Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.56 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ
THÀNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12 - TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG SÔNG ĐÀ
I - ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12 ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC TÍNH GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH
1. Đặc điểm về sản phẩm
Cũng như một số các doanh nghiệp xây dựng khác. Trên cả nước, sản
phẩm của công ty xây dựng Sông Đà 12 mang những đặc điểm khác biệt so
với các ngành khác chính vì vậy đặc điểm của nó ảnh hưởng quyết định đến
quá trình sản xuất. Kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến công tác tính giá thành
sản phẩm. Sản phẩm của công ty có một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm phần lớn là các công trình dân dụng (Nhà ở, khách sạn...),
các công trình công nghiệp (nhà xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật...), các công
trình giao thông (đường bộ, đường hầm, sân bay...) các công trình thuỷ lợi
(kênh, mương, đê, đập...) các công trình văn hoá - thể thao - tôn giáo (nhà
văn hoá, khu thể thao, đền thờ, miếu mạo...) và nhiều hạng mục công trình
khác được xây dựng tại nhiều nơi tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư. Công
trình cũng như sự tồn tại mang tính lịch sử vì vậy thường phân bố rải rác.
Đồng thời các công trình đó cũng phục thuộc nhiều vào điều kiện của địa
phương. Xây dựng mang tính cá biệt hay đa dạng về công dụng, vì vậy cần
có sự linh hoạt về cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo. Bên cạnh đó
sản phẩm của công ty có thể là những công trình lớn chẳng hạn như khu
công nghiệp Thuỷ Điện...có kích thước lớn, thời gian thi công dài, thời hạn
sử dụng khá lâu có thể hàng thập kỷ, thế kỷ.
- Các công trình còn mang tính chất cơ sở hạ tầng cho nên nó là sự
tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật, quốc phòng.
Ngoài ra những sản phẩm của công ty thuộc loại những công trình xây dựng
cơ bản nên chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ bao che, không tác động trực tiếp
lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
Còn các sản phẩm mang tính kinh doanh của công ty như vật liệu đá,
bê tông át phan, công ly tâm, trên subase chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho nội


bộ và một phần cho thị trường.
Như vậy sản phẩm của công ty hình hành, trải qua một thời kỳ dài từ
khảo sát, thiết kế đến thi công xây lắp. Chu kỳ tạo ra một sản phẩm mới là
dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng về vốn, thời tiết, khả năng
cung ứng nguyên vật liệu... sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hưởng bởi chất
lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào yếu tố khách quan. Chính vì vậy
công tác quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trính tạo ra sản
phẩm phải được thực hiện tốt mới tính toán được giá thành và quản lý giá
thành được tốt từ đó có biện pháp hạ giá thành.
2. Đặc điểm về lao động
Trong 3 nhân tố tạo thành sản phẩm của công ty xây dựng Sông Đà 12.
Là vật liệu xây dựng, thiết bị, lao động thì nhân tố lao động là rất quan trọng
với một số đặc điểm như sau:
Về tổ chức lao động và tuyển dụng: do đặc điểm của công việc mang
tính thời vụ, không ổn định lao động phải làm việc lao động phải làm việc
ngoài trời và luôn di chuyển chỗ làm việc nên công ty chỉ duy trì đội ngũ
cán bộ quản lým cán bộ đội chủ công trình, kỹ thuật thi công và một số công
nhân có trình độ còn nhu thiếu do các đơn vị trực thuộc và các đội tự thuê
ngoài. Đồng thời tổ chức phối hợp với Tổng công ty đưa các cán bộ quản lý,
đội, chủ công trình kỹ thuật thi công. Tham gia các chương trình đào tạo
nâng cao và vào học các trường hoặc học tại chỗ về quản lý sản xuất, quản
lý kinh tế, quản lý đầu tư, lý luận chính trị và các lĩnh vực khác. Bên cạnh
đó công ty đặc biệt quan tâm đến đội ngũ công nhân có tay nghề cao, bậc
thợ cao nhất là hoàn thiện tinh, ốp lát đã hoàn thiện gian máy nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình, Yaly,...đồng thời huấn luyện lớp thợ trẻ, thành thạo với công
nghệ mới như: công nhân vận hành trạm bêtông átphan dải nhựa đường, đúc
cống lytâm, vận hành máy cắm bấc thấm.
Công ty thực hiện tốt chế độ BHXH, BHYT, cho từng cán bộ công
nhân viên có hợp đồng dài mà công ty quản lý. Công tác bảo hộ lao động
được quan tâm, công ty mua sắm thiết bị, các bảo hộ lao động theo ngành

nghề quy định. Đối với lực lượng lao động thuê theo hợp đồng ngắn hạn,
trong thời gian hợp đồng vẫn được hưởng chế độ khen thưởng, lễ tết của xí
nghiệp, công ty còn với lực lượng lao động thuê theo thời vụ công ty không
trực tiếp trả lương mà họ nhận lương từ các đội chủ công trình, xí nghiệp
trực thuộc, nhận thi công.
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn gặp một số khó khăn đó là
lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo,
dám nghĩ dám làm phần lớn trưởng thành theo phương thức đề bạt trong cơ
chế bao cấp, không được kiểm nghiệm thực tế, trình độ quản lý và chuyên
môn. Không tương ứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt này thì
mất mặt khác cán bộ kỹ thuật thụ động, thiếu ý thức trách nhiệm, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ hụt hẫng thiếu ý trí phấn đấu học hỏi. Công tác đào
tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ. Chưa được quan tâm đúng mức thể hiện từ
khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu gây tâm
lý không an tâm công tác.Về trình độ đội ngũ lao động tại công ty ta có số liệu
sau:
Bảng 1: Lao động nhân theo trình độ chuyên môn
Số
TT
Cánbộ chuyên môn và KT
theo nghề
Số
lượng
Số năm trong nghề
Đã có kinh nghiệm
qua các công trình
5 năm 10 năm 15 năm
Tổng số 291 47 114 130 Quy mô lớp cấp I
1 Kỹ sư xây dựng 49 15 19 15 Quy mô lớn cấp I
2 Kỹ sư thuỷ lợi 24 4 8 12 Quy mô lớp cấp I

3 Kỹ sư cầu đường 20 2 10 8 Quy mô lớp cấp I
4 Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm 7 2 3 2 Quy mô lớp cấp I
5 Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc địa 8 5 3 Quy mô lớp cấp I
6 Kỹ sư động lực + cơ khí máy 13 7 6 Quy mô lớp cấp I
7 Kỹ sư điện+ cấp thoát nước 8 3 5 Quy mô lớp cấp I
8 Cử nhân kinh tế + TCKT 33 10 14 9 Quy mô lớp cấp I
9 Các loại kỹ sư khác 26 3 11 12 Quy mô lớp cấp I
10 Trung cấp 85 11 29 45 Quy mô lớp cấp I
11 Sơ cấp + Cán sự 18 5 Quy mô lớp cấp I
Số
TT
Công nhân theo nghề
Số
lượn
g
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Tổng số 936 287 305 267 70 7

I Công nhân xây dựng 241 96 73 57 15
1 Mộc, nề, sắt, bêtông 134 53 37 30 14
2 Sơn, vôi, kính 40 14 10 9 7
3 Lắp ghép cấu kiện, đường ống 29 5 11 9 4
4 CN chuyên ngành đường bộ 51 24 15 9 3
II Công nhân cơ giới 264 62 108 74 20
1 Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu 93 27 28 25 13
2 Cần trục lốp, xích 10 1 4 4 1
3 Cần trục tháp dàn 9 1 4 2 2
4 Vận hành máy các loại 22 3 7 8 4
5 Lái xe ô tô 152 30 65 35 22
III Công nhân cơ khí 262 43 84 100 28 7
1 Hàn, rèn, tiện, nguội 107 21 37 35 12 2
2 Thợ điện, nước 70 14 25 28 3
3 Sửa chữa cơ khí 59 8 15 22 9 5
IV CN sản xuất vật liệu 49 23 7 15 4
1 Khoan đá, bắn mìn 49 23 7 15 4
V Công nhân khảo sát 59 24 17 15 3
1 Trắc đạc 59 24 17 15 3
VI Công nhân khác 61 39 16 6
1 Tổng hợp 61 39 16 6
(Nguồn giới thiệu chung về Công ty xây dựng Sông Đà 12)
Như vậy qua bảng trình độ của cán bộ, công nhân của công ty ta nhận
thấy lực lượng lao động của công ty tuy đông nhưng trình độ thấp, lực lượng
công nhân lành nghề yếu, thiếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại
thợ bậc thợ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi
công, do vậy để giảm được giá thành các công trình công ty cần khắc phục
nhược điểm này.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản

phẩm, nó thường chiếm tới 60% - 80% giá thành của sản phẩm, điều này có
thể nói rằng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến
giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và đối với công ty xây
dựng sông Đà Nói riêng, lượng nguyên vật liệu cần dùng là rất lớn, nó
thường lại cồng kềnh, khối lượng lớn và đa dạng về chủng loại như sắt, đá,
cát, sỏi, xi măng, vôi...các loại nguyên vật liệu đòi hỏi phải được cung cấp
đầy đủ, đồng bộ, hàng loạt lớn bởi lẽ sản phẩm làm ra là tổng hợp của tất cả
các nguyên vật liệu. Do vậy đối với công ty đã chủ động vận chuyển, cung
cấp nguyên vật liệu đồng bộ vì thông thường nơi tiến hành thi công công
trình và nơi cung cấp nguyên vật liệu ở cách xa nhau. Mặt khác, với một số
sản phẩm của công ty mang tính kinh doanh, cũng phần nào đáp ứng được
nhu cầu nguyên vật liệu khổng lồ của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng
khai thác một số mỏ đá như mỏ núi Chẹ, tân trang các mỏ khu vực Nội Bài -
Bắc Ninh là nơi gần địa điểm thi công đường Láng - Hoà Lạc phục vụ tốt
cho thi công giảm chi phí vận chuyển góp phần hạ giá thành công trình.
4. Đặc điểm về thị trường hoạt động
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thị trường là vấn đề
trung tâm, cốt lõi của hoạt động xây dựng. Do đó doanh nghiệp luôn chủ
động trong tìm kiếm thị trường. Đặc điểm thị trường của công ty bao gồm
các yếu tố sau:
Thị trường hoạt động rộng, ngoài thị trường quen thuộc là các tỉnh
phía Bắc và Hà Nội. Công ty đã chú ý mở rộng thị trường, mạnh dạn phát
triển địa bàn ở các tỉnh miền Nam, miền Trung và đặc biệt đã chủ động tìm
kiếm việc làm ở thị trường Lào. Công ty đã hoàn thành thủ tục mở đại diện
Tổng công ty tại Lào, thực hiện hoàn thành 3 công trình thuỷ điện, thuỷ lợi
nhỏ và hiện nay đang tiếp tục thi công công trình thứ tự tại đây. Có thể nói
rằng công ty có thị trường tương đối rộng lớn, nhưng điều này cũng cho thấy
các hạng mục công trình dải rác ở nhiều nơi không tập trung gây khó khăn
cho công tác quản lý và phát sinh các chi phí khác làm ảnh hưởng đến giá
thành công trình.

Thị trường phục thuộc nhiều vào tình hình kinh tế, xã hội chính trị...có
xu hướng tiếp nhận đơn đặt hàng, hợp đồng thuê mướn, tư vấn khảo sát thi
công chủ yếu phải thông qua hoạt động đấu thầu.
Do trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà nên công ty phải phối
hợp với Tổng công ty đấu thầu, tìm kiếm thị trường mới cũng như đối với
các đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị. Điều đó
làm phát sinh các chi phí khác làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cũng như
giá thành công trình.
5. Đặc điểm về tính kinh tế kỹ thuật
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 12 có
những đặc điểm sau:
- Điều kiện sản xuất kinh doanh không ổn định, chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội...luôn luôn biến động theo địa điểm và
giai đoạn thi công công trình, cụ thể:
+ Do ngoại cảnh khách quan tác động, sự phân tán địa điểm và tính
chất mùa vụ của công việc gây khó khăn cho tổ chức sản xuất kinh doanh,
làm phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và công trình tạm. Vì vậy,
trong tính toán và quản lý giá thành cần tổ chức thi công giám sát chặt chẽ,
linh hoạt, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển,...
+ Thời gian thi công thực hiện sản xuất thường kéo dài làm cho vốn
đầu tư cũng như vốn sản xuất bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu
nhiên xuất hiện theo thời gian như trượt giá, phát sinh các công việc làm
xuất hiện, những chi phí có liên quan đến thời hạn sản xuất. Đặc điểm này
đòi hỏi công ty phải lưu ý khi lập biện pháp tổ chức sản xuất, thi công, dự
trữ vật tư hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi
công.
+ Các hạng mục công trình công việc của Tổng công ty phần lớn tiến
hành theo đơn đặt hàng, cụ thể là theo những cam kết bởi hợp đồng kinh tế,
nên sản phẩm rất đa dạng, nhiều màu sắc cá biệt phụ thuộc vào chủ đầu tư,
chủ công trình hay người sử dụng. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải coi

trọng công tác ký kết hợp đồng, đấu thầu, chủ động tham gia vào xây dựng
phương án thiết kế và dự đoán.
- Quá trình sản xuất kinh doanh rất phức tạp.
+ Do một số đặc điểm sản xuất, năng lực, về giá trị tổng sản lượng
phải thực hiện. Nên trong một số trường hợp các đơn vị trực thuộc công ty
cũng như công ty phải phối hợp với các công ty khác trong tổng công ty hợp
tác cùng thực hiện. Vì vậy đòi hỏi trình độ tổ chức điều hành, phối hợp cao
trong sản xuất kinh doanh cả về thời gian và không gian.
+ Việc thực hiện chủ yếu phải tiến hành ngoài trời với không gian lớn
nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, công việc lại nặng nhọc. Điều này thường
làm gián đoạn, quy trình sản xuất kinh doanh. (Đặc biệt vào mùa mưa). Do
vậy công ty phải dự trữ nhiều vật tư luôn tìm mọi cách để tăng hoạt động.
Như vậy với điều kiện sản xuất kinh doanh phức tạp làm phát sinh nhiều khó
khăn ảnh hưởng đến giá thành công trình.
6. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty xây dựng Sông Đà 12 bao
gồm khối lượng lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
xe máy thiết bị phục vụ cho thi công dân dụng, đường, hầm,...(bảng: Các
thiết bị thi công chính của công ty).
Bảng: Các thiết bị thi công chính của công ty
TT Loại thiết bị Nước sản xuất
Số
lượng
1 Ô tô các loại L.Xô, Đức, Trung Quốc 86
2 Máy súc các loại T.Quốc, L.Xô, H.Quốc, Nhật 8
3 Máy đào bánh xích, lốp Nhật, Mỹ, L.xô, Hàn Quốc 7
4 Máy ủi L.Xô, Nhật 17
5 Máy san tự hành Nhật 2
6 Máy đầm rung, lốp Mỹ, Italy, Liên Xô 4
7 Máy Lu bánh thép, lốp Nhật, Mỹ, Italia 8

8 Cầu trục các loại Liên Xô 12
- Cầu trục lốp các loại 8
- Cầu trục xích 1
- Cầu trục thấp 2
- Cầu giàn 1
9 Máy công cụ các loại như máy
rải nhựa đường, ép bấc thấu,
khoan, hàn, đóng cọc, rải bê
tông át phan...
Liên Xô, Nhật, Tiệp, Mỹ,
Italia
65
10 Các trạm và thiết bị 47
- Trạm nghiền sàng Liên Xô, Phần Lan 4
- Trạm át phan Đức 1
- Dây chuyền đúc công ly tâm Việt Nam 2
- Giáo chống, xây các loại Việt Nam 25 bộ
- Tàu thuyền Trung Quốc, Việt Nam 2
- Bộ đầm dùi, đầm bàn Trung Quốc, Việt Nam 20
- Bộ máy búa phá bê tông Trung Quốc 10
- Máy kinh vĩ Đức 2
- Thuỷ bình AY-15 Đức 2
- Mia, thước NI VA Đức 4
( Nguồn giới thiệu chung về công ty)
- Những máy móc thiết bị đó của công ty là một bộ phận tài sản của
công ty nó có một số đặc điểm sau:
+ Mỗi loại máy móc thiết bị phù hợp cho những công việc nhất định
đòi hỏi phải sử dụng hợp lý.
+ Chi phí mua sắm, bảo dưỡng, bảo quản lớn.
+ Đi đôi với thay thế các trang thiết bị máy móc công nghệ tiên tiến

đòi hỏi có sự đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật công
nhân vận hành.
+ Cùng với những máy móc thiết bị, những cơ sở vật chất khác thuộc
nhóm tài sản cố định của công ty như nhà xưởng, văn phòng, kho tàng... bị
giảm giá trị bình quân theo các năm. Vì vậy cần tính toán.
+ Cùng với những máy móc thiết bị, những cơ sở vật chất khác thuộc
nhóm tài sản. Cố định của Công ty như nhà xưởng, văn phòng, kho tàng...bị
giảm giá trị bình quân theo các năm vì vậy cần tính toán khấu hao hợp lý
vào sản xuất kinh doanh.
Qua bảng năng lực thiết bị của Công ty ta nhận thấy lượng thiết bị đầu
tư là rất lớn nhưng không đồng bộ. Bên cạnh đó công tác quản lý máy móc
cũng như vận hành còn kém.
7. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Công ty tiến hành phân cấp quản lý, tổ chức khoán đến các đơn vị
trong Công ty. Các phòng Ban làm nhiệm vụ tham mưu, phối hợp với các xí
nghiệp tổ chức quản lý sản xuất. Việc tiến hành giao khoán đến từng đơn vị,
đội, chủ công trình đã buộc các đơn vị nhận thi công tự chịu trách nhiệm. Về
kết quả sản xuất kinh doanh của mình do đó tránh được các thất thoát, đảm
bảo cho việc hạ giá thành được tốt hơn.
Giám đốc Công ty
P. Giám đốc
Vật tư thiết bị
P.Giám đốc
Kỹ thuật thi
công
P.Giám đốc
Kinh tế
Phòng
Tổ chức

h nh chínhà
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
Kỹ thuật
thi công
Phòng
T i chính à
kế toán
Phòng
kinh tế
kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ II
1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch công trình
1.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch
Cách tính và kết cấu giá thành được Công ty áp dụng theo mẫu sau:
Bảng 4:
STT Các khoản mục chi phí Kí hiệu Công thức tính
1 Chi phí vật liệu VL A(1+K
VLP
) + VL
2 Chi phí nhân công NC B(1+F
1
/h
1
+F
2

/h2)
3 Chi phí máy xây dựng M C(1-K
Trg
)
4 Chi phí trực tiếp T VL + NC + M
5 Chi phí chung C NC*K
ch
6 Giá thành Z
XL
T + C
Trong đó : A : Chi phí vật liệu chính tính cho một hạng mục công
trình theo đơn giá.
A = ∑Q
i
*VL
i
Q
i
: Khối lượng công việc xây lắp thứ i
VL
i
: Chi phí vật lêịu trong đơn giá chi tiết của việc xây lắp thứ i.
K
VLP
: Tỷ lệ chi phí vật liệu phụ so với vật liệu chính.
Vl: Phần giá trị vật liệu tăng thêm do trượt giá (nếu có).
B. Chi phí nhân công theo đơn giá tính cho một hạng mục.
B = ∑Q
i
*NC

i
NCi : Chi phí nhân công trong đơn giá chi tiết của công việc xây lắp thứ i.
F
1
: Các khoản phụ cấp chưa được tính hoặc tính chưa đủ vào tiền
công trên lương tối thiểu trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số).
F
2
: Các khoản phụ cấp chưa được tính hoặc tính chưa đủ vào tiền
công trên lương cấp bậc trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số).
h
1i
: Hệ số tiền công nhóm i. Trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu.
h
2i
: Hệ số tiền công nhóm i. Trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc.
C: Chi phí sử dụng máy xây dựng theo đơn giá tính cho một hạng mục.
C = ∑Q
i
*M
i

M
i
: Chi phí sử dụng máy thi công nằm trong đơn giá chi tiết của loại
công việc i.
K
Trg
: Hệ số trượt giá ca máy xây dựng (nếu có)
K

ch
: Tỷ lệ định mức chi phí chung so với chi phí nhân công.
Cách xác định giá tính các chi phí trực tiếp theo mẫu sau:
Bảng 5:
ST
T
Nội dung công việc SHĐM
Đơ
n vị
Khối
lượng
Đơn giá
VL NC M
1 Đào lớp bê tông và nền
đất
AG1221 m
3
8 - 46.117 -
2 Thi công lớp móng đá
dăm bù vào phần lõm
và rãnh nước
EB2120 m
3
10 151.800 527,63 8300,28
3 Thi công lớp móng
trên bằng đá dăm tiêu
chuẩn 15,2cm
EB2220 m
3
205,2 151.800 595,28 6710,16

4 ..... .... ..... ..... ........ ........ .......
1.2. Căn cứ lập giá thành kế hoạch
Đối với ngành Xây dựng có đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc do
đó phải có riêng công tác lập kế hoạch với mỗi công trình.
Việc lập kế hoạch cho các công trình được Công ty dựa vào các căn cứ sau:
- Dựa vào bản vẽ thiết kễ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công để làm cơ sở
xác lập. Vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình.
Những công trình thiết kế kỹ thuật theo giai đoạn thi công thì tổng dự toán
cũng được tính cho từng giai đoạn.
- Dựa vào định mức dự toán xây dựng căn bản của từng địa phương
qui định mức hao phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công cho một đơn
vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp của xí nghiệp.
- Bảng dự toán ca máy của các loại máy xây dựng do Bộ Xây dựng
ban hành. Những loại máy chưa có giá trị dự toán thì ban đơn giá công trình
tính toán dựa trên phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Bảng tiền lương, ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ
cấp có tính chất theo cấp bậc của công nhân xây lắp. Bảng tiền lương này do
ban quản lý giá công trình trực tiếp là chủ nhiệm công trình lập dựa trên các
qui định của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội. Và hướng dẫn cụ thể của
Bộ Xây dựng.
- Bảng cước và giá vật liệu xây dựng của định mức đơn giá xây dựng
cơ bản của địa phương, nơi có công trình mà xí nghiệp thi công tại thời điểm
đó.
- Sơ đồ nguồn nguyên vật liệu về khoảng cách và phương tiện chuyên
chở có thể dùng.
Dựa vào các căn cứ trên ta tính được các khoản mục chi phí giá thành
dự toán xây lắp từ đó dựa vào mức hạ chi phí kế hoạch của Công ty cho từng
khoản mục đó là tổng hợp các khoản mục sẽ cho ta giá thành kế hoạch.
2. Phương pháp phân tích đánh gía việc thực hiện kế hoạch giá
thành tại Công ty Xây dựng Sông Đà 12

2.1. Đánh giá chung

×