Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Phần I Giới thiệu chung về Xí nghiệp sông Đà 802

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.94 KB, 6 trang )

Phần I Giới thiệu chung về Xí nghiệp sông Đà 802
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung
Tên Xí nghiệp : Xí nghiệp Sông Đà 802
Địa chỉ: G10-P209 quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 034.821965
Fax: 04.8546444
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 802 trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Sông Đà 8 được thành lập theo Quyết định số: 27/BXD-TCLĐ/TCT ngày
04 tháng 2 năm 1994 của Bộ Xây dựng.
Trước đây, khi mới thành lập Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp Xây dựng
Bút Sơn và qua một thời gian phát triển, từ tháng 3/2006 Xí nghiệp đổi thành
Xí nghiệp Sông Đà 802, hiện nay Xí nghiệp đang tập trung đổi mới, sửa chữa
máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, công nghệ để thi công các công trình trên địa
bàn toàn quốc và cả nước ngoài. Kết hợp sự đổi mới để kinh doanh còn nhờ vào
đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là rất năng động và hoạt bát, chịu
học hỏi: Trong Xí nghiệp có 250 cán bộ chuyên môn kỹ thuật; trong đó có 160
cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, cung với hoạt động
nhưng Xí nghiệp đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã hoàn thành tốt
công việc và chất lượng thực tế được khách hàng đánh giá rất cao như các công
trình ở Hà Nội, Hà Tây, Nghệ An, Huế, Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Hưng
Yên.
Qua những năm xây dựng và phát triển Xí nghiệp đã dần đi vào ổn định
và đã từng bước phát triển. Có được điều đó là nhờ vào năng lực của Xí nghiệp
và của Công ty đặc biệt là nhờ vào đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân
giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nước trên thế giới.
Giám đốc Xí nghiệp
Phó Giám đốc kinh tế Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng Quản lý, kỹ thuật Phòng Tài chính, kế toán Phòng Tổ chức hành chínhPhòng vật tư cơ giới
Đội công trình I Đội công trình II Đội công trình III Đội công trình IV


Từ đó mà Xí nghiệp luôn luôn hoàn thành được nhiệm vụ của Công ty
giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng và chờ đợi nhận làm các công trình lớn phục
vụ cho nhu cầu của xã hội như cầu đường, thuỷ điện, công trình công nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản trị của Xí nghiệp do Công ty xây
dựng Sông Đà 8 định hướng và tham mưu, cơ cấu này phụ thuộc vào ngành
nghề xây dựng và quy mô kinh doanh nên có thể thấy hiện tại Xí nghiệp Sông
Đà 802 có bộ máy quản trị đơn giản gọn nhẹ và đầy hiệu quả. Đứng đầu Xí
nghiệp là giám đốc, giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động
chung của Xí nghiệp , giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc, một phụ trách
về mặt kinh tế và một phụ trách về mặt kỹ thuật, cùng các phòng ban chức năng.
- Giám đốc Xí nghiệp là người đứng đầu quản lý chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm về sản
xuất kinh doanh, an toàn lao động, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật
tư cơ giới trong toàn Xí nghiệp .
- Về các phòng ban chức năng: việc tổ chức các phòng ban là tùy thuộc
vào yêu cầu sản xuất kinh doanh đứng đầu là các trưởng phòng và các trưởng
phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và có vai trò trợ giúp giám
đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại Xí nghiệp có 4 phòng
ban và 4 đội công trình sản xuất trực tiếp.
1. Phòng quản lý kỹ thuật: là bộ phận chức năng của Xí nghiệp , tham
mưu giúp việc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công
trình và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
2. Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc Xí
nghiệp . Phòng kế toán còn có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế
toán, thông tin kế toán, tổ chức hạch toán, kinh tế trong nội bộ Xí nghiệp theo
đúng chế độ, chính sách theo đúng chế độ hiện hành của luật pháp.
3. Phòng hành chính: là phòng chức năng giúp giám đốc trong công việc

thực hiện các phương án và sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, tổ chức tuyển dụng phân phối điều độ nhân lực làm sao đáp ứng
được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh chung trong toàn Xí nghiệp theo các
thời điểm khác nhau. Đồng thời tổ chức thực hiện đúng chính sách chế độ đối
với người lao động.
4. Phòng vật tư - cơ giới: Giúp cho giám đốc về việc điều hành quản lý xe
máy, vật tư thiết bị cơ giới và quản lý cơ giới, vật tư cho các đơn vị thuộc Xí
nghiệp .
Về công tác tổ chức sản xuất, Xí nghiệp Sông Đà 802 tổ chức sản xuất
theo từng đội công trình như sau:
- Đội cơ giới 1 có nhiệm vụ thi công bằng cơ giới
- Đội xây dựng: tham gia xây dựng các công trình Xí nghiệp giao cho
- Đội xây lắp 2, 3, 4
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Xí nghiệp rất
phát triển. Cụ thể được đánh giá qua các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, vốn,
nộp ngân sách, lương bình quân. Được thể hiện chi tiết qua các bảng, biểu đồ
sau:
Bảng 1: Mức tăng doanh thu qua các năm:
TT Năm Doanh thu (trđ) Tỷ lệ tăng (%)
1 2002 22169
2 2003 22835 103%
3 2004 23977 105
4 2005 27987 116
5 2006 30500 109
(Nguồn: Phòng tài chính)
Biểu đồ 1: Mức tăng doanh thu và tỷ lệ tăng của năm sau
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ năm 2002 đến 2005 đều
tăng, doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 tăng 3.900 (trđ) là 1 tốc độ tăng
thu rất lớn cụ thể là trong thời gian này Xí nghiệp đã nâng được uy tín của

mình và đã trúng thầu 1 số công trình lớn.
Doanh thu của năm 2005 đạt 30.500 (trđ) như vậy ban lãnh đạo Xí nghiệp
quyết tâm giữ vững mức tăng doanh thu đồng thời cố gắng nâng lên mức cao
hơn. Như vậy với tốc độ phát triển này Xí nghiệp quyết định nghiên cứu và áp
dụng hệ thống ISO 9000, 9001 : 2000 là tối ưu nhất. Việc nghiên cứu và áp
dụng thành công sẽ tạo ra nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Xí
nghiệp và lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng lên theo tỷ lệ cao.
Bảng 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước
TT Năm Tỷ lệ % So với năm
1 2002
2 2003 102,12 2002
3 2004 104,25 2003
4 2005 108,87 2004
5 2006 108,86 2005
Số liệu từ bảng báo cáo tổng kết năm 2006
Phản ánh qua biểu đồ tình hình nộp ngân sách và tỷ lệ tăng % so với năm
trước.
Biểu đồ 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước
Xí nghiệp Sông Đà 802 là Xí nghiệp có mức nộp ngân sách khá lớn và
tăng đều qua từng năm. Mức nộp ngân sách năm 2006 so với năm 2005 tăng là
108,87%.
Qua tình hình nộp ngân sách Nhà nước của Xí nghiệp ta có thể thấy được
Xí nghiệp Sông Đà 802 là một doanh nghiệp có sự đóng góp đáng kể với Nhà
nước.
* Tình hình tài chính của Xí nghiệp trong 3 năm qua
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã
được cơ quan kiểm tra trong 3 năm vừa qua.
Bảng 3: Tình hình tài chính trong 3 năm qua
Đơn vị: 1000đ
TT Tài sản 2004 2005 2006

1 Tổng TS có 110.888.885 210.899.451 28.019.035
2 TS có lưu động 51.572.775 70.163.303 100.028.620
3 Tổng TS nợ 80.151.826 150.199.216 210.278.600
4 Tổng TS nợ LĐ 70.851.260 140.199.126 200.989.024
5 Giá trị tăng 1.789.216 1.824.716 110.545.806
6 Vốn lưu động 10.399.957 20.198.173 30.064.842
Theo nguồn: Báo cáo Tổng kết Kinh doanh năm 2006 của Xí nghiệp 802
Bảng trên phản ánh tình hình tài sản của Xí nghiệp qua 3 năm 2004,
2005, 2006. Qua đó ta thấy được biến động tăng lên của tất cả các loại TS. Chỉ
tiêu tổng TS có tăng lên rất rõ rệt qua các năm. Tổng TS có năm 2004 là gần
119 tỷ đồng và tăng lên gần gấp đôi qua năm 2005 là xấp xỉ 211 tỷ đồng và tỷ lệ
tăng tương tự đối với năm sau. Việc tăng mạnh về tổng tài sản trong 2 năm vừa
qua là do Xí nghiệp đã đầu tư thêm một số máy móc hiện đại để phục vụ cho
công việc.
Thông qua chỉ tiêu tài sản nợ có thể thấy kết quả của việc hoạt động sản
xuất kinh doanh mặt khác cũng cho thấy mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất

×