 03 năm, tổng số hộ thoát nghèo là 15.596 hộ.
Bảng 2.2. Tình hình giảm nghèo của tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2016-2018
T
T
1
2
3
4

Chỉ tiêu

Tổng số hộ nghèo
đầu năm
Số hộ thoát nghèo
Số hộ tái nghèo
Số hộ nghèo phát
sinh mới

ĐVT

Năm
2016

Năm
2017

Năm
2018

Bình
quân

Hộ
Hộ
Hộ

31.496
5.241
0

28.990

5.099
178

26.164
5.256
204

28.883
5.199
127

Hộ

2.743

2.095

1.739

2.192


9
T
T

Chỉ tiêu

ĐVT


5

Tổng số hộ nghèo
cuối năm
Hộ

6

Tỷ lệ hộ nghèo

7
8

Số hộ cận nghèo
Tỷ lệ hộ cận nghèo

%

Năm
2016

Năm
2017

Năm
2018

Bình
quân


28.990

26.164

22.851

26.002

23,03

20,30

17,29

20,21

Hộ
8.359
8.388
8.700
8.482
%
6,64
6,51
6,58
6,58
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum)
*Đánh giá mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

giai đoạn 2016-2018:

Theo điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của Sở
LĐTB&XH thì mức độ thiếu hụt về nước sạch và vệ sinh chiếm tỷ lệ
cao nhất và là một trong những chỉ số khó thực hiện nhất, cụ thể đầu
kỳ là 22.893 hộ, chiếm tỷ lệ 71,97% đến 31/12/2018 còn 17.263 hộ
chiếm tỷ lệ 75,55%; tương ứng tăng 3,58%. Chủ yếu là do ảnh hưởng
phong tục tập quán sinh hoạt, ý thức của người dân.
*Nguyên nhân tái nghèo, phát sinh nghèo
- Thiếu đất sản xuất; diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp.
- Sản phẩm nông nghiệp bị rớt giá; thị trường đầu ra cho các sản
phẩm không ổn định; ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.
- Một bộ phận người dân còn chây lười lao động, trông chờ, ỷ lại
sự hỗ trợ của nhà nước
- Nhiều hộ gia đình gặp khó khăn, rủi ro trong cuộc sống.
- Đông người ăn theo.
- Không có khả năng lao động.
* Nguyên nhân tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt về y tế, nguồn nước sinh
hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông và tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin còn cao:


10
- Hệ thống cơ sở hạ tầng ở một số xã và thôn còn thiếu và yếu,
giao thông đi lại khó khăn, kinh tế còn nhiều hạn chế, dân số chủ yếu
là người đồng bào DTTS, có tỷ lệ hộ nghèo cao; nhiều đồng bào
DTTS còn lưu giữ phong tục tập quán cổ xưa, lạc hậu, trình độ dân trí
thấp, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống và sản xuất.
- Đa số người nghèo không có điều kiện mua sắm tài sản nghe,
xem, liên lạc (ti vi, đài - radio, điện thoại, kết nối internet…).
- Đặc điểm khí hậu ở Kon Tum chia làm hai mùa rõ rệt (mùa mưa
và mùa khô) nên vào mùa khô, một số vùng trong tỉnh thiếu nước

sinh hoạt; địa hình miền núi, độ dốc cao, một số vùng dân cư ở xa
nguồn nước gây khó khăn trong việc duy trì nhà tiêu hợp vệ sinh.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2016 – 2018
2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế
hoạch, chính sách giảm nghèo
Giai đoạn 2016-2018, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành
hơn 20 văn bản thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành triển khai
CTMTQG giảm nghèo bền vững và phát động phong trào thi đua tại tỉnh.
Nhìn chung, công tác xây dựng và ban hành chương trình, kế
hoạch, chính sách liên quan đến công tác giảm nghèo đã được ban
hành đều có tính kế thừa và điều chỉnh chính sách sát với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương, được triển khai thực hiện đầy đủ và
kịp thời. Tuy nhiên, một số văn bản về giảm nghèo của tỉnh Kon
Tum vẫn còn sự chồng chéo, thiếu sự thống nhất và đồng bộ.
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Ban Chỉ đạo CTMTQG tỉnh Kon Tum được thành lập ở 3 cấp; cơ
cấu, thành phần trong Ban Chỉ đạo CTMTQG ở tỉnh bao gồm các Sở


11
Ban ngành, các tổ chức đoàn thể. Cơ cấu ở huyện và xã cũng theo
mô hình tương tự.

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo CTMTQG
giảm nghèo tỉnh Kon Tum
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến các chƣơng
trình, chính sách giảm nghèo
Giai đoạn 2016-2018, UBND tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo tổ chức triển

khai thực hiện dự án 4 về truyền thông thuộc Đề án giảm nghèo, trong
đó tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về định hướng giảm nghèo bền
vững đến năm 2020 và Chương trình giảm nghèo (tổ chức sản xuất các
sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, các đợt truyền
thông...); tuyên truyền, giáo dục ý chí tự lực tự cường vươn lên thoát
nghèo với hình thức đa dạng, phong phú, cho hơn 1.000 hộ nghèo.


12
Bảng 2.6: Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm nghèo
Chỉ tiêu
Phóng sự tuyên truyền về
công tác giảm nghèo đươc
phát sóng trên Đài Phát
thanh -Truyền hình tỉnh
Xây dựng Pa nô

ĐVT

Năm
2016

Năm
2017

Năm Giai đoạn
2018 2016-2018

Phóng

sự

3

5

7

15

12

11

14

37

42

37

39

118

Xây dựng Áp phích

Cụm
Băng

rôn
Tờ

110

117

123

350

Sổ tay giảm nghèo

Cuốn

264

257

289

810

4.198

4.198

Xấy dựng Băng rôn

Hội thảo cho CTV làm

công tác giảm nghèo cấp

Số lần truyên truyền, phổ biến
các chương trình, chính sách
giảm nghèo
Số hộ nghèo nắm bắt được
thông tin về chương trình,
chính sách giảm nghèo

Người
lần

17

15

20

52

Hộ

157

232

614

1.003


(Nguồn: Sở Lao động Thương binh&Xã hội)
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện các chƣơng trình, chính
sách giảm nghèo
*Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Việc rà soát hộ nghèo của các địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum
cơ bản thực hiện đúng quy trình và tiến độ. Tuy nhiên, một số địa bàn
thực hiện chưa bảo đảm quy trình như điều tra viên không trực tiếp đến
phỏng vấn thu nhập hộ gia đình, không tổ chức họp dân hoặc vì tiêu chí
xác định thôn văn hoá, tiêu chí nông thôn mới nên giao chỉ tiêu giảm hộ
nghèo, ảnh hưởng đến kết quả điều tra, số liệu hộ nghèo giảm, chưa phản
ánh đúng đời sống của một bộ phận lớn người dân, nhất là đồng bào
DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Bộ công cụ điều tra đo lường mức độ


13
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo theo các chiều và chỉ số
nghèo tiếp cận đa chiều chưa phù hợp với từng vùng, miền.
* Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo
- Chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất:
Giai đoạn 2016-2018, NHCSXH tỉnh đã thực hiện 16 chương
trình tín dụng chính sách ưu đãi, đã có trên 103.894 lượt hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn với tổng kinh phí là
1.219.076 triệu đồng.
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện Chính sách vay vốn
Chỉ tiêu
Cho vay hộ
nghèo
Cho vay hộ
cận nghèo
Cho vay hộ

mới
thoát
nghèo
Tổng cộng

SL
(hộ)

Năm
2016

Lƣợng vốn vay (Triệu đồng)
Năm
Năm
Giai đoạn
2017
2018
2016-2018

26.432

250.994

217.212

220.165

668.371

6.462


66.716

84.557

105.264

256.537

71.000

74.932

100.667

118.569

294.168

103.894

392.642

402.436

443.998

1.219.076

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Kon Tum)

Thông qua các nguồn vốn vay tín dụng chính sách đã góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo; đồng thời góp phần quan trọng trong việc đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định an ninh - chính trị, củng cố lòng tin của
nhân dân đối với chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Giai đoạn 2016-1018 đã thực hiện Chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập cho 216.236 học sinh thuộc diện hộ nghèo
với kinh phí thực hiện là 116.865 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ về y tế
Giai đoạn 2016-2018, tỉnh Kon Tum đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho


14
100% người nghèo tương ứng với 290.170 lượt người nghèo, người
cận nghèo. Số kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng hộ nghèo
được chi trả đầy đủ, kịp thời. Việc cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh cho người nghèo cơ bản đảm bảo tiến độ, đáp ứng được nhu cầu
nguyện vọng của nhân dân.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Trong giai đoạn 2016-2018 đã thực hiện hỗ trợ xây nhà ở cho 1.618
hộ nghèo với tống kinh phí 163.270 triệu đồng.
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện chính sách về hỗ trợ nhà ở
Chỉ tiêu

SL
(hộ)

Trong đó vốn cho vay: (Triệu đồng)
Năm Năm
Năm Giai đoạn

2016
2017
2018 2016-2018

Cho vay hỗ trợ hộ nghèo
làm
nhà

theo 729 50.526 46.367 44.167
QĐ167/2008/ QĐ-TTg
Cho vay hỗ trợ hộ nghèo
làm nhà ở theo QĐ số 889 1.500 11.760 8.950
33/2015/QĐ-TTg
Tổng cộng
1.618 52.026 58.127 53.117

141.060

22.210
163.270

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Kon Tum)
Chính sách hỗ trợ nhà ở đã tác động tích cực đến đời sống hộ đồng
bào DTTS, hộ chính sách có công, hộ nghèo, nhiều hộ gia đình từ chỗ
không có nhà ở hoặc nhà tạm bợ nay có nhà khang trang, ổn định tâm
lý, tạo động lực, ý chí vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
- Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt hợp vệ sinh
Bên cạnh chính sách hỗ trợ giáo dục, y tế, nhà ở cho hộ nghèo thì
công tác hỗ trợ nước sạch hợp vệ sinh là chính sách có vai trò hết sức
quan trọng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống chăm lo sức khỏe cho

cộng đồng. Theo đó, Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi
trường đã có 12.748 lượt hộ vay vốn để xây dựng, cải tạo, nâng cấp
25.496 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở khu vực nông


15
thôn, với tổng dư nợ đạt 241.128 triệu đồng.
- Chính sách trợ giúp pháp lý: Trung tâm tổ chức được 37 đợt
TGPL lưu động về các thôn, xã nghèo vùng sâu, đảm bảo 100%
người được TGPL.Tổng số vụ việc tư vấn pháp luật là 1240 việc cho
1240 lượt người có yêu cầu. Trung tâm TGPL tổ chức được 09 đợt
truyền thông về TGPL tại 10 xã nghèo thuộc 04 huyện Tu Mơ Rông,
Đăk GLei, Sa Thầy, Ngọc Hồi. Thực hiện tư vấn pháp luật tại trụ sở
của Trung tâm và các Chi nhánh là 360 việc. Trung tâm ban hành
Quyết định cử Luật sư là cộng tác viên của trung tâm và Trợ giúp
viên tham gia tố tụng 07 vụ việc.
- Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác:
Ngoài những chính sách hỗ trợ trên, tỉnh Kon Tum còn có một số
chương trình, chính sách dự án hỗ trợ giảm nghèo khác được thể hiện
tại bảng 2.11:
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác
Chỉ tiêu
Chính sách cho vay
đất ở, đất sản xuất, hộ
nghèo DTTS theo
QĐ2085/QĐ-TTg
Chính sách hỗ trợ
trực
tiếp
theo

QĐ102/QĐ-TTg
Đề án giải quyết đất
chống lấn, đất lấn chiếm
Chính sách tiền điện
Đề án hỗ trợ cây cà
phê xứ lạnh

ĐVT

SL

Hộ

2.394

Khẩu

74.975

GCN

9.640

Hộ
Hộ

Trong đó số vốn thực hiện
(Triệu đồng)
Năm Năm Năm Giai đoạn
2016 2017 2018 2016-2018

3.259

6.540

6.540

74.167 14.111 15.913 13.457
1.144

8.214

0

3.259

0

43.481
8.214

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Kon Tum)


16
Qua các chương trình hỗ trợ giảm nghèo đã góp phần nâng cao
kết quả thực hiện các chương trình, duy trì và nâng cao kết quả giảm
nghèo bền vững.
2.2.5. Thực trạng giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm trong công tác giảm nghèo
Giai đoạn 2016-2018, đã tổ chức 02 đợt, có 03 Đoàn kiểm tra liên

ngành cấp tỉnh về thực hiện Đề án giảm nghèo tại 14 xã thuộc các
huyện: Sa Thầy, Kon Plông, Kon Rẫy, Đăk Tô, Đăk Glei, Tu Mơ
Rông và thành phố Kon Tum. Ngoài ra các cơ quan giám sát, kiểm
tra như các Hội đồng, Ủy ban của Quốc hội, Uỷ ban mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân tộc, Ban Kinh tế ngân sách HĐND
tỉnh,Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải....thường
xuyên đi kiểm tra định kì và đột xuất ở một số địa phương.
Bảng 2.13: Số lượng cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất về
công tác giảm nghèo
Hình thức kiểm tra

Số lƣợng (lần)
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Kiểm tra định kỳ

117

268

406

Kiêm tra đột xuất

84


108

232

Tổng

201

376

638

(Nguồn: Sở Lao động Thương binh và xã hội)
Qua kiểm tra, cơ bản các đơn vị, địa phương đã tổ chức triển khai
thực hiện đúng theo quy trình, quy định hiện hành, công khai dân chủ,
lấy ý kiến từ người dân; Các dự án, công trình được đầu tư trên địa bàn
các huyện, xã, thôn cơ bản phát huy hiệu quả; công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời và đồng bộ giữa các cấp,
các ngành. Đồng thời, giúp cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm


17
nghèo cấp xã, cấp huyện và cộng tác viên giảm nghèo có thêm kinh
nghiệm và kỹ năng tổ chức, thực hiện các chương trình, chính sách.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.3.1. Những thành công
Công tác tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách giảm
nghèo: Được quan tâm, đổi mới với nhiều phương thức mới nâng cao
công tác tuyên truyền về chính sách, định hướng thực hiện các

CTMTQG; cập nhật, đưa tin về các mô hình, kinh nghiệm điển hình, tiên
tiến trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Công tác tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo:
Cơ sở hạ tầng các huyện, xã nghèo, khó khăn được cải thiện và phát huy
tốt hiệu quả đầu tư; UBND các cấp đã quan tâm ưu tiên bố trí nguồn lực
thực hiện các nội dung, hoạt động trọng tâm của từng chương trình;
Người dân được tham gia vào các hoạt động: tham gia ý kiến trong các
buổi họp dân; tham gia góp ngày công lao động, giám sát xây dựng các
công trình tại cơ sở; tham gia các mô hình giảm nghèo.
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
công tác giảm nghèo: Công tác này ngày càng được nâng cao, công
tác này đã được Ban chỉ đạo CTMTQG giảm nghèo tỉnh và các cấp
quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Qua đó, kịp thời uốn nắn,
khắc phục những sai phạm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
QLNN về giảm nghèo.
2.3.2. Những hạn chế
Công tác xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch giảm
nghèo: Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch chưa đúng quy trình;
Cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ chưa chưa thật sự phù hợp, chưa


18
xuất phát từ nhu cầu mong muốn của người dân; Giai đoạn đầu của kế
hoạch các Văn bản giao vốn, hướng dẫn chậm được ban hành.
Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo: Cán bộ làm công
tác giảm nghèo ở cấp huyện, cấp xã phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm
quá nên việc theo dõi và tham mưu còn hạn chế; Sự phối hợp giữa
các bộ phận chưa được chặt chẽ, đồng bộ; Việc xác định hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn mới áp dụng giai đoạn 2016-2020 theo
hướng tiếp cận đa chiều có nhiều điểm mới nên trong quá trình thực

hiện còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm nghèo:
Hình thức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách ở một số
địa phương chưa linh hoạt
Công tác tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch giảm
nghèo: Việc chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phương
còn thiếu tập trung, có nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo dẫn đến
nguồn lực không tập trung, chồng chéo, bị phân tán; Một số bộ phận
người nghèo chưa mạnh dạn vay vốn để sản xuất, kinh doanh, sử
dụng vốn kém hiệu quả.
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
công tác giảm nghèo: Quy trình thực hiện giám sát, kiểm tra tại các xã
phường còn bộc lộ nhiều bất cập, một số công trình được đầu tư từ nguồn
kinh phí CTMTQG giảm nghèo hiện nay tại địa phương chưa đảm bảo
chất lượng.
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, dịch bệnh gia súc, gia cầm, tai nạn, ốm đau, thường
xuyên gánh chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai, bão lụt, rủi ro
ngoài ý muốn đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của


19
người dân nơi đây, đặc biệt là người nghèo.
*Nguyên nhân chủ quan:
Công tác xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch giảm
nghèo: chưa thực sự dân chủ hoá, chưa chú trọng đến việc lấy ý kiến
người dân nên khi triển khai thực hiện các chính sách chưa được hiệu
quả và sát thực, cụ thể với tình hình thực tế tại địa phương.
Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo: Cán bộ làm công

tác giảm nghèo ở cấp huyện, cấp xã phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm,
do đó trình độ, kinh nghiệm, kiến thức QLNN về giảm nghèo còn
hạn chế; Vai trò của Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững chưa được
phát huy tối đa, đôi khi còn mang tính hình thức; Sự phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn nhà nước chưa được chặt chẽ.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm nghèo:
chưa được thường xuyên, liên tục, chưa có chính sách khen thưởng,
động viên, khích lệ người dân vươn lên thoát nghèo.
Công tác tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch giảm nghèo:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các chính sách ở một số cấp ủy
đảng, chính quyền chưa kịp thời, đồng bộ. Nguồn kinh phí được
Trung ương phân bổ cho địa phương chậm, thiếu hướng dẫn cụ thể
nên gây khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện; Có nhiều chủ
trương, chính sách về giảm nghèo nhưng giao cho nhiều ngành, nhiều
đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu sự tập trung, thống nhất.
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
công tác giảm nghèo: vẫn còn mang tính hình thức, chủ yếu các đoàn
giám sát, kiểm tra chỉ mới phát hiện vấn đề, còn hướng khắc phục và
xử lý vi phạm còn mang tính nể nang và chưa quyết liệt.


20
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Kon Tum
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

KON TUM
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành chƣơng
trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo
Ban hành văn bản phải phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Ban chỉ đạo CTMTQG giảm nghèo cấp tỉnh thường xuyên tổ chức
quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo.
Tích hợp các chính sách giảm nghèo theo hướng: gọn đầu mối,
giảm số lượng văn bản chính sách, lấy đối tượng làm trung tâm để
xây dựng chính sách hỗ trợ; một lĩnh vực chỉ có một Bộ/sở ban ngành
chịu trách nhiệm xây dựng, trình ban hành văn bản chính sách theo
cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện thống nhất.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết quá trình thực
hiện các văn bản, chính sách, chương trình, kế hoạch về dự án giảm
nghèo để từ đó có những văn bản bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững, xây dựng
quy chế hoạt động; phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận,
cơ chế phối hợp trong bộ máy công tác giảm nghèo.


21
Xây dựng đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp phục vụ thực hiện
tốt công tác điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo đảm bảo chính xác.
Cần có khoản kinh phí để phụ cấp thêm cho các cán bộ kiêm
nhiệm; Có chế độ, chính sách khen thưởng, động viên, khích lệ tinh
thần cho các cán bộ làm công tác giảm nghèo
Quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, đặc
biệt là cán bộ là người đồng bào DTTS để nâng cao trình độ một

cách toàn diện về chính trị, học vấn, chuyên môn, năng lực lãnh đạo.
3.2.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến các chƣơng
trình, chính sách giảm nghèo
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức truyền
thông phù hợp về các chính sách, dự án của Đề án giảm nghèo;
Phát động phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp
đỡ, người nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo”.
Tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực,
cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.
Chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
hướng dẫn người nghèo cách thức làm ăn, tạo điều kiện cho hộ
nghèo đi tham quan học tập các mô hình kinh tế hiệu quả....
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện các chƣơng trình,
chính sách giảm nghèo
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về giảm
nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo; Ưu tiên bố trí các nguồn lực đầu tư cho vùng
DTTS, miền núi, vùng cao, biên giới.
Quản lý và thực hiện có hiệu quả hoạt động tín dụng ưu đãi, chính
sách BHYT, giáo dục, hỗ trợ dạy nghề và giới thiệu việc làm,....


22
3.2.5. Tăng cƣờng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm trong công tác giảm nghèo
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực
hiện chương trình, chính sách, đề án giảm nghèo để phát hiện tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phương; tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các hội đoàn thể các cấp; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
Chương trình mục tiêu giảm nghèo các cấp.
Tổ chức thanh tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất. Xây dựng và
ban hành chế tài xử lý vi phạm dành riêng cho công tác giảm nghèo.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Nâng cao năng lực giảm nghèo cho cán bộ và người dân địa phương.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
người nghèo; Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Tăng cường nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo mức vay tối đa quy định; đồng thời, gắn trách nhiệm,
cam kết sử dụng nguồn vay vốn đúng mục đích, hiệu quả và tác động
đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo.
Gắn kết thực hiện Đề án giảm nghèo với thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động từ khâu kế
hoạch đến điều hành quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của
Đề án giảm nghèo.
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực
hiện công tác giảm nghèo.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Trung ƣơng
Trung ương sớm ban hành văn bản hướng dẫn đánh giá toàn diện,


23
kịp thời việc thực hiện chủ trương giảm nghèo để xây dựng chính
sách mới cho giai đoạn 2021-2025 phù hợp với từng vùng miền.
Cần có những chính sách quan tâm hơn nữa đến các xã nghèo, các
xã ĐBKK để cho người nghèo có cơ hội phát triển; Cần phải ban hành
sổ tay hướng dẫn về các hoạt động QLNN về giảm nghèo để các cán

bộ làm công tác giảm các cấp hiểu, biết rõ việc mình cần phải làm.
3.3.2. Đối với tỉnh Kon Tum
Hàng năm quan tâm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho Chương
trình theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra để thực hiện đạt mục tiêu
về giảm tỷ lệ hộ nghèo.
KẾT LUẬN
Giảm nghèo là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm lớn
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực tiễn trong những
năm qua, công tác giảm nghèo trên địa tỉnh Kon Tum đã đạt được
những kết quả đáng kể, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu an sinh
xã hội, phát triển kinh tế, giữ vững trật tự an ninh chính trị, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân. Mặc dù đã đạt được những thành tựu tích
cực, song công tác QLNN về giảm nghèo vẫn còn một số hạn chế tồn
tại, vì vậy tăng cường thực hiện tốt công tác QLNN về giảm nghèo
tại tỉnh Kon Tum trong thời gian tới là yêu cầu khách quan và cần
thiết. Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về vấn đề giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề “Quản lý Nhà nước về
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, luận văn đã hoàn thành
được những công việc chính sau đây:
Với ba chương, Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận của


×