Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm HÌNH ẢNH của cắt lớp VI TÍNH 64 dãy TRONG CHẨN đoán vỡ ổ cối tại BỆNH VIỆN VIỆT đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------

NGUYỄN VĂN GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA
CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG CHẨN
ĐOÁN VỠ Ổ CỐI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

PGS.TS. Nguyễn Duy Huề

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------

NGUYỄN VĂN GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẮT
LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VỠ Ổ


CỐI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Chuyên ngành

: Chẩn đoán hình ảnh

Mã số

: 60720166

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Duy Huề
PGS.TS. Nguyễn Duy Huề

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, các anh chị, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Duy Huề - Người đã chỉ bảo tôi kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn, đồng thời cũng tạo ra môi trường học tập đầy hứng khởi cho tất cả học
viên. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, và động viên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể các bác sỹ và toàn bộ nhân viên khoa
Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Việt Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thu thập số liệu để hoàn thiện luận văn.

Tôi xin gửi lời cám ơn tới tập thể nhóm cao học khóa 23, 24, 25, các bạn
nội trú khóa 38,39, 40 và 41 đã luôn sát cánh cùng tôi trong quá trình học tập,
trao đổi kinh nghiệm chuyên môn hàng ngày, động viên và giúp đỡ tôi mỗi khi
gặp khó khăn.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học và bộ
môn chẩn đoán hình ảnh trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin dành tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ con
tôi và anh chị tôi, những người đã luôn ở bên, quan tâm, động viên và chia sẻ với tôi
mọi niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống, để tôi đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm

2017
Tác giả

Nguyễn Văn Giang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Văn Giang, học viên lớp Cao học khóa XXIV. Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
thầy PGS.TS. Nguyễn Duy Huề.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực

và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Văn Giang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BYT

Bộ Y tế

CLVT

Cắt lớp vi tính

TNGT

Tai nạn giao thông

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNSH


Tai nạn sinh hoạt


MỤC LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ......................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ.....................................................2
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Giải phẫu ổ cối..........................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu ổ cối................................................................................................3
1.1.2. Cấu trúc giải phẫu ổ cối.................................................................................................3

1.2. Chẩn đoán vỡ ổ cối...................................................................................7
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng....................................................................................................7
1.2.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh chấn đoán vỡ ổ cối:.......................................7

Chụp CLVT với lát cắt 5mm, tái tạo mỏng 0,625mm ngang qua xương
chậu. Đây là phương pháp chẩn đoán gẫy ổ cối có nhiều ưu điểm,
chúng tôi sẽ trình bày nội dung này chi tiết hơn ở mục 1.6...................9
1.3. Phân loại vỡ ổ cối......................................................................................9
1.3.1. Hệ thống phân loại theo Letournel và Judet................................................................9
1.3.2. Phân loại theo AO (cải tiến của phân loại Judet-Letournel).....................................11
1.3.3. Một số hình ảnh vỡ ổ cối trên phim chụp X quang và CLVT...................................13

1.4. Điều trị.....................................................................................................22
1.4.1. Chỉ định điều trị bảo tồn.............................................................................................22
1.4.2. Chỉ định bằng phương pháp phẫu thuật ...................................................................22

1.4.3. Đường mổ trong chỉ định điều trị phẫu thuật............................................................23

1.5. Tính ưu việt cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán và điều trị vỡ ổ cối
.................................................................................................................24
1.6. Một số nghiên cứu trên tại Việt Nam và trên thế giới...........................27
1.6.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam..................................................................................27
1.6.2. Một số nghiên cứu trên thế giới..................................................................................28

Nghiên cứu về vai trò của đặc điểm hình ảnh CT trong chẩn đoán và lựa


chọn phương pháp điều trị của tác giả Senohradski K và cộng sự năm
2001 trên 737 bệnh nhân vỡ ổ cối với 78% là nam giới và 22% là nữ giới
cho thấy 84,3% nguyên nhân gây vỡ ổ cối là do tai nạn giao thông, 14%
nguyên nhân do ngã từ trên cao xuống còn lại do các nguyên nhân khác.
Có 176 vết gãy thành sau, 23 (3,1%) gãy trụ sau, 14 (1,9%) gãy thành
trước, 29 (3,9%) gãy trụ trước. Gãy xương ngang có 61 bệnh nhân
(8,3%), gãy xương "T" ở 51 bệnh nhân (6,9%) và 383 (52,1%) là gãy
xương kết hợp. Trong số 80 bệnh nhân được chụp CTCL, mất vững khớp
háng được ghi nhận trên CT scan ở 77 bệnh nhân (96%), và chỉ 19 (24%)
trên X quang. Có sự khác nhau về thống kê giữa các phương pháp (chi 2
= 12.376; p <0,01). Ngoài ra, sự ổn định của khớp hông về kích thước và
vị trí của đoạn vách sau được thấy rõ hơn trên CT so với chụp X quang
(chi 2 = 5.555, p <0.05)..................................................................................28
Nghiên cứu của tác giả P. Adam và cộng sự về vai trò của CT trong đánh
giá và điều trị vỡ ổ cối năm 1985 trên 30 trường hợp với 25 nam và 5 nữ
trong độ tuổi từ 17-73 tuổi, trung bình 34,5 tuổi, cho thấy: một nửa các
vết gãy ổ cối được kiểm tra bởi CT có liên quan đến ranh giới thành sau
hoặc trụ sau, với phần lớn các vết nứt gãy thành sau đơn độc. Một nửa
các vét gãy khác phân bố đều giữa các gãy cột trước và các vết nứt phức

tạp. Trong tất cả các trường hợp nghiên cứu, CT cho phép mô tả tốt hơn
về vị trí, kích cỡ và sự di lệch của các mảnh vỡ, đặc biệt là cho thành sau,
trong khuôn khổ của phân loại Judet et al. (1964) và Letournel (1980).
CT cũng có những đóng góp đặc biệt trong là đánh giá các tổn thương
liên quan. Hơn nữa, CT cho thấy, trong 33% trường hợp, một hoặc nhiều
mảnh xương trong khớp. Trong 17% trường hợp có hình ảnh tụ máu tiểu
khung đáng kể về mặt lâm sàng và trong số 9% trường hợp, có một hoặc
nhiều vết gãy chỏm xương đùi có kích thước đáng kể. Lựa chọn điều trị


đã được thay đổi trên cơ sở thông tin do CT cung cấp trong một phần ba
các trường hợp ..............................................................................................28
Về phân loại gãy xương ổ cối theo Judet-Lettournel trong nghiên cứu của
tác giả Bjo ¨rn Gunnar Ochs và cộng sự trên 1266 người bệnh có gãy ổ
cối cho thấy tỷ lệ gãy thành sau và gãy cả 2 cột chiếm tỷ lệ cao trên 19%,
tiếp theo là gãy cột trước (12,3%) và kiểu gãy cột trước kết hợp gãy
ngang nửa sau (10,7%), ít gặp là kiểu gãy thành trước hoặc gãy thành
sau kết hợp với cột sau với tỷ lệ dưới 5% ...................................................29
CHƯƠNG 2....................................................................................................30
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................30
2.2. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................30
2.3. Thời gian nghiên cứu..............................................................................30
2.4. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................30
2.5. Cỡ mẫu.....................................................................................................30
2.6. Các bước tiến hành..................................................................................30
2.7. Biến số, chỉ số.........................................................................................30
2.7.1. Các biến số về thông tin chung của bệnh nhân..........................................................31
2.7.2. Các biến số về đặc điểm lâm sàng:..............................................................................31
2.7.3. Các biến số về đặc điểm hình ảnh vỡ ổ cối trên phim cắt lớp vi tính 64 dãy...........31

2.7.4. Các biến số chỉ định điều trị vỡ ổ cối..........................................................................31

2.8. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin..........................................32
2.8.1. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................................32
2.8.2. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán vỡ ổ cối:.......................32

2.9. Phân tích và xử lý số liệu........................................................................33
2.10. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................33
CHƯƠNG 3....................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................35


3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................35
3.2. Đặc điểm hình ảnh chấn thương vỡ ổ cối trên phim chụp CLVT:.......37
3.2.1 Đặc điểm tổn thương tại khớp háng:...........................................................................37
3.2.2. Đặc điểm hình ảnh vỡ ổ cối:........................................................................................37

3.3. Liên quan giữa hình ảnh vỡ ổ cối trên CLVT với chỉ định điều trị:.....40
3.3.1. Các phương pháp điều trị:..........................................................................................40
3.3.2. Liên quan giữa đặc điểm hình ảnh trên CLVT với chỉ định điều trị........................40

CHƯƠNG 4....................................................................................................46
BÀN LUẬN....................................................................................................46
4.1. Bàn luận về một số đặc điểm thông tin chung của đối tượng nghiên
cứu...........................................................................................................46
4.2. Bàn luận về một số đặc điểm hình ảnh của vỡ ổ cối trên phim cắt lớp vi
tính 64 dãy..............................................................................................47
4.2.1. Bàn luận về một số hình ảnh tổn thương tại khớp háng trên phim chụp CLVT.....47
4.2.2. Bàn luận một số đặc điểm vỡ ổ cối trên phim chụp CLVT.......................................49
4.2.3. Bàn luận về phân loại kiểu gãy ổ cối theo Judet-Lettournel.....................................52


4.3. Bàn luận về một số mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh vỡ ổ cối trên
phim CLVT và chỉ định điều trị.............................................................55
4.3.1. Các vấn đề liên quan đến chỉ định điều trị vỡ ổ cối...................................................55
4.3.2. Liên quan giữa đặc điểm hình ảnh vỡ ổ cối trên phim CLVT 64 dãy và chỉ định
điều trị........................................................................................................................59

KẾT LUẬN....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi.........................35
.........................................................................................................................36
Bảng 3.2: Đặc điểm tổn thương khớp háng................................................37
Bảng 3.3: Sự tương thích khớp háng:..........................................................37
Bảng 3.4: Số mảnh gãy rời:..........................................................................38
Bảng 3.5: Mảnh xương kẹt trong ổ khớp....................................................38
Bảng 3.6: Sự mất vững khớp háng...............................................................38
Bảng 3.7 : Vị trí mất vững khớp háng.........................................................39
Bảng 3.8: Di lệch diện gãy:...........................................................................39
Bảng 3.9: Phân loại kiểu gãy theo Judet-Letournel:..................................39
Bảng 3.10: Phương pháp điều trị được lựa chọn........................................40
Bảng 3.11: Liên quan giữa đặc điểm hình ảnh CLVT với phương pháp
điều trị. (N=64)...............................................................................................40
Bảng 3.12: Liên quan giữa độ di lệch với phương pháp điều trị...............41
Bảng 3.13 : Liên quan giữa phân loại gãy Judet - Letournel với phương
pháp điều trị...................................................................................................43
Bảng 3.14: Liên quan giữa phân loại theo Judet-Letournel với lựa chọn

đường mổ........................................................................................................44
Bảng 3.15: Liên quan giữa hướng mất vững với lựa chọn đường mổ......45
Bảng 3.16: Liên quan giữa phân loại Judet-Letournel trong việc lựa chọn
vị trí kết hợp xương.......................................................................................45
Bảng 4.1: Phân bố tần xuất các loại gãy......................................................53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu (N=64)
.........................................................................................................................35
Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân xảy ra tai nạn (N=64)........................................36
Biểu đồ 3.3: Phân loại các tổn thương phối hợp ở đối tượng nghiên cứu
(N=64).............................................................................................................36


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các trụ của xương chậu [2]............................................................4
Hình 1.2. Giải phẫu CLVT, thành trước và thành sau ổ cối........................6
Hình 1.3. Giải phẫu CLVT, hình ảnh 3D cột trước và thành sau ổ cối.......6
Hình 1.4. Giải phẫu CLVT, hình 3D cột sau và thành trước ổ cối..............7
Hình 1.5. Năm kiểu gãy ổ cối đơn giản........................................................10
Hình 1.6. Năm kiểu gãy ổ cối phức tạp........................................................10
Hình 1.7: Phân loại chi tiết các gãy ổ cối của AO.......................................12
Hình 1.8. Gãy vách sau ................................................................................13
Hình 1.9. Hình ảnh CLVT gãy vách sau .....................................................13
Hình 1.10. CLVT gãy vách trước ................................................................14
Hình 1.11. X-quang thẳng gãy 2 cột ............................................................14
Hình 1.12. CLVT gãy 2 cột ổ cối phải .........................................................15

Hình 1.13. Xquang gãy trụ sau ổ cối trái, mất liên tục đường chậu ngồi.15
Hình 1.14. CLVT gãy trụ sau ổ cối trái ......................................................16
Hình 1.15. XQ gãy cột trước và ngang nửa sau ổ cối phải .......................16
Hình 1.16. CLVT gãy cột trước và ngang nửa sau.....................................17
Hình 1.17. XQ gãy ngang ổ cối trái .............................................................17
Hình 1.18. CLVT gãy ngang ổ cối trái ........................................................18
Hình 1.19. Gãy ngang và thành sau ổ cối phải ...........................................18
Hình 1.20. Gãy ngang và thành sau ổ cối trái ............................................19
Hình 1.21. XQ gãy chữ T ổ cối trái .............................................................19
Hình 1.22. CLVT gãy chữ T ổ cối trái .........................................................20
Hình 1.23. Đo vòm ổ cối trên X quang ........................................................21
Hình 1.24. Đo vòm ổ cối trên CLVT ...........................................................21
Hình 4.1.Vỡ ổ cối trái kèm trật khớp háng trung tâm...............................48


Hình 4.2. Vỡ thành sau ổ cối phải kèm trật khớp háng ra sau.................49
Hình 4.3. Mảnh xương kẹt trong ổ khớp háng trái....................................51
Hình 4.4. Vỡ thành sau ổ cối phải................................................................54
Hình 4.5. Gãy 2 trụ ổ cối phải......................................................................54
Hình 4.6. Gãy chữ T ổ cối phải.....................................................................55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong lĩnh vực chấn thương chỉnh hình, vỡ ổ cối xương chậu là một tổn
thương nặng, phức tạp và khó khăn trong chẩn đoán và điều trị , dễ gây biến chứng
ảnh hưởng tới chức năng hoạt động của khớp sau này và để lại những di chứng lâu
dài cho bệnh nhân nếu không có thái độ xử trí đúng đắn . Ở Việt Nam, theo thống

kê của Ngô Bảo Khang (1995) gãy xương chậu, gãy ổ cối chiếm từ 3 - 5% tổng số
các gãy xương và theo Nguyễn Đức Phúc (2004) tỷ lệ này là 3% . Hay gặp vỡ ổ
cối ở những người trẻ tuổi do tai nạn giao thông và tai nạn lao động do ngã cao là
những nguyên nhân thường gặp . Trước tình hình giao thông phức tạp và thực trạng
bảo hộ lao động còn chưa được xiết chặt, các loại chấn thương nói chung và chấn
thương vỡ ổ cối nói riêng đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
Về giải phẫu, ổ cối nằm sâu, bao quanh có nhiều mạch máu và thần kinh, tổn
thương thường do chấn thương lớn, ít khi đơn thuần mà thường là tổn thương phức
tạp, phối hợp với các chấn thương khác như sọ não, bụng, ngực, và gãy xương tứ
chi… gây ảnh hưởng xấu cho tiên lượng của bệnh nhân, thậm chí tử vong ,.
Ngày nay, để chẩn đoán vỡ ổ cối bên cạnh các thăm khám lâm sàng, cần dựa
vào thăm dò hình ảnh như chụp X quang và CLVT. Chẩn đoán hình ảnh ngày nay
ngoài phương pháp cổ điển là chụp X quang khung chậu thường quy thì với phương
tiện hiện đại khác là CLVT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán
cũng như lập kế hoạch điều trị vỡ ổ cối. Với sự cải tiến không ngừng về kỹ thuật,
chụp CLVT đa dãy đầu dò, đặc biệt với sự ra đời của CLVT 64 dãy đã giúp chẩn
đoán sớm hơn, chi tiết hơn và chính xác hơn các tổn thương do vỡ ổ cối, nhờ đó
giúp cho các bác sĩ điều trị có được tiên lượng và lập ra chiến lược điều trị tốt hơn
cho từng bệnh nhân, góp phần làm giảm đáng kể các biến chứng, di chứng và tỷ lệ
tử vong.
Với ưu thế vượt bậc, CLVT 64 dãy ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
chấn thương chỉnh hình nói chung và chấn thương vỡ ổ cối nói riêng. Tuy vậy, tại


2

Việt Nam hiện nay vẫn còn rất ít các công trình nghiên cứu về hình ảnh chấn thương
vỡ ổ cối trên CLVT, đặc biệt là CLVT 64 dãy trong chẩn đoán vỡ ổ cối, cũng như
việc tìm ra những đặc điểm nào của tổn thương vỡ ổ cối trên CLVT 64 dãy góp
phần đến quyết định lựa chọn các phương pháp điều trị, qua đó giúp cho bác sỹ

chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ ngoại khoa có tiếng nói chung trong việc đánh giá các
tổn thương vỡ ổ cối.
Xuất phát từ thực tế này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán vỡ ổ cối tại bệnh
viện Việt Đức” với 2 mục tiêu chính sau:
1.

Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính trong chẩn đoán vỡ ổ cối tại bệnh

2.

viện Việt Đức.
Tìm hiểu liên quan giữa đặc điểm hình ảnh vỡ ổ cối trên cắt lớp vi tính với
chỉ định điều trị tại bệnh viện Việt Đức.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giải phẫu ổ cối
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu ổ cối
Nằm khuất vào trong với sự che chắn của khung chậu là ổ cối. Ổ cối cùng với
chỏm xương đùi là thành phần chính của khớp háng, có chức năng truyền sức nặng
và cho phép vận động giữa hai chân và trục bộ xương. Sức nặng truyền xuống ổ cối
trên vùng tương đối nhỏ hình móng ngựa của sụn khớp.
Hình dáng của một nửa khung chậu bao gồm nhiều mặt được mô tả bằng
không gian ba chiều. Có 8 điểm cốt hóa. Ba điểm cốt hóa nguyên phát là xương
cánh chậu, xương ngồi và xương mu. Năm điểm cốt hóa thứ phát là mào chậu, gai

chậu sau trên, gai ngồi, khớp mu và sụn khớp hình chữ Y của ổ cối.
Xương chậu có bề dày thay đổi ở các vị trí khác nhau và cùng với các điểm
phì đại ở đầu xương góp phần tạo ra các kiểu gãy chuyên biệt như kiểu gãy ổ cối
hình chữ T .
1.1.2. Cấu trúc giải phẫu ổ cối
Ổ cối ở vị trí chính giữa mặt ngoài xương chậu, là chỗ hõm tiếp khớp với
chỏm xương đùi. Ổ cối hình tròn, rỗng giữa (một số tài liệu mô tả hình chén), xung
quanh có vành tròn, vành ổ cối. Vành này do ba xương hợp thành, nên ta thấy ở chỗ
các xương nối chắp có ba chỗ khuyết rõ rệt, khuyết lớn nhất ở giữa xương ngồi và
xương mu, nên ổ cối thiếu vành xương ở đấy. Tuy nhiên, có một sụn viền xung
quanh vành ổ cối phía trong và lấp vào chỗ khuyết. Phần sụn viền ở đó gọi là dây
chằng ngang. Ở vành ổ cối, phía trên, có một diện để gân quặt của cở thẳng trước
dính vào , , .
Ổ cối có 2 phần:
- Phần không tiếp khớp, hình vuông, ở sâu, là đáy ổ cối.
- Phần tiếp khớp với chỏm xương đùi, hình vành bán nguyệt nên gọi là diện
bán nguyệt.
Ở trên ổ cối có một mảnh xương rất rộng gọi là hố chậu ngoài. Ở đấy có hai gờ


4

bán khuyên gọi là gờ cơ mông đi từ khuyết hông lớn, tỏ ra trước và chia hố chậu ngoài
làm 3 khu:
- Khu sau có cơ mông to bám.
- Khu giữa có cơ mông nhỡ.
- Khu trước có cơ mông bé bám. Ở đây có lỗ nuôi xương.
Ở dưới ổ cối có một lỗ rất to, lỗ bịt. Lỗ bịt hình vuông hay tam giác, do hai
nửa vòng tròn (nửa ngoài và nửa trong) hợp thành. Ở phía trên, hai vòng cách xa
nhau, vòng trong đưa ra phía sau, vòng trước đưa ra phía ngoài, nên ở giữa có một

rãnh ngang gọi là rãnh bịt hay đường dưới mu có dây thần kinh và mạch bịt chạy
qua. Lỗ bịt có một tấm màng đậy.
Nhìn bên ngoài, khi chỏm xương đùi được lấy ra khỏi ổ cối thấy ổ cối được
giữ bởi hai cánh tay đòn hình chữ Y ngược . Về giải phẫu có thể chia ổ cối thành hai
cột trụ (cột trụ trước, cột trụ sau) và hai thành (vách) (thành trước, thành sau) , , .
Các trụ của xương chậu:

Hình 1.1. Các trụ của xương chậu [2]
*Trụ trước (trụ chậu mu):
Kéo từ phần trước của cánh chậu đến củ mu.
Trụ trước gồm 3 phần: Xương chậu - Ổ cối – Xương mu


5

- Phần xương chậu: là mặt trước của cánh chậu.
- Phần ổ cối: Thành trước ổ cối.
- Phần xương mu.
* Trụ sau (Trụ chậu ngồi):
Trụ này dày, hình tam giác có 3 mặt kéo dài từ phía sau xương chậu đến
xương ngồi, gồm 2 phần:
+Phần ổ cối: Là thành sau của ổ cối.
+Phần xương ngồi: Là phần trên của xơng ngồi, phần xương này dày và khoẻ
nhất, nơi bắt vít cố định ổ gãy.
*Diện vuông (vách trong ổ cối)
Nơi giao nhau của trụ trước và trụ sau tạo nên vách trong ổ cối, đó là diện vuông.
Rất khó phân định diện vuông thuộc trụ trước hay trụ sau. Diện vuông được xem như
là cấu trúc phụ để ngăn di lệch vào trong của chỏm, còn gọi là trụ mỏng thứ ba. Diện
vuông bị tổn thương khi có trật khớp háng trung tâm, gãy hai trụ… .
*Vòm ổ cối (hay còn gọi là trần ổ cối)

Là phần xương nhỏ ở phía trên, bắt đầu từ phần xương cứng ở gai chậu sau
trên đến gai chậu trước dưới. Đây là thành phần rất quan trong của ổ cối nó liên
quan đến vấn đề chịu lực của ổ cối. Dựa vào góc qua vòm ổ cối với đường gãy có
thể cân nhắc chỉ định điều trị phẫu thuật hay không.


6

Hình 1.2. Giải phẫu CLVT, thành trước và thành sau ổ cối

Hình 1.3. Giải phẫu CLVT, hình ảnh 3D cột trước và thành sau ổ cối


7

Hình 1.4. Giải phẫu CLVT, hình 3D cột sau và thành trước ổ cối
1.2. Chẩn đoán vỡ ổ cối
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng
• Cơ năng: thấy đau nhiều trong khớp háng. Không đứng, cử động được khớp
háng , . nếu làm cử động khớp háng bệnh nhân sẽ rất đau; vị trí mấu chuyển lớn có
thể bị di lệch khi trật khớp háng trung tâm. Chụp Xquang phát hiện gãy rìa trên, rìa
dưới ổ cối; gãy rìa ổ cối mảnh lớn gây bán trật khớp háng nhẹ; gãy đáy ổ cối có
chỏm xương đùi lọt qua gây trật khớp háng trung tâm .
• Thực thể: làm cử động khớp háng rất đau. Có trường hợp điển hình như
gãy ổ cối, chỏm xương đùi chui tọt lên gây trật khớp háng trung tâm hoàn toàn,
biểu hiện chi ngắn, mấu chuyển lớn lên cao so với bên lành, chân ở tư thế duỗi
và xoay ngoài .
+ Sưng, đau khớp háng.
+ Ép bửa khung chậu đau tăng lên.
+ Vận động khớp háng đau tăng lên.

+ Chân xoay ngoài hoặc xoay trong và ngắn chi.
1.2.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh chấn đoán vỡ ổ cối:
Chụp X-quang, đặc biệt là chụp CLVT có giá trị rất lớn trong chẩn đoán tổn
thương ổ cối.


8

1.2.1. Chụp X-quang khung chậu các tư thế
- Chụp khung chậu tư thế thẳng.
+ Sơ bộ đánh giá đường gãy.
+ So sánh bên lành và bên tổn thương.
+ Trên phim ta thấy được:
TƯ THẾ THẲNG TRƯỚC SAU
1

Đường chậu lược

Gãy trụ trước

2

Đường chậu ngồi

Gãy trụ sau

3

Giọt lệ


Mối liên quan giữa 2 trụ

4

Đường qua vòm

Gãy phần trên của ổ cối

5

Viền trước ổ cối

Gãy trụ trước,

6

Viền sau của ổ cối

Gãy trụ sau

- Chụp khung chậu tư thế nghiêng bịt:
+ Bệnh nhân nằm nghiêng 45o.
+ Kê mông bên tổn thương bằng một gối.
+ Trên phim này thấy các tổn thương trụ trước, viền sau của ổ cối, lỗ bịt.
Tư thế nghiêng bịt
1 Đường chậu lược Gãy trụ trước

- Chụp khung chậu tư thế nghiêng chậu:
+ Bệnh nhân nằm nghiêng 45o.


2 Viền sau ổ cối

Thành sau

3 Lỗ bịt

Gãy trụ sau

4 Cánh chậu

Gãy trụ trước


9

+ Kê mông bên lành bằng một gối.
+ Trên phim này thấy các tổn thương của trụ sau ổ cối, cánh chậu, thành trước
ổ cối .

Tư thế nghiêng chậu

1 Đường chậu ngồi

Gãy trụ sau

2 Viền trước ổ cối

Gãy trụ trước và
thành trước


3 Cánh chậu

Gãy trụ trước

4 Viền sau ổ cối

Gãy trụ sau

1.2.2.2. Phương pháp chụp CLVT
Chụp CLVT với lát cắt 5mm, tái tạo mỏng 0,625mm ngang qua xương chậu.
Đây là phương pháp chẩn đoán gẫy ổ cối có nhiều ưu điểm, chúng tôi sẽ trình bày
nội dung này chi tiết hơn ở mục 1.6.
1.3. Phân loại vỡ ổ cối
Một hệ thống phân loại lý tưởng cho gãy xương nói chung và gãy ổ cối nói
riêng phải đạt được các yêu cầu:
- Xác định được các tổn thương dễ dàng, dễ nhớ, dễ áp dụng trên lâm sàng.
- Qua bảng phân loại phải thể hiện được cơ chế chấn thương, tiên lượng được
mức độ nặng của thương tổn xương và các thương tổn kết hợp.
- Bảng phân loại là cơ sở để đưa ra chỉ định, quyết định chiến thuật điều trị và cho
phép so sánh được kết quả điều trị giữa các nhóm nghiên cứu khác nhau .
1.3.1. Hệ thống phân loại theo Letournel và Judet
Hệ thống phân loại Letournel và Judet đã được ứng dụng và kiểm nghiệm
trong một thời gian dài kể từ năm 1965, về cơ bản không có sự thay đổi gì. Hệ
thống phân loại gãy ổ cối theo giải phẫu thành hai nhóm (hình 1.3, 1.4) với năm
phân nhóm trong mỗi nhóm. Nhóm đầu, gãy xương đơn giản, bao gồm những tổn
thương đơn độc với các phần chính của ổ cối. Các tổn thương đó kết hợp tạo thành


10


năm hình thái gãy xương khác, trong đó mỗi hình thái có hai hay nhiều hơn các
đường gãy chính (nhóm gãy phức tạp). Tầm quan trọng của những hình thái riêng
biệt, khác nhau được mô tả rất cụ thể trong ấn bản tổng hợp chung của Letournel và
Judet. Họ lưu ý rằng phương pháp phẫu thuật gắn liền với các phân loại gãy xương.

Hình 1.5. Năm kiểu gãy ổ cối đơn giản

Hình 1.6. Năm kiểu gãy ổ cối phức tạp


11

1.3.2. Phân loại theo AO (cải tiến của phân loại Judet-Letournel)
Với mục đích so sánh các phương pháp điều trị, lý tưởng nhất là phải có bảng
phân loại thống nhất của tất cả các gãy xương, để cho tất cả phẫu thuật viên có
“chung ngôn ngữ”. Hơn thập kỷ qua, nhóm AO đã thử làm việc này. Năm 1990, sự
liên kết của Hội phẫu thuật chấn thương chỉnh hình của Pháp và Hội chấn thương
chỉnh hình Mỹ đã thống nhất về phân loại một số các gãy đầu xương, thân xương và
khớp. Năm 1993, đối với gãy ổ cối, đại biểu Helfer đã làm việc với hội đồng, trong
đó có cả Letournel, đã đồng thuận bảng phân loại gãy ổ cối .
Ưu điểm của phân loại AO: Các gãy xương được phân làm 3 nhóm chính A, B
và C với độ nặng tăng dần, nhóm A nhẹ nhất và nhóm C nặng nhất. Mỗi nhóm lớn
có 3 nhóm phụ. Phân loại của AO cũng liên hệ các tổn thương giải phẫu như của
Judet-Letournel, nhưng được sắp xếp theo độ nặng tăng dần, nên cũng góp phần dự
đoán về tiên lượng. Nhờ mã hóa loại gãy xương nên thuận lợi để thu thập số liệu khi
thực hiện nghiên cứu đa trung tâm.
Nhược điểm của phân loại AO là phức tạp, khó nhớ vì phải liên hệ tới nhiều
loại gãy xương. Vì vậy khó áp dụng được trên thực hành lâm sàng.
A: Gãy trụ trước hoặc trụ sau. B: Gãy ngang hay gãy chữ T, tức là gãy cả hai
trụ, nhưng còn một phần mặt khớp của vòm còn liên tục với xương cánh chậu bên

trên. C: Gãy hai trụ nhưng không còn phần mặt khớp nào liên tục với xương cánh
chậu bên trên. “Nguồn: M. Tile, 2003”


12

Bảng phân loại chi tiết của AO:

Hình 1.7: Phân loại chi tiết các gãy ổ cối của AO
(Nguồn: Campbell 2003)
Loại A: Gãy một phần khớp
A1: Gãy thành sau
A2: Gãy trụ sau, gãy một phần khớp, một cột trụ
A3: Gãy cột trụ trước hoăc/và thành trước, gãy một phần diện khớp
Loại B: Gãy ngang hoặc gãy chữ T, gãy một phần khớp
B1: Gãy ngang
B2: Gãy chữ T, gãy một phần khớp
B3: Gãy cột trụ trước kèm theo gãy ngang nửa sau
Loại C: Gãy hai cột trụ, gãy toàn bộ diện khớp
C1: Gãy hai cột trụ cao
C2: Gãy hai cột trụ thấp
C3: Gãy hai cột trụ bao gồm cả tổn thương khớp cùng chậu


×