Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TIỂU LUẬN TÌM HIỂU về CIP3, CIP4 và ĐỊNH DẠNG FILE PPF, JDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.97 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA IN VÀ TRUYỀN THÔNG
------

TIỂU LUẬN
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ẢNH KĨ THUẬT SỐ

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ CIP3, CIP4 VÀ ĐỊNH
DẠNG PPF, JDF
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Huy
Nhóm sinh viên thực hiện:
Huỳnh Như Ý

18158176

Cao Thị Bạch Long

18158136

Lê Nguyễn Ngọc Vi

18158169

Ngô Yến Linh

18158135

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 05 năm 2020



MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................3
CIP3 VÀ CIP4 ...................................................................................................3

I.

1. Khái niệm CIP ...............................................................................................3
2. CIP3 ...............................................................................................................3
2.1

Khái niệm ..................................................................................................3

2.2

Ứng dụng CIP3 ..........................................................................................3

2.3

CIP3 sử dụng trong in ấn ............................................................................4

3. CIP4 ...............................................................................................................5
4. Những vượt trội của CIP4 so với CIP3............................................................6
II.

SỰ CẤN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG CIP3 VÀ CIP4 .................................7

1. CIP3 và PPF ...................................................................................................7
2. CIP4 và JDF ...................................................................................................8
2.1 Lịch sử phát triển của CIP4 và JDF ...................................................................8
2.2 Sự cần thiết của CIP4 và JDF ......................................................................10

III. ĐỊNH DẠNG FILE PPF VÀ JDF ....................................................................10
1. JDF ..............................................................................................................10
1.1

Khái niệm JDF ........................................................................................10

1.2

Tính năng nổi trội của JDF .......................................................................11

1.3

Cấu tạo JDF ............................................................................................11

1.4

Quy trình làm việc ....................................................................................14

1.5

Điều kiện cần và đủ để áp dụng JDF .........................................................15

2. PPF ..............................................................................................................16
2.1

Khái niệm PPF .......................................................................................16

2.2

PPF qua từng phiên bản ...........................................................................18


2.3

Print Production Format (PPF) ................................................................21

2.4

Tích hợp Prepress, Press và Postpress .......................................................22

2


PHẦN NỘI DUNG
I. CIP3 VÀ CIP4
1. Khái niệm CIP
CIP không phải phần cứng hay phần mềm, mà là một nhóm đặt ra các tiêu chuẩn
và quy định cho việc sản xuất và quản lý in ấn. CIP là viết tắt của tích hợp máy tính cho
in ấn, bao gồm cả thiết bị prepress nổi tiếng thế giới, in ấn, và postpresses.
2. CIP3
2.1 Khái niệm
CIP3 (International Cooperation for Integration of Prepress, Press, and Postpress) là
tổ chức quốc tế đưa ra các tiêu chuẩn về việc trao đổi dữ liệu và liên kết các công đoạn lại
thành một quy trình chung.
Năm 2000 hiệp hội CIP3 được đổi tên thành CIP4 là một hiệp hội có nhiệm vụ đưa ra
các tiêu chuẩn để trao đổi dữ liệu giữa các công đoạn của ngành in và không phụ thuộc thiết
bị.
2.2 Ứng dụng CIP3
Mục tiêu của CIP3 là cải tiến và tự động hoá sản xuất các sản phẩm in bằng cách
thiết lập một tiêu chuẩn trong toàn ngành - định dạng sản xuất in PPF (Print Production
Format). PPF xác định một cấu trúc dữ liệu đồng nhất và mã hóa kết nối cho dữ liệu,

điều này cần thiết cho toàn bộ sản xuất kỹ thuật. PPF này được hỗ trợ bởi các sản phẩm
(phần mềm và phần cứng) của các thành viên CIP3 và các công ty khác.
Ứng dụng đầu tiên, tích hợp CIP3/ PPF trong luồng công việc, là cài đặt mực in.
Nếu nội dung của toàn bộ tờ in tồn tại dưới dạng tệp CIP3/ PPF, ta có thể tính toán chính
xác số lượng mực cần thiết cho mỗi bản tách màu, tức là cho mỗi đơn vị in.
Các ứng dụng khác: tự động tạo ra các chương trình để sử dụng máy cắt, và vị trí
các cảm biến, hoặc chuyển giá trị cài đặt để kiểm soát chất lượng in; chúng cũng đóng

3


góp rất nhiều vào việc tiết kiệm thời gian và chất thải. Việc chuẩn bị máy in được rút
ngắn, đặc biệt trong các sản phẩm in ngắn, tạo thành một lợi thế lớn.
2.3 CIP3 sử dụng trong in ấn
Thông tin được lưu trữ trong tệp CIP3 có thể được sử dụng theo các cách khác
nhau:
- Nó có thể được phân tích cú pháp bởi trình thông dịch PostScript để trích xuất thông
tin cụ thể. Đây là mục đích chính của định dạng sản xuất in CIP3. Ví dụ: thông tin sau có
thể được trích xuất từ tệp PPF CIP3:
+ Dữ liệu hình ảnh và đường cong chuyển có thể được sử dụng để tính toán mức
tiêu thụ mực và hồ sơ và để đặt trước máy in.
+ Dữ liệu cắt có thể được sử dụng để tự động tạo chương trình cho thiết bị cắt.
+ Dữ liệu gấp có thể được sử dụng để tự động tạo chương trình để điều khiển
hoặc đặt trước thiết bị gập.
+ Dữ liệu định nghĩa sản phẩm có thể được sử dụng để tự động thiết lập thiết bị
xử lý sau, như máy tập hợp hoặc máy tính ràng buộc.
- Nó có thể được in trên một máy in PostScript bình thường. Điều này đòi hỏi
một prolog PostScript thích hợp. Tùy thuộc vào prolog, một hoặc nhiều trang trên
mỗi tờ sẽ được in, có thể được sử dụng cho mục đích tài liệu hoặc để kiểm tra đại
khái về tính hoàn chỉnh của công việc in.

- Nó có thể được phân tích cú pháp bởi trình thông dịch PostScript để tạo mô tả
công việc. Đây có thể là một trang chứa dữ liệu quản trị,..

4


- Nó có thể được chỉnh sửa để sửa đổi hoặc lưu trữ thông tin trong tệp PPF CIP3.
Bằng cách sử dụng dữ liệu riêng và nội dung riêng tư, thậm chí có thể lưu trữ
thông tin cụ thể của nhà cung cấp hoặc khách hàng bên trong tệp PPF CIP3.

- Trình đọc CIP3 được hỗ trợ:
+ CPC32 Heidelberg
+ MAN Roland PPI2
+ Đầu đọc CIP3 của Graphics microsystems, Inc.
+ Cổng kết nối web Heidelberg
+ Eltromat / KBA
3. CIP4
CIP4 là tổ chức xuất thân là CIP3. Đây là một tổ chức toàn cầu với đại diện từ 31 quốc
gia. Hiện tại, CIP4 bao gồm hơn 1.600 cá nhân từ khoảng 300 thành viên.
CIP4 là một tiêu chuẩn của việc trao đổi dữ liệu trong quá trình sản xuất in, việc
trao đổi này dựa trên 2 định dạng là JDF (Job Definition Format) và JMF (Job Messaging
Format). Tất cả đều được mã hoá bằng ngôn ngữ XML.
JMF có thể được định nghĩa một cách đơn giản là các thông tin phản hồi hay lệnh thực
thi giữa các hệ thống quản trị thông tin MIS và các trung tâm thực thi ví dụ bàn điều khiển
5


máy in hay phần mềm RIP tương thích JDF. JMF là một phần của JDF và cũng được hiện
thực bằng XML.
MIS: Hệ thống thông tin quản lý (MIS) giám sát các mối quan hệ giữa tất cả các

bộ phận trong quy trình làm việc; nó kiểm soát lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát
công việc đang tiến hành. Để thực hiện phản hồi này, có thể sử dụng hồ sơ kiểm toán
hoặc tin nhắn JMF trong JDF.
JDF được xây dựng như một định dạng mở rộng của các giải pháp đã tồn tại từ trước
như CIP3 print production format PPF và Adobe portable Job Ticket Format PJTF, nó cho
phép tích hợp các ứng dụng thương mại và quản lý vào các chu trình kỹ thuật của sản xuất
in. Với XML thì tính tương thích trên các nền phần cứng khác nhau cũng như việc xây dựng
các ứng dụng trên nền internet được bảo đảm.
Ngoài các thông số kỹ thuật của định dạng công việc, PrintTalk và định dạng sản xuất
in (thường được gọi là “CIP3”), CIP4 cung cấp nhiều nguồn lực cho các thành viên và
ngành, bao gồm:
- Bộ dụng cụ phát triển phần mềm
- Hệ thống kiểm thử phần mềm
- Các tiện ích như Kiểm tra JDF và Trình soạn thảo JDF
- Nhóm người dùng quốc tế
- Chương trình chứng nhận sản phẩm
- Thị trường JDF - một giám đốc sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ JDF và PrintTalk
- Ma trận tích hợp JDF - tham chiếu đến các quan hệ đối tác tích hợp làm việc cho
máy in
- Nghiên cứu trường hợp người dùng
4. Những vượt trội của CIP4 so với CIP3
CIP3 chỉ chú trọng đến luồng thông tin của tác phẩm. Trong khi đó CIP4 có nhiều
ưu điểm vượt trội hơn:
- Quy trình chặt chẽ hơn, chi tiết hơn.

6


- Việc truyền tải thông tin được thống nhất, chính vì thế nên ít sai sót trong quá trình
truyền thông tin.

- Đây là một chu trình khép kín, nên mọi sai sót sẽ nhanh chóng được phản hồi về để
có thể nhanh chóng sửa lại sai sót. Năng suất được nâng cao.
- Nhiệm vụ của tổ chức CIP4 là thúc đẩy việc áp dụng tự động hóa quy trình trong
ngành in.
Sau đó file tiếp tục được chuyển tới bộ phận post – press. Để xem xét các điều
kiện thành phẩm cần thực hiện, các thông tin này sẽ tiếp tục đưa tới bộ phận Design.
Dựa vào những yêu cầu về thành phẩm trên, design sẽ định dạng lại thiết kế.
Sau khi file đã hoàn thành, thì đến công đoạn Rip, qua ghi bản. Từ đó đem qua
máy in. Máy in khi in lại tiếp tục đưa thông tin ngược lại các bộ phận chế bản, để kiểm
tra và sửa lại nếu các thông số điều chỉnh lượng mực không có đạt đối với sản phẩm in.
Cứ thế, tạo thành một quy trình khép kín, và giúp cho việc in lần đầu tiên đã có thể
in được chính xác màu của sản phẩm mà ta mong muốn.
II. SỰ CẤN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG CIP3 VÀ CIP4
1. CIP3 và PPF
- Đơn giản hoá quá trình sản xuất, dữ liệu thu được chỉ duy nhất một dạng, thời gian
chuẩn bị sản xuất và quay vòng rất nhanh.
- Quản lý chất lượng và số lượng rất tốt, tiết kiện đáng kể nguyên vật liệu đặc biệt là
khi lặp lại công việc thì không mất thời gian thiết lập thông tin nữa.
- Quá trình sản xuất đơn giản, giảm đi lượng vật tư hư hỏng.
- Về môi trường, tránh chất thải hóa chất khi rửa film, giảm lượng nước thải trong quá
trình sản xuất.
- Nói chung là hiệu quả rất cao với quá trình sản xuất so với mức đầu tư.
- Yêu cầu và phạm vi ứng dụng PPF trong sản xuất.
+ Phải sử dụng hệ thống chế bản kỹ thuật số
+ Tạo và phân phối PPF trong quá trình sản xuất.

7


+ Sử dụng PPF: cần phải có trình biên dịch, đòi hỏi các thế hệ máy móc hiện đại, điều

khiển thông qua dữ liệu đặc biệt và được kết nối mạng. Các công cụ dùng để phân tích cú
pháp và biên tập PPF bao gồm: CIP3 Parser Library (CPL).
- Bản thân CIP3 PPF không phải là quy trình công nghệ hoàn chỉnh, nhưng nó rất
thích hợp cho sự tổng hợp các qui trình công nghệ kỹ thuật số. CIP 3 xây dựng qui trình
công nghệ PPF là tổng hợp của các quá trình xử lý riêng lẻ. Thông tin được tạo tại các bước
khác nhau trong tiến trình sản xuất.
2. CIP4 và JDF
2.1 Lịch sử phát triển của CIP4 và JDF
- JDF giúp cho trước in, in và sau in có thể giao tiếp với nhau thông qua một tiêu
chuẩn chung.
- JDF không phải là định dạng đầu tiên cố gắng định rõ tiêu chuẩn cho việc trao đổi
dữ liệu mà trước đó đã có 2 định dạng đã xuất hiện nhưng lại bị một số hạn chế, đó là định
dạng của Adobe và Agfa
- Adobe thì thành công hơn với PJTF (Portable Job Ticket Format). PJTF không hẳn
là một định dạng trao đổi dữ liệu nhưng nó cũng đã cố đưa qui trình Trước in sử dụng chung
một loại định dạng. PJTF là một định dạng dữ liệu đầu ra (outdata file format) được dùng
để định rõ cho ta rằng thành phẩm(pages) sẽ được làm như thế nào trong quy trình công
nghệ. Trong khi PDF là tiêu chuẩn cho việc mô tả nội dung của trang (pages) thì PJTF lại
mô tả trang (pages) đó sẽ được làm như thế nào.
- Tiếp đến là PPF(Print Production Format). Định dạng này được phát triển bởi
Heidelberg năm 1993. Và 2 năm sau đó thì được bàn giao lại cho hiệp hội CIP3, CIP3 ban
đầu chỉ có 15 thành viên bao gồm cả các công ty lớn như Adobe, Agfa và Man-roland. PPF
như là một tấm vé (job ticket) mà nó có thể sử dụng cho các thiết bị in và thành phẩm. Nó
bảo gồm các dữ liệu cơ bản như cài đặt trước lượng mực, dữ liệu để cắt gấp,…PPF dựa trên
Postscript.
- JDF(Job Definition format) được phát triển từ năm 1999, khi mà cả 4 công ty cùng
đẩy mạnh phát tiển PPF (Man roland, heidelberg, adobe và agfa). Họ nhận thấy rằng chuẩn
mới là cái mà
+ Hỗ trợ tất cả công việc trong in ấn
8



+ Vượt qua cả PJTF và PPF
+ Dựa trên nền tảng XML thay cho Postscript, nó dễ dàng truy cập và hiểu được các
file để có thể dễ dàng hơn trong việc sử dụng các công cụ thiết bị ngày nay. JDF là một
định dạng mở, với nền tảng là ngôn ngữ XML được xây dựng trên công nghệ CIP3 PPF và
PJTF của Adobe trước đó.
- Năm 2000, công việc nghiên cứu được đưa cho Cip3, JDF được phát triển và đẩy
mạnh. Tháng 7 năm 2000 với thành quả thu được, Cip3 đã đổi tên là Cip4.
- JDF 1.0 được công bố vào tháng 4 nắm 2001. Mặc dù có phạm vi ứng dụng khá lớn
trong in ấn nhưng song đó bên cạnh thì JDF lại chỉ được miễn cưỡng chấp nhận
- JDF 1.1 được ra mắt vào tháng 4 năm 2002. Và ra mắt thêm phiên bản JDF 1.1A
vào tháng 9 năm 2002.
- Tháng 12 năm 2002, The SeyBold Editors chọn JDF là một trong 10 công nghệ của
năm.
- Trong triển lãm thương mại Drupa tháng 5 năm 2004 đã ra mắt JDF 1.2. Nó được
công bố bao gồm 650 cải tiến, dễ hiểu và sự thay đổi này để phù hợp với chuẩn hơn. Thật
chất của việc công bố này là làm nên một phiên bản JDF hoàn chỉnh. Và cũng trong năm
2004 thì nó được gọi là JDF-Drupa
- JDF 1.3 được công bố vào tháng mười một 2005 với nhiều sự cải tiến nhất và càng
hỗ trợ tốt hơn và chính xác hơn. Và cũng trong năm 2005 thì CIP4 tạo ra ICS đầu tiên, ICS
là hồ sơ cung cấp cho người sử dụng những nguyên tắc sử dụng làm thế nào để cải thiện
việc kết nối và khả năng sản xuất khi có sử dụng JDF.
- PrintTalk là một đặc điểm kỹ thuật cho việc trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống khách
hàng, hệ thống thương mại web-to-print, lập kế hoạch, dự toán in và hệ thống thông tin
quản lý MIS.
- JDF 1.4 được công bố tháng 11 năm 2008.
- Vào tháng 3 năm 2013, JDF 1.5 được công bố. Nó là một bước tiến xa tiến tới công
nghệ in kỹ thuật số và liên kết các khâu trong in (web-to-print).
- JDF có khả năng liên kết trước in, in và sau in lại với bất kì quy trình in nào.

- Nó còn cung cấp cầu nối giao tiếp giữa phòng sản xuất và hệ thống quản lý thông
tin MIS (Management Information Systems)
9


- JDF hoạt động song hành với một định dạng giống nó là JMF (Job Messaging
Format)
- JMF cung cấp sự giao tiếp giữa yếu tố của sản phẩm trong quy trình JDF với Hệ
thống điều khiển và Quản lý
2.2 Sự cần thiết của CIP4 và JDF
- Từ những thông tin & điểm mạnh của CIP4 JDF đã trình bày phía trên, việc áp
dụng CIP4 và JDF vào quá trình sản xuất là cần thiết, vì nó sẽ mạng lại các giải pháp
công nghệ tối ưu hơn, cách làm việc sẽ hiện đại hơn và nhanh chóng hơn ở trong quá trình
in và sau in. Giúp nâng cao hiệu suất về công việc cũng như là chất lượng, giảm thiểu thời
gian và vật liệu hư hỏng trong quá trình in cũng như sau in và nhanh chóng hơn ở trong
quá trình in và sau in.
- CIP4 đã và đang được ứng dụng một cách rộng rãi tại Việt Nam và cũng là xu thế
phát triển tất yếu của ngành in theo hướng tiêu chuẩn hóa và tự động hóa. Lĩnh vực ứng
dụng của CIP4 rất rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý sản xuất in. Tại Việt Nam chúng
ta mới bắt đầu tiếp cận với kỹ thuật này trong một lĩnh vực rất nhỏ là chỉnh mực trên máy
in Offset bằng các thông tin từ chế bản (File PPF). Ngay trong lĩnh vực này cũng còn nhiều
vấn đề cần phải giải quyết. Các thông tin kỹ thuật về CIP4 trên các tạp chí chuyên ngành
còn thiếu và sơ lược.

III. ĐỊNH DẠNG FILE PPF VÀ JDF
1. JDF
1.1 Khái niệm JDF
JDF (Job Definition Format) là một tiêu chuẩn công nghiệp được thiết kế để đơn giản
hóa việc trao đổi thông tin giữa các ứng dụng và hệ thống khác nhau trong và xung quanh
ngành công nghiệp nghệ thuật đồ họa. JDF được xây dựng và mở rộng dựa trên các định

dạng đã có sẵn trước đó là CIP3 PPF và Adobe PJTF. Nó cũng được dùng để mở rộng việc
lên kế hoạch và kinh doanh ngay trong quy trình công nghệ.

10


JDF là một định dạng tệp toàn diện dựa trên XML và tiêu chuẩn ngành được đề xuất
cho việc mô tả các công việc từ đầu đến cuối kết hợp với một tiêu chuẩn mô tả thông báo
và giao thức trao đổi thông điệp.
- JDF được thiết kế để hợp lý hóa trao đổi thông tin giữa các ứng dụng và hệ thống
khác nhau.
- JDF được dự định cho phép toàn bộ ngành công nghiệp, bao gồm cả phương tiện
truyền thông, thiết kế, nghệ thuật đồ họa, các công ty thương mại điện tử theo yêu cầu và
triển khai, thực hiện và làm việc với các giải pháp quy trình công việc riêng lẻ.
- JDF sẽ cho phép tích hợp các sản phẩm không đồng nhất từ các nhà cung cấp khác
nhau để tạo ra các giải pháp quy trình công việc liền mạch.
1.2 Tính năng nổi trội của JDF
- Có khả năng thực hiện một công việc in từ ban đầu cho đến khi hoàn thành. Điều
này bao gồm một mô tả chi tiết về các quá trình thiết kế, trước in, in, sau in và phân phối.
Khả năng thu hẹp khoảng cách giao tiếp giữa Management Information Services (MIS) và
sản xuất. Khả năng này cho phép theo dõi công việc và thiết bị tức thời cũng như tính toán
chi tiết trước và sau công việc trong thiết kế đồ họa
- Khả năng thu hẹp cách nhìn sản phẩm của khách hàng và quy trình sản xuất bằng
cách xác định chế độ xem sản phẩm độc lập với quy trình cũng như chế độ xem sản xuất
phụ thuộc vào quy trình của công việc in.
- Khả năng xác định và theo dõi bất kỳ luồng công việc do người dùng xác định mà
không bị ràng buộc trên các mô hình dòng công việc được hỗ trợ. Điều này bao gồm xử lý
nối tiếp, song song, chồng chéo và lặp trong các kết hợp tùy ý và trên các vị trí phân tán.
- Khả năng làm việc trong gần như bất kỳ điều kiện nào.
1.3 Cấu tạo JDF

a. Cấu trúc JDF
Cấu trúc JDF bao gồm:
- Core: nodes, resources và resoure links
- Cấu trúc của JDF-Node

11


- Cấu trúc phân tầng của Node
- Phiên bản JDF

12


- Cấu trúc của Resoures, Resource Links, CustomerInfo, NodeInfo,Audits

- JMF
b. JMF
Chạy song hành và hỗ trợ cho JDF, được thiết kế đặc biệt để liên lạc giữa hệ thống
điều khiển sản xuất và center work hoặc thiết bị mà nó tương tá, cung cấp một loạt các truy
vấn và lệnh để kiểm tra trạng thái trong các qui trình và có thể ra lệnh cho công việc tiếp
theo.
JMF ảnh hưởng quy trình, nó bao gồm 5 thành phần là query, command, response,
acknowledge, signal. Nó sử dụng HTTP dễ dàng sử dụng, vận hành; không bị cản trở bởi
tường lửa.

13


c. Hệ thống quản lí thông tin MIS

Dùng để giám sát các mối quan hệ giữa tất cả các đơn vị trong qui trình làm việc. Nó
có trách nhiệm ra lệnh và giám sát việc thực hiện tất cả các khía cạnh đa dạng của qui trình
làm việc
Để đảm bảo MIS làm việc hiệu quả, JDF cung cấp một phương thức truyền tin dưới
dạng JMF giữa MIS và bộ phận sản xuất
1.4 Quy trình làm việc
- Khách hàng tạo ra một file JDF với mong muốn về sản phẩm và vận chuyển
- Khách hàng và bên công ty in thương lượng, công ty in sẽ sử dụng MIS để làm điều
đó.
- Bên in sẽ thiết lập quy trình sản xuất bằng MIS
- Công việc sẽ được thực hiện. Thông tin được chuyển đến MIS từ JDF

14


- Các dữ liệu có được sẽ được dùng cho việc tính toán và sau đó sẽ được lưu trữ lại
cho lần in tiếp theo

1.5 Điều kiện cần và đủ để áp dụng JDF
Điều kiện cần :
- RIP phải tạo được file PPF có bao gồm các thông tin về giấy và mực.
- Tiêu chuẩn hóa quá trình là điều kiện tiên quyết khi muốn áp dụng CIP4/PPF
- Điều quan trọng là chúng ta phải có con số, phải lượng hóa được màu sắc phù hợp
với khách hàng của chúng ta, khi đó chúng ta đã có tiêu chuẩn của riêng mình và đó cũng
chính là các giá trị phải đạt khi ứng dụng CIP4 để chỉnh mực trước trên máy in offset
- Tiêu chuẩn hóa phải bắt đầu ngay từ việc cung ứng vật tư.
- Một hệ thống chế bản có khả năng tạo ra file CIP4 đúng chuẩn CIP4 với các thông
tin kèm theo về giấy, mực in
- Trung tâm điều khiển máy in phải có các đồ thị Inkpresetting phù hợp với từng loại
giấy mực thực tế.

Điều kiện đủ:

15


- Máy in phải được cân chỉnh theo một điều kiện in nhất định (Giấy, mực, tốc độ in).
Thư viện của máy in phải đồng nhất với thư viện của chế bản và được xây dựng trên thực
tế sản xuất.
- Thiết lập các thông số độ mở máng mực chỉ là một phần nhỏ trong khả năng ứng
dụng của CIP4 tại Việt Nam
- Khi thực hiện được đủ các điều kiện trên chúng ta sẽ đạt được khả năng khi khởi
động máy chạy cho tới khi có cân bằng mực nước là chúng ta có tờ in được phủ mực tốt.
Không cần phải có điều chỉnh thủ công. Việc cân chỉnh máy in theo điều kiện in thực chất
là thiết lập một đồ thị mới cho mực tuỳ theo loại giấy.
2. PPF
2.1 Khái niệm PPF

- Năm 1994, Viện đồ họa máy tính Fraunhofer (Fraunhofer Institute for Computer
Graphics) đã đưa ra một định dạng sản xuất in (CIP3 / PPF). Định dạng này sẽ phục vụ như
16


là bộ chứa dữ liệu cho các thông tin trao đổi giữa chế bản, in, và thành phẩm. Mục tiêu của
nghiên cứu cho định dạng sản xuất in PPF của CIP3 là áp dụng các khái niệm về sản xuất
máy tính tích hợp (CIM) cho việc sản xuất các sản phẩm in.
- PPF (Print Production Format) chứa đựng các dữ liệu cần thiết cho việc in và cho cả
những quy trình phía sau, trừ dữ liệu về tram có độ phân giải cao.
- CIP3 PPF cho phép ta truy cập thông tin một cách dễ dàng và linh động hơn, thông
tin ở đây được lữu trữ trong cấu trúc của nó – CIP3 PPF.
- PPF là tập tin định dạng đặc điểm kỹ thuật được phát triển bởi tập đoàn CIP3. Nó

bao gồm các thông tin:
+ Mực dữ liệu cho máy in cho phép tự động thiết lập các vòi phun mực in trên máy
in.
+ Kích thước bản và vị trí lắp đặt trong máy in.
+ Vị trí và màu sắc của bộ phận đo màu, cho phép thiết lập tự động điều chỉnh vòng
khép kín trên máy in.
+ Vị trí của nhãn hiệu đăng ký, cho phép cài đặt tự động kiểm tra tin tức đăng ký ở
trên máy in.
+ Vị trí các nếp gấp và cắt, cho phép thiết lập sơ bộ về hoạt động sau khi in sẽ được
xử lý tự động
- Directory PPF cung cấp cho ta liên kết cho từng tờ có trong file. Nó có thể
truy cập một cách lập tức một tờ (sheet) nào đấy. Ngoài ra Directory PPF còn được
sử dụng để làm rõ là sản phẩm đó được làm như thế nào ở từng bộ phận theo yêu
cầu của từng sản phẩm cụ thể, nghĩa là sản phẩm bất kì sẽ được làm thông qua các
bộ phận nào thì ở đây nó sẽ được nói rõ hơn là từng bộ phận đó sẽ làm gì, có chức
năng gì; để từ đó khi ta lắp ráp các bộ phận đó lại thì ta sẽ có thể xây dựng được
một cấu trúc cho thấy sản phẩm đó sẽ được làm như thế nào, ở đây là từng sản
phẩm cụ thể.

17


- Thông tin của một tờ in độc lập được lưu trữ bằng việc sử dụng cấu trúc, lượng sử
dụng, thuộc tính. Đây là các yếu tố được mô tả lại một cách chi tiết theo 3 phần sau đây

2.2 PPF qua từng phiên bản
Phiên bản 1.0 sang 2.0
- Số phiên bản thay đổi
- Phần mở đầu đã được xóa bỏ để làm giảm sự phức tạp của tệp PPF


18


- Cú pháp cũng được giới hạn, để làm giảm độ phức tạp của têp PPF một số
cú pháp đã được hạn chế. Thêm vào đó, một danh sách đầy đủ của tất cả các hàm
(operator) PostScript có thể được sử dụng trong một tệp PPF CIP3 đã được thêm vào.
- Thay đổi hình ảnh xem trước, hình ảnh xem trước có thể bị nén để làm
giảm kích thước tệp PPF. Ở phiên bản này hình bitmap cũng có thể dùng làm hình ảnh xem
trước
- Danh sách tham chiếu được thay đổi, bảng tham chiếu thông số kỹ thuật giữa OPI
và TIFF đã bị xóa.
- Dữ liệu gấp được lưu trữ ở một cấu trúc riêng
Phiên bản 2.0 sang 2.1
- Cấu trúc cú pháp cũng được thay đổi, PPF Directory có thể mô tả nhiều trang hơn.
- Giải thích về cách mã hóa các đối tượng, mô tả cách thức mã hóa các đối tượng type
boolean, integer, real, string, name, array, and dict. Ngoài ra, mã hóa các nhận xét
PostScript cũng được giải thích.
- Cú pháp được hạn chế để làm giảm độ phức tạp của tệp PPF, các lệnh (operator)
PostScript sau đây đã bị xóa bỏ: begin, end, dict.
- Giải thích rõ một tệp PPF hợp lệ là như thế nào.
- PPF directory được thêm vào để hỗ trợ các tệp PPF mô tả nhiều trang
- Tên cấu trúc, loại bỏ hết các dấu gạch chéo
- Xem trước dữ liệu hình ảnh, có một tùy chọn thuộc tính mới là xác định kích thước
dữ liệu hình ảnh được mã hóa và thêm vào chế độ nén hình ảnh
- Đường cong chuyển đổi, được giải thích rõ bằng một sơ đồ và bây giờ có
thể lưu những đường cong chuyển đổi trong tệp PPF
- Kiểm soát mực in và màu sắc. Một mục tùy chọn chỉ định giá trị phần trăm
cho mỗi lần tách, tiêu chuẩn mật độ và hình dạng điểm tram đã được thêm vào
- Dữ liệu cắt, các thuộc tính của cấu trúc CutData đã được tách biệt rõ ràng
với thuộc tính cấu trúc CutBlock. Kiểu dữ liệu được sử dụng cho CIP3BlockTrf đã

19


thay đổi từ "ma trận" thành "array of 6 floats"
- Dữ liệu gấp, thay vì dùng kí hiệu "{" và "}" thì dùng "<<" và ">>" để mã
hóa hình ảnh. Trình tự các bước làm việc sau đó được mã hóa trong một mảng được lưu trữ
trong thuộc tính CIP3FoldProc.
- Dữ liệu cá nhân, một phương tiện dùng để lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu
cá nhân đã được thêm vào.
- Danh sách hình ảnh minh họa cũng được thêm vào
- Danh sách các bảng đã được thêm vào
Phiên bản 2.1 sang 3.0
- Phần giới thiệu và cái nhìn chung đã được sửa đổi để thực hiện tốt việc bổ sung định
nghĩa sản phẩm.
- Chương “Syntax” được đổi tên thành “Syntax and Data Types” và được
sắp xếp lại.
- Xóa bỏ khuyến cáo chỉ sử dụng 7-Bit ASCII, Vì các tệp PPF CIP3 có khả năng chứa
dữ liệu nhị phân. Thay vào đó, tùy chọn dòng tiêu đề thứ ba đã được thêm vào để xác định
tệp PPF CIP3 dưới dạng tệp nhị phân.
- Dữ liệu số cũng được thêm vào, Nó đại diện cho một số, có thể được mã
hóa dưới dạng một số thực hoặc dưới dạng số nguyên. Tất cả các lần xuất hiện của kiểu dữ
liệu "float" đã được thay thế bằng kiểu dữ liệu số mới.
- Thêm vào tính năng hỗ trợ Unicode. Bất kỳ chuỗi nào trong PPF CIP3 bây giờ có
thể được mã hóa bằng Unicode. Các chuỗi được mã hóa bằng Unicode có thể được nhận
dạng Unicode Byte Order.
- Các kiểu cấu trúc đã được thay đổi. Các kiểu Front Structure và Back Structure đều
được thay đổi thành kiểu cấu trúc mới "Surface". Mặc dù, điều này sẽ không gây ra bất kỳ
thay đổi nào về cách mã hóa một tệp PPF CIP3
- Thêm vào tính năng định nghĩa sản phẩm, đây là sự khác biệt rõ nhất giữa
2 phiên bản 2.1 và 3.0

- Giải thích về sự cải thiện của dữ liệu quản trị
- Hình ảnh xem trước phải xác định rõ ràng bằng CIP3AdmPSExtent và phải
phù hợp với kích thước của hình ảnh xem trước. Độ lệch ± 1 pixel được cho phép.
20


- Hình ảnh xem trước tổng hợp, ý nghĩa của các thành phần màu 8 bit hiện
được xác định rõ ràng.
- Hình ảnh xem trước có phân tách, ý nghĩa của các thành phần màu 1 bit và
8 bit được chỉ định rõ ràng.
- Đường cong chuyển đổi được giải thích một cách rõ ràng và nêu rõ cách
sử dụng.
- Nhận xét và chú thích được thêm vào.
2.3 Print Production Format (PPF)
- Trong vài năm qua, ngành công nghiệp in ấn đã chứng kiến một xu hướng ngày càng
trở nên rõ ràng hơn: do sự ra đời của các công nghệ kỹ thuật số, việc sản xuất các bản in
ngắn đã tiếp tục đạt được tầm quan trọng. Về quy trình sản xuất, điều này có nghĩa là các
thiết bị phải sẵn sàng cho công việc tiếp theo nhanh hơn.
- Trong chuỗi dài các hoạt động cần thiết để sản xuất các sản phẩm in, nhiều máy in
có thể được điều khiển và đặt trước bằng điện tử. Cho đến hiện tại, các giá trị cài đặt được
yêu cầu thường vẫn được nhập thủ công, mặc dù phần lớn thông tin cần có đã có sẵn trong
các hoạt động trước đó.
- Khả năng trao đổi dữ liệu điện tử hầu như không được khai thác, đặc biệt là trong
môi trường không đồng nhất sử dụng thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau, như thường
thấy trong thực tế. Điều này có thể được giải thích bằng việc không có định dạng thống
nhất, độc lập với nhà sản xuất, với dữ liệu có thể được gửi từ bước xử lý này sang bước tiếp
theo.
- Năm 1994, theo sáng kiến và đặt hàng của Heidelberger Druckmaschinen AG, Viện
Đồ họa Máy tính Fraunhofer đã công bố một nghiên cứu về các yêu cầu của Định dạng Sản
xuất In (CIP3 / PPF). Định dạng sẽ đóng vai trò là nơi chứa dữ liệu để trao đổi thông tin

giữa chế độ chèn, nhấn và gửi.
- Mục tiêu của nghiên cứu cho Định dạng sản xuất in CIP3 là áp dụng các khái niệm
về sản xuất tích hợp máy tính (CIM) vào sản xuất các sản phẩm in. Ban đầu, nghiên cứu đã
xác định ba lĩnh vực sản xuất in sẽ được hưởng lợi từ dữ liệu được lưu trong PPF: in, cắt
và gấp. Những khu vực này đòi hỏi thông tin đã có sẵn trong prepress. Trong khi đó, phạm
vi ứng dụng đã được mở rộng rất nhiều, và bây giờ bao gồm các hoạt động tiếp theo trong
21


hoàn thiện, liên quan đến việc sản xuất một sản phẩm in hoàn toàn cụ thể, chẳng hạn như
một tập tài liệu.
2.4 Tích hợp Prepress, Press và Postpress
- Trong khi các hệ thống hiện tại được thiết kế để hỗ trợ quy trình sản xuất in hầu hết
bị giới hạn ở chế độ in trước, CIP3 / PPF đảm bảo mô hình mạch lạc từ trước in đến sau in.
Định dạng dữ liệu không quy định bất kỳ quy trình công việc cụ thể nào, nhưng thực tế có
thể được điều chỉnh theo môi trường không đồng nhất (ví dụ, đối với máy tính tự động hóa
cao đối với các hệ thống tấm, cũng như các hệ thống thông thường có phơi nhiễm phim).
- Việc sử dụng CIP3 / PPF hiện chỉ giới hạn ở dữ liệu sản xuất kỹ thuật. Do sự đa
dạng của các hệ thống quản lý công việc (thương mại) trên thị trường, việc áp dụng định
dạng thống nhất sẽ được hoan nghênh, nhưng không phải là ưu tiên vì việc phát triển các
hệ thống thực hiện các nhiệm vụ này đã tiến bộ hơn so với việc quản lý kỹ thuật dử liệu sản
xuất. Nhiều hệ thống đã được sử dụng ngày nay. Do đó, CIP3 / PPF không chứa bất kỳ dữ
liệu thương mại nào mà thay vào đó tạo ra giao diện với hệ thống quản lý công việc, theo
dõi công việc và quy trình làm việc.

22


- Cuối cùng, Định dạng sản xuất in CIP3 là một tiêu chuẩn hệ thống mở. Các đặc điểm
kỹ thuật có thể truy cập tự do


2.5 Nội dung của tệp CIP3 / PPF
- Tệp CIP3 / PPF có thể chứa các mô tả về trang tính, thư mục liên quan (Thư mục
PPF) và chú thích và nhận xét sản phẩm. Nội dung PPF có thể được lưu hoặc chỉnh sửa liên
tiếp hoặc đồng thời trong tệp PPF.
- Dựa trên các quy trình phụ khác nhau trong quá trình sản xuất một sản phẩm in, nội
dung được lưu, trao đổi hoặc đọc trong tệp PPF (ví dụ: sử dụng Thư viện phân tích hoặc
chỉnh sửa CIP3), được mô tả như sau.
- Vì tất cả các thông tin sản phẩm và các thành phần trang tính đã được xác định theo
thời gian áp đặt, các hệ thống áp đặt hiện đại cung cấp khả năng tạo tệp PPF.

23


Khi in, cài đặt trước vùng mực, di chuyển giấy, điều chỉnh đăng ký và phép đo mật độ màu
và đo màu có thể được thiết lập bằng cách sử dụng dữ liệu từ chế độ in

- Trong khi áp đặt hoặc trong RIP, hình ảnh xem trước độ phân giải thấp của toàn bộ
trang tính có thể được lưu trữ trong tệp PPF. Các quy trình nén phù hợp cho các hình ảnh
tấm tương thích với CIP3 / PPF (ví dụ: 20 MB) đã được chọn do dữ liệu hình ảnh có thể có
kích thước lên tới 640 MB cho một công việc hoàn thiện gồm tám trang A4 trên mỗi mặt
tờ và 4 màu tách biệt mỗi mặt.
- Bộ nạp và phân phối của một máy ép tấm có thể được đặt trước theo định dạng tờ.
Tệp PPF chứa loại và vị trí của các dấu thanh ghi cho điều khiển thanh ghi. Cuối cùng, tệp
PPF cũng có thể chứa các vị trí và giá trị điểm đặt của màu sắc và mật độ
lĩnh vực đo lường để đo màu trực tuyến và ngoại tuyến và kiểm soát chất lượng. Các thuộc
tính khác được sử dụng, ví dụ, để hỗ trợ chuyên biệt cho máy ép web, chẳng hạn như máy
cắt chéo tích hợp hoặc cài đặt trước các thư mục.

24



- Cắt và gấp thường là hai giai đoạn chính trong quá trình hoàn thiện. Cắt bao gồm
kích thước các khối cắt và định vị các dấu cắt. Ngày nay, tọa độ của tất cả các khối cần cắt
thường phải được ghi lại bằng cách sử dụng máy tính bảng số hóa; việc ghi lại tọa độ trong
chế độ cho phép tự động đặt trước các cảm biến tương ứng.
Ở giai đoạn gấp tất cả các quy trình gấp và các thông số riêng của chúng cần được đặt. Vì
việc lựa chọn bố trí áp đặt đã cung cấp bố cục gấp, thông tin này có thể được lưu trong tệp
PPF và được chuyển sang quy trình gấp. Sau đó, nó có thể được dịch thành một hướng dẫn
gấp (hoặc trong một chương trình gấp) được điều chỉnh cho thư mục tương ứng.
- Trong lần hoàn thiện tiếp theo, CIP3 / PPF mô tả cách các phần được tạo trong các
bước trước được xử lý thành sản phẩm cuối cùng. Dữ liệu thiết lập cần thiết cho các thao
tác này có sẵn ở Định dạng sản xuất in. Do đó, một tệp PPF có thể chứa một mô tả sản
phẩm hoàn chỉnh. Nó chứa các mô tả về các hoạt động như đối chiếu hoặc thu thập, ràng
buộc bằng nhiều phương pháp khác nhau (liên kết hoàn hảo, khâu chỉ, v.v.), cắt xén ba mặt
hoặc thông tin về các sản phẩm đi kèm (e. G., CDROM) hoặc bưu thiếp kéo ra. Ngoài ra,
Định dạng sản xuất in bao gồm dữ liệu quản trị, chẳng hạn như nhận dạng công việc rõ ràng
hoặc thông tin về thời lượng của hoạt động. Trong Định dạng sản xuất in CIP3, dữ liệu
dành riêng cho sản xuất, được gọi là dữ liệu riêng tư, có thể được lưu trữ. Điều này có nghĩa
là có thể lưu các giá trị thiết lập thực tế của một máy được sử dụng để sản xuất và dữ liệu
có nguồn gốc từ prepress trong một tệp CIP3 / PPF. Nếu có một công việc lặp lại trên cùng
hoặc một báo chí tương tự, thì cài đặt sản xuất cũ có thể được sử dụng trực tiếp. Với cơ chế
dữ liệu riêng của dữ liệu, cơ chế định dạng sản xuất in CIP3 cũng có thể được sử dụng để
lưu các tham số không được biết trước, cũng như không thể lấy từ thông tin đã có sẵn (ví
dụ: vì chúng phụ thuộc trực tiếp vào máy ép được sử dụng để sản xuất) . Một lợi ích khác
của khả năng sử dụng lại dữ liệu này là thời gian sản xuất được rút ngắn đáng kể cho các
công việc lặp lại. Nếu cần thiết, dữ liệu riêng tư có thể bị xóa trước khi dữ liệu được gửi
đến các trang sản xuất bên ngoài.
Tất cả dữ liệu được lưu trữ ở dạng có cấu trúc trong tệp CIP / PPF. Ví dụ, có các phần riêng
biệt cho mỗi bên của một tờ. Cấu trúc logic này được lập trình với cơ chế kế thừa thuộc

tính dữ liệu. Do đó, một phần tử có thể kế thừa các thuộc tính từ các phần tử ở mức phân
25


×