Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ ÁNH MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ ÁNH MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa,
phòng và các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Trọng Xuân, người đã trực tiếp quan tâm,
nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam và bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Ánh Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Quản lý
kinh tế về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam” là trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng
lĩnhvực.
Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Ánh Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ...................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo ..............................................................................7
1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo ......................................................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo .......................... 17
1.4. Quá trình thực hiện công tác giảm nghèo ở ViệtNam .......................................18
1.5. Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ở Việt Nam ....................................20
1.6. Thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo tại một số địa phương ................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈOTẠI
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM .................................................28
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam và các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam ..............................................................................28
2.2. Thực trạng nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam .............................. 31
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng
Nam ........................................................................................................................... 38
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 46
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................. 61
3.1. Quan điểm định hướng của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về quản lý nhà nước
về giảm nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam ..........................................61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo tại các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 65
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................75
KẾT LUẬN……………………………………………………………….78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCC

: Cán bộ công chức

CSXH

: Chính sách xã hội

ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

: Lao động, Thương binh và Xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nước


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND

: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn

12

2.1.


Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GRDP của tỉnh năm 2017

29

2.2.

Số lượng đối tượng chính sách của tỉnh cuối năm 2017

30

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.
2.10.
2.11.

Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2015 so với năm 2010
(chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015)
Tổng hợp kết quả giảm nghèo các huyện miền núi tỉnh Quảng

Nam 2010-2015 (chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015)
Kết quả giảm nghèo tại 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam 20112015 (chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015)
Kết quả giảm nghèo toàn tỉnh năm 2016-2017 và so sánh năm
2017 so với năm 2016 (chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020)
Kết quả giảm nghèo tại 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam năm
2016 (chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020)
Kết quả giảm nghèo tại 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam năm
2017 (chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020)
Kết quả giảm nghèo tại 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam năm
2017 so với năm 2016 (chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020)
Nguyên nhân nghèo từ các hộ nghèo
Các mục tiêu giảm nghèo của tỉnh và các huyện miền núi của tỉnh
đến năm 2020

32

33

33

34

35

36

37
38
39


2.12.

Hỗ trợ cộng tác viên giảm nghèo theo quy mô hộ nghèo

46

2.13.

Kết quả phân loại hộ nghèo của tỉnh năm 2016

54

2.14.

Kết quả khảo sát nguyện vọng của hộ nghèo tại khu vực trung du,
miền núi

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, xóa bỏ đói nghèo không phải là mục tiêu riêng của
mỗi quốc gia mà là mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề đói
nghèo được Đảng và nhà nước ta thường xuyên quan tâm, ngay từ khi nhà nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định việc
cứu đói là một trong những nhiệm vụ cơ bản, cấp bách của chính quyền cách mạng.
Trong mọi thời kỳ cách mạng, Đảng ta đều chú trọng chăm lo công tác xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; Đại hội lần thứ
VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định tiếp tục thực hiện tốt chương trình

xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng miền núi, đồng
bào dân tộc thiểu số; Đại hội lần thứ XII, Đảng khẳng định đảm bảo an sinh xã hội
là một vấn đề trọng tâm trong thời kỳ mới. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo là một trong 2 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2021, cho
thấy tầm quan trọng của công tác giảm nghèo hiện nay.
Kết quả giảm nghèo giai đoạn 2011-2017 cho thấy tỷ lệ nghèo trên cả nước
giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 6,7% vào cuối năm 2017; tỷ lệ hộ nghèo ở các
huyện nghèo giảm từ 58,33% cuối năm 2010 xuống còn 39,56% cuối năm 2017.
Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã
an toàn khu thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giảm 3%-4% so với năm
2016[25], [37].
Đối với Quảng Nam, nghèo đang là thách thức trong thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững, chính vì vậy, cùng với thực hiện chính sách giảm nghèo của Trung
ương, tỉnh tập trung, chủ động xây dựng chính sách giảm nghèo phù hợp với điều
kiện và khả năng ngân sách của tỉnh, tăng cường quản lý nhà nước nhằm đẩy nhanh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Công tác quản lý nhà nước đối với chương trình, chính sách giảm nghèo trên
địa bàn mang lại nhiều kết quả quan trọng, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo,

1


nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, mang lại diện mạo mới cho
khu vực nông thôn, miền núi của tỉnh. Tuy vậy, tỷ lệ nghèo của tỉnh còn ở mức cao
(9,28% năm 2017), riêng trên địa bàn các huyện miền núi chiếm tỷ lệ cao (30,19%
năm 2017), kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, trong đó một bộ phận người
nghèo có tâm lý trông chờ chính sách hỗ trợ của nhà nước, chưa tự vươn lên thoát
nghèo...
Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác tác giảm nghèo có nguyên
nhân từ việc quản lý nhà nước. Do vậy, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo

trong thời gian qua cần được nghiên cứu đánh giá nghiêm túc, khoa học, nhất là tại
các huyện miền núi của tỉnh để việc thực hiện công tác giảm nghèo thời gian đến
mang lại kết quả toàn diện và bền vững.
Chính vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xóa đói, giảm nghèo nói chung, trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu
sâu sắc và toàn diện quản lý nhà nước (QLNN) về giảm nghèo tại các huyện miền núi
tỉnh Quảng Nam, nhưng đáng chú ý một số công trình và bài viết sau:
- Nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” của
tác giả Lê Quốc Lý (NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) đã luận giải rõ ràng,
thuyết phục về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân và phân tích rõ nét thực trạng đói
nghèo ở Việt nam. Tác giả cũng đã đề xuất một hệ thống giải pháp quan trọng có
thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta.
- Nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện
nay - Thực trạng và giải pháp” của Hà Quế Lâm (NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002). Nghiên cứu đã chỉ ra những ảnh hưởng của truyền thống, tập quán và môi
trường sinh sống tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động xóa đói giảm
nghèo và đề cập giải pháp quan trọng là tăng cường QLNN đối với hoạt động xóa

2


đói, giảm nghèo.
- Đề tài“Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, Hoàng Trọng Trung, Luận văn thạc sỹ Khoa học
kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của hoạt
động QLNN về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào QLNN về giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng QLNN
về giảm nghèo của huyện, từ đó đưa ra giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh.
- Bài viết “Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực
tiễn” (2015) của PGS.TS Đặng Nguyên Anh, Viện trưởng Viện Xã hội học đề cập
đến khái niệm nghèo đói theo cách tiếp cận đơn chiều và khái niệm nghèo theo
phương pháp tiếp cận hiện nay, một số quy định chính sách về nghèo đa chiều ở
Việt Nam, những thách thức trong việc xây dựng và xác định các tiêu chí Nghèo đa
chiều ở Việt Nam, do tính phức tạp về nội dung và tính toán, đo lường các tiêu chí
nghèo đa chiều nên cần có sự chuẩn bị, từng bước triển khai nhằm cung cấp những
phương pháp, bằng chứng khoa học để đánh giá thực trạng và hiệu quả của chương
trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020.
- Các nghiên cứu trên đây và nhiều nghiên cứu khác đã phần nào làm rõ
nguyên nhân, thực trạng nghèo ở Việt Nam nói chung và tại một số địa phương nói
riêng, chỉ ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về giảm nghèo.
Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu tìm
kiếm các giải pháp giảm nghèo. Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học, bài
báo khác nghiên cứu công tác QLNN về giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu sắc
và toàn diện về QLNN về giảm nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam cho
đến thời điểm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về giảm nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh

3


Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về giảm nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo.
+ Trình bày thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam; phân tích kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm
nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình đói nghèo và thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa
bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo
trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo
tại các huyện miền núi của tỉnh, gồm 9 huyện: Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang,
Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn.
+ Phạm vi thời gian:
- Mốc đánh giá thực trạng: nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo và những thống kê mới nhất về giảm nghèo từ năm 2011-2017, trong đó có
liên hệ với thời điểm trước và sau giai đoạn này.
- Mốc đề xuất giải pháp: Đề xuất giải pháp cho giai đoạn thực hiện giảm
nghèo sắp tới từ năm 2018-2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Vận dụng phương pháp nghiên cứu quản lý kinh tế và cách tiếp cận liên ngành
với xã hội học và kinh tế học...
5.2. Phương pháp nghiên cứu

4



Đề tài vận dụng phương pháp: phân tích, so sánh, thu thập, thống kê, đánh giá
thông tin; phương pháp định tính: nghiên cứu trường hợp, phỏng vấn...; phương
pháp định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn người nghèo trên địa bàn các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam: khu vực trung du (xã Sơn Viên, huyện Nông Sơn; xã
Sôn Kôn, huyện Đông Giang), khu vực miền núi cao (xã A Đắc Tôi, Tà Bhing
huyện Nam Giang; xã Trà Mai huyện Nam Trà My). Đối tượng phỏng vấn là
người nghèo được tiếp cận chính sách giảm nghèo.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phân tích các trường hợp cụ thể về
giảm nghèo, quản lý nhà nước về giảm nghèo qua phản ảnh của báo chí; khảo sát
nguyện vọng của hộ nghèo bằng bảng hỏi với 714 hộ nghèo tại 35 khu dân cư.
+ Phân tích tài liệu thứ cấp và số liệu thực tiễn của địa phương.
+ Ngoài ra, luận văn còn thu thập thông tin trên mạng Internet, một số sách
báo và công trình nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giảm nghèo; làm rõ
thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh
của tỉnh, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm
nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, góp phần đẩy nhanh việc
thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững trong các giai đoạn tiếp theo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá thực trạng của nghèo trên địa bàn các huyện miền núi
của tỉnh, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo, đề
xuất phương hướng, giải pháp phù hợp, khả thi nhằm đổi mới quản lý nhà nước về
giảm nghèo trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
+ Hy vọng, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể trở thành tài liệu tham
khảo thiết thực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
giảm nghèo, đặc biệt là cán bộ làm công tác giảm nghèo tại các huyện miền núi và


5


các đối tượng quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo tại các huyện miền núi
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo tại
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo
1.1.1. Một số khái niệm về nghèo
- Quan niệm về nghèo:
Nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội không chỉ tồn tại ở quốc gia có nền
kinh tế kém phát triển mà tồn tại ngay cả ở quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy
vậy, tùy thuộc thể chế chính trị xã hội, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên của mỗi
quốc gia mà mức độ và tính chất nghèo khác nhau.
Có thể đưa ra một số quan niệm về nghèo sau đây:
+ Liên hợp quốc trong Tuyên bố vào tháng 6/2008 đã xác định: “Nghèo là
thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có
nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không

có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và
bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo
hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp
cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [22, tr.7-8].
+ Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban
kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng
9/1993 tại Thái Lan đưa ra định nghĩa: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình ðộ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán
của các địa phương” [22, tr.8].
- Giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần
trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ

7


phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
- Chính sách giảm nghèo: Chính sách giảm nghèo là tập hợp các quyết định
của nhà nước nhằm đưa ra mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết vấn
đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng,
các dân tộc và nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.
- Chuẩn nghèo: Là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu
nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối
tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội cho từng giai đoạn phát triển [33].
Chuẩn nghèo là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định đối tượng
nghèo hay không nghèo có thể được coi là đối tượng chính sách giảm nghèo. Những

người được coi là nghèo khi mức sống của họ thấp hơn chuẩn nghèo được quy định
trong từng thời điểm.
- Nghèo đa chiều: Nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu
chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất
học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái
niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính
trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích
phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản [14].
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Chuẩn nghèo là thước đo có thể lượng hóa để xác định người nghèo và đánh
giá mức độ nghèo. Chuẩn này có thể thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào trình độ
phát triển của kinh tế - xã hội. Cách tiếp cận tình trạng nghèo đáng lưu ý nhất và rất
điển hình là đo lường nhu cầu thiết yếu, cơ bản về dinh dưỡng thông qua khối lượng
hàng hóa lương thực, thực phẩm được sử dụng.
Từ năm 1990, Chương trình của Liên hợp quốc đưa ra phương pháp đánh giá
trình độ phát triển của các quốc gia thông qua chỉ số phát triển con người (HDI). Để
xây dựng thước đo sự nghèo đói đối với dân cư trong một nước, người ta dùng khái

8


niệm giới hạn nghèo đói, giới hạn này được biểu hiện dưới dạng thu nhập bình quân
đầu người của các hộ gia đình. Nếu gia đình nào có thu nhập bình quân một người ở
dưới giới hạn nghèo đói thì được coi là nghèo.
Từ năm 1993 đến nay, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐ,TB&XH) và
Thủ tướng Chính phủ đã công bố chuẩn nghèo cho các giai đoạn cụ thể: giai đoạn
1993-1995; giai đoạn 1996-2000; giai đoạn 2001-2005; giai đoạn 2006 - 2010, giai
đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020.
- Giai đoạn 1993-1995: Hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành hai loại:
hộ đói và hộ nghèo, trên hai vùng nông thôn và thành thị. Chuẩn hộ đói nghèo được

tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi. Cụ thể:
Hộ đói: có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy ra lương
thực tương đương dưới 13 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 8
kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy ra lương
thực tương đương dưới 20 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 15
kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
- Giai đoạn 1996-2000: Hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành hai loại
hộ đói và hộ nghèo trên ba vùng nông thôn miền núi và hải đảo, nông thôn đồng
bằng trung du và thành thị.
Hộ đói: có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng quy ra gạo 13
kg/người/tháng, tương đương 45.000đồng/người/tháng, tính cho mọi vùng miền.
Hộ nghèo: có bình quân đầu người trên một tháng quy ra gạo hoặc tiền Việt
Nam đồng có giá trị tương đương theo 3 khu vực:
Khu vực nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng tương đương
50.000 đồng/người /tháng;
Khu vực nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng tương đương
70.000 đồng/người/tháng;
Khu vực thành thị: dưới 25 kg/người/tháng tương đương 90.000
đồng/người/tháng.

9


- Giai đoạn 2001-2005: Giai đoạn này không còn tiêu chí xác định hộ đói,
chuẩn nghèo không được tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi
mà dựa vào thu nhập tính theo tiền Việt Nam đồng, chuẩn hộ nghèo được xác định
theo 3 khu vực:
Khu vực nông thôn, hải đảo: Hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
80.000đồng/người/tháng (tương đương 960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;

Khu vực nông thôn đồng bằng: Hộ thu nhập bình quân đầu người từ 100.000
đồng/người/tháng (tương đương 1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;
Khu vực thành thị: Hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000đồng/người/tháng (1.800.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn 2006-2010: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 về chuẩn nghèo áp cho giai đoạn 2006 - 2010
như sau:
Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
200.000 đồng/người/tháng (tương đương 2.400.000đồng/người/năm) trở xuống.
Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người tư
260.000 đồng/người/tháng (tương đương 3.120.000đồng/người/năm) trở xuống.
- Giai đoạn 2011-2015: Thực hiện theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015:
Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống; hộ cận nghèo có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống; hộ cận nghèo có mức thu nhập bình quân
từ 501.000đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2016-2020: Thực hiện theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, cụ thể:
Tiêu

chí

về

thu

nhập,


chuẩn

nghèo



khu

vực

nông

thôn

700.000đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng.
Quy định chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000
10


đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000đồng/người/tháng.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, các dịch vụ xã hội
cơ bản gồm: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, cụ thể: hộ nghèo
khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: có thu nhập bình quân
đầu người/tháng từ đủ 700.000đồng trở xuống; Thu nhập bình quânđầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: Thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000đồng trở xuống; có thu nhập bình quân

đầu người/tháng trên 900.000đồng đến 1.300.000đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000đồng đến 1.000.000đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ
có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000đồng và
thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản.
Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000đồng. Hộ có mức sống trung
bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.00
đồng đến 1.950.000đồng.
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn 1992-1995
Hộ đói nông thôn

Thu nhập bình quân đầu người dưới 8 kg gạo/tháng

Hộ đói thành thị

Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo tháng

Hộ nghèo nông

Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/tháng

thôn

11



Hộ nghèo thành thị

Thu nhập bình quân đầu người dưới 20 kg gạo/tháng
Giai đoạn 1996-2000

Hộ đói

Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/tháng
(tương đương dưới 45.000đ) tính chung cả cho nông
thôn và thành thị

Hộ nghèo nông

Thu nhập bình quân đầu người dưới 15 kg gạo/tháng

thôn miền núi, hải (tương đương dưới 55.000đ)
đảo
Hộ nghèo nông
thôn đồng bằng
Hộ nghèo thành thị

Thu nhập bình quân đầu người dưới 20 kg/ tháng (tương
đương dưới 70.000đ)
Thu nhập bình quân đầu người dưới 25 kg/ tháng (tương
đương dưới 90.000đ)
Giai đoạn 2001-2005 (hộ nghèo)

Nông thôn miền núi, Thu nhập bình quân đầu người dưới 80.000đ/tháng hay
hải đảo

Nông thôn đồng
bằng
Thành thị

960.000đ/người/năm
Thu nhập bình quân đầu người dưới 100.000đ/tháng hay
1.200.000đ/người/năm
Thu nhập bình quân đầu người dưới 150.000đ/tháng hay
1.800.000đ/người/năm
Giai đoạn 2006-2010 (hộ nghèo)

Nông thôn

Thu nhập bình quân đầu người dưới 200.000 đ/tháng hay
2.400.000đ/người/năm

Thành thị

Thu nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đ/tháng hay
3.120.000đ/người/năm
Giai đoạn 2011-2015 (hộ nghèo)

Nông thôn

Thu nhập bình quân đầu người dưới 400.000 đ/tháng hay
4.800.000đ/người/năm

12



Thành thị

Thu nhập bình quân đầu người dưới 500.000 đ/tháng hay
6.000.000đ/người/năm
Giai đoạn 2016-2020 (hộ nghèo)

Nôn thôn

Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở
xuống; hoặccó thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
700.000đồng đến 1.000.000đồng và thiếu hụt dịch vụ xã
hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.

Thành thị

Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000đồng trở
xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
900.000 đồng đến 1.300.000đồngvà thiếu hụt dịch vụ xã
hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.

Nguồn: Tổng hợp chuẩn nghèo do Trung ương ban hành qua các giai đoạn
1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo
Quản lý nhà nước (QLNN) là một dạng của quản lý xã hội nhưng là quản lý
xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước.
Là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà
nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng
chế đơn phương đối với xã hội. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể
tham gia: Đảng phái chính trị, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, các hội nghề
nghiệp.... trong đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng. QLNN được hiểu là hoạt động

của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì trật tự và
đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hướng thống nhất [13, tr.55-57].
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước của các cơ
quan nhà nước và cán bộ, công chức (CBCC) có thẩm quyền, được sử dụng quyền
lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tượng của QLNN là hệ thống
các hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã
13


hội, bao trùm lên mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối tượng của QLNN theo
các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng...
QLNN do các cơ quan nhà nước và CBCC thực hiện tác động lên xã hội tập
trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Ban hành các quy định để làm căn cứ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
những lĩnh vực cụ thể nhất định;
- Tổ chức xây dựng bộ máy và nhân sự để thực hiện các quy địnhđó;
- Kiểm soát việc thực hiện các quyđịnh;
- Hỗ trợ các đối tượng trong trường hợp cầnthiết.
Hành chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của QLNN. Trong hoạt động
của nhà nước, hoạt động hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện một bộ
phận quan trọng của quyền lực nhà nước là quyền hành pháp. Đó là hoạt động thực
thi quyền hành pháp [13, tr.24]. Hành chính nhà nước do hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành. Mỗi cơ quan hành chính
nhà nước đảm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định pháp luật.
Có thể hiểu hành chính nhà nước là “sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công
dân, do cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy
trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân” [13,tr.57-59].
Như vậy, QLNN về giảm nghèo có thể hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội thông qua chính
sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện,
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối
đa nguy cơ tái nghèo.
Chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN, cụ thể là Chính phủ, Ủy ban Dân tộc
và Bộ LĐ,TB&XH… là các cơ quan chủ trì xây dựng, QLNN về xóa đói, giảm
nghèo quốc gia và phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện các chương

14


trình xóa đói, giảm nghèo; UBND các cấp và các cơ quan, đoàn thể trong hệ thống
chính trị ở địa phương tổ chức, tham gia hoạt động thực hiện các dự án xóa đói,
giảm nghèo trên địa bàn địa phương mình.
Khách thể QLNN về giảm nghèo là vấn đề đói nghèo. Mục tiêu của QLNN
giảm nghèo là giúp giảm số lượng người nghèo và tránh tình trạng tái nghèo sau khi
thoát nghèo.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo
Hoạt động QLNN về giảm nghèo do các cơ quan QLNN tiến hành gồm nhiều
nội dung khác nhau, trong đó chủ yến tập trung vào:
1.2.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch nhằm xác định khuôn
khổ pháp lý cho các hoạt động giảm nghèo
Thông qua việc ban hành các quy định, Nhà nước xác lập hành lang pháp lý
để điều chỉnh các quan hệ, hành vi trong từng hoạt động giảm nghèo và hình thành
căn cứ, cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả, đúng chủ trương, đường lối của Đảng
và Nhà nước. Hệ thống quy định về hoạt động giảm nghèo tạo cơ chế quản lý phù
hợp để cơquan thường trực chương trình và cơ quan quản lý các hợp phần của

chương trình ở các cấp có đủ thẩm quyền, đủ năng lực và điều kiện để quản lý
chương trình, khắc phục tình trạng trách nhiệm không đi đôi với thẩm quyền như
giai đoạn qua.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình, dự
án, kế hoạch, mục tiêu về giảm nghèo là khâu không thể thiếu trong hoạt động
QLNN đối với hoạt động giảm nghèo. Công tác giảm nghèo phải được quan tâm
ngay từ khi xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung
hạn và hàng năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinhtếxã hội của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo. Trên cơ sở khung chương trình,
kế hoạch quốc gia, các cấp chính quyền cụ thể hóa thực hiện tại địa phương.
Chủ trương, định hướng về giảm nghèo nhanh và bền vững đã được Đảng và
Nhà nước ban hành trong thời gian qua như Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững

15


đối với 61 huyện nghèo, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ
về định hướng giảm nghèo bền vững đến năm 2020, v.v.... đã xác lập khung pháp lý
trong lĩnh vực giảm. Trên cơ sở đó các cơ chế, chính sách tài chính cụ thể phục vụ
công tác xóa đói giảm nghèo được ban hành theo từng lĩnh vực; cụ thể:
- Chính sách tài chính hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khỏe.
- Chính sách tài chính hỗ trợ giáo dục-đào tạo.
- Chính sách tài chính hỗ trợ sản xuất, nhà ở, đất ở.
- Chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm.
- Chính sách tín dụng.
- Các chủ trương, chính sách cần cụ thể hóa trong quá trình triển khai giảm
nghèo ở các địa phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
1.2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện giảm nghèo
Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy đảm bảo cho hoạt động QLNN thống nhất, hoạt
động hiệu quả từ trung ương đến địa phương. Tổ chức và nhân sự trong bộ máy để

thực hiện công tác giảm nghèo được bố trí xây dựng theo quy định và điều kiện
thực tế của từng địa phương, đồng thời phải xây dựng một đội ngũ CBCC có đầy đủ
trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt QLNN về giảm nghèo.
Vai trò của Nhà nước nói chung phải xây dựng được một nền hành chính nhà
nước trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp, có
khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân,
khuyến khích cơ hội cho người nghèo, giúp họ phát huy được tiềm năng của mình.
Để đạt được mục đích này phải tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế, tổ chức
bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ CBCC có phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, đạt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
Trong 08 nguyên tắc phát triển bền vững ở nước ta thì nguyên tắc đầu tiên là
con người, con người đóng vai trò quyết định, con người là trung tâm của phát triển
bền vững.
Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động QLNN nói
chung và hoạt động QLNN về giảm nghèo nói riêng, được xem là khâu then chốt

16


của công cuộc giảm nghèo. Nguồn nhân lực phục vụ QLNN về giảm nghèo chính
là đội ngũ CBCC thực hiện hoạt động giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo
Là quá trình tổ chức thực hiện chính sách và tạo ra kết quả trên thực tế nhằm
hiện thực hóa mục tiêu chính sách đề ra. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách góp
phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới
có thể biết chính sách được xã hội chấp nhận không, và có đi vào cuộc sống hay
không.
Việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện từ cấp chính
quyền trung ương đến địa phương, mỗi cấp chính quyền đều có những nhiệm vụ
khác nhau để thực hiện những mục tiêu mà chính sách đề ra, trong đó cấp chính

quyền địa phương việc thực thi thường được thể hiện rõ néthơn.
1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo
QLNN đối với hoạt động giảm nghèo là một trongnhữnglĩnh vực nhạy cảm,
phức tạp, liên quan trực tiếp đến tài chính, ngân sách, con người. Kết quả đạt được
trong hoạt động giảm nghèo sẽ phản ánh sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
nói chung và từng địa phương nói riêng. Do đó, chức năng giám sát, kiểm tra của
Nhà nước đóng vai trò to lớn và cần được thực hiện thường xuyên, nghiêm minh,
thiết thực và hiệuquả.
Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát đánh giá nhằm đảm bảo chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững được thực hiện hiệu quả cao nhất. Qua thực
hiện bộc lộ những bất cập sẽ được xửlý thích hợp,có tổng kết nhằm kịp thời điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn tiếp theo, những bàihọc,kinh nghiệmquýđịnh
hướng cho chương trình đi đúng hướng. Tất cả các chương trình, chính sách giảm
nghèo phải chịu sự giám sát, kiểm tra của nhândân. Nhà nước sâu sát từ hoạch định
tổng thể chiến lược đến điều hành chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực, các khâu công
việc để thể hiện, phát huy chức năng nhiệm vụ nhằm thực hiện thành công chương
trình giảm nghèo nhanh, bền vững.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào một số nội dung cụ thể

17


như: xác định đối tượng thụ hưởng chính sách theo tiêu chí Chính phủ quy định;
giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tới đối tượng thụ hưởng; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo trong từng giai đoạn cụ thể của
địa phương; đánh giá tác động, hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
đến mục tiêu giảm nghèo địa phương đã đề ra.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địaphương
- Điều kiện tự nhiên

+ Vị trí địa lý không thuận lợi: Đa phần hộ nghèo tập trung các vùng nông
thôn, vùng núi, những nơi xa xôi, hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn…Điều này
ảnh hưởngđến công tác QLNN về giảm nghèo ở các vùng, địa phương.
+ Đất đai khó canh tác, cằn cỗi, diện tích nhỏ, năng suất cây trồng, vật nuôi
thấp... Vì vậy, người nghèo lại tiếp tục nghèo.
+ Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra, đặc biệt bão lụt, sạt lở
đất, hạn hán, cháy rừng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhândân.
- Điều kiện kinh tế-xã hội: Sự phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp
đến công tác QLNN về giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và thu nhập trong nhân dân.
Kinh tế-xã hội phát triển không những tạo điều kiện vật chất mà còn tạo nhiều điều
kiện thuận lợi khác giúp nhân dân vươn lên thoát nghèo.
1.3.2. Nhân tố về nhận thức của người nghèo
Hiện nay, các địa phương vẫn tồn tại tình trạng người nghèo không muốn
thoát nghèo. Có nhiều nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, là do yếu tố tâm lý. Nếu thoát nghèo thì không được trợ giúp
của Nhà nước.
Thứ hai, là do lười lao động. Đa phần người nghèo có tâm lý trông chờ, ỷ lại
sự giúp đỡ, không có ý chí vươn lên. Với những đối tượng này, cần vận động, tuyên
truyền khích lệ tinh thần tự giác để họ vươn lên thoát nghèo mới có thể giảm được
nghèo.
Một yếu tố khá cảnh hưởng không nhỏ đến công tác QLNN về giảm nghèo đó
là năng lực, trình độ học vấn của người nghèo. Đa số người nghèo đều có trình độ
18


×