Phần II Đánh giá công tác quản lý doanh nghiệp
I. Công tác hoạch định chiến lược của công ty :
1. Thực trạng môi trường kinh doanh và môi trường nội bộ của công ty.
1.1. Môi trường quốc tế :
1.1.1. Nền chính trị thế giới :
Trong những năm gần đây nền chính trị thế giới đã có những sự thay
đổi khá lớn. Bắt đầu từ việc Liên bang Xô Viết tan rã năm 1991 đến việc khủng
khoảng nền kinh tế của các nước Châu á năm 1997 hay vụ khủng bố nước Mỹ
ngày 11/09/2001 sau đó đã kéo theo bao sự kiện chính trị to lớn xảy ra. Với việc
mượn danh nghĩa chống khủng bố để phát động chiến tranh vào Asganistan và
lật đổ chế độ Taliban của tổ chức khủng bố Alquaeda lập nên chính phủ thân
Mỹ ở đây. Chưa hết vào tháng 3 năm 2003 mượn cớ Irac có vũ khí hủy diệt
hàng loạt Mỹ đã phát động chiến tranh trên đất nước Irac keo theo nhiều quốc
gia tham chiến đã gây ra rất nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội cho Irac nói riêng
và cho thế giới nói chung. Măc dù lập đổ vị tổng thống Irac là Saddam Hussen
nhưng Mỹ và các nước đồng minh gặp rất nhiều khó khăn trong việc ổn định
tình hình ở Irac. Tuy Mỹ đã tổ chức xong việc bầu cử nhưng tình hình chính trị
tại đất nước nhiều dầu mỏ này vần bất ổn với những vụ đánh bom bắt cóc con
tin của những tổ chức vũ trang dấu mặt cùng những vụ tai tiếng của bính lính
Mỹ và liên quân. Tiếp sau vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 lại có thêm
một vụ khủng bố tại Tây Ba Nha vào ngày 11 tháng 3 năm 2003 đó là đánh
bom nhà ga tầu điện ngầm tại Thủ Đô Madrid làm cho hơn 200 người thiệt
mạng. Tình hình chính trị tại khu vực trung đông đã chứng tỏ rằng đây là một
khu vực đầy bất ổn. Sau khi xung đột giữa Ixraen và Plestin tạm lắng xuống thì
trong thời gian gần đây lại xảy ra vụ thủ tướng Libang bị ám sát. Điều này đã
tạo nên một làn sóng phẫn nộ tại Libang đòi Syria phải rút quân và chính phủ
cầm quyền tại Libang phải từ chức. Điều đó tạo nên một khoảng trống quyền
lực và an ninh tại Libang dẫn tới việc đất nước nhỏ bé này rơi vào tình trạng bất
ổn. Đó là các quan hệ xung đột còn nếu xét về các vấn đề khác thì trong những
năm gần đây có những sự kiện như : Liên minh Châu âu mở rộng các nước
thành viên và phát hành đồng tiền chung châu âu, và sự kiện ASEAN kết nạp
đầy đủ các thành viên đến nay là mười một thành viên, rồi vấn đề toàn cầu
hóa… Tất cả đã tạo nên bức tranh toàn cảnh của nền chính trị thế giới.
1.1.2. Luật pháp và thông lệ quốc tế :
Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận trong nền kinh tế thế giới,
không tách rời chính vì vậy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam phu thuộc vào môi trường hoạt động kinh doanh quốc tế tức là phụ thuộc
vào quy định luật pháp của từng quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế. Hiện
nay Việt Nam là một thành viên của ASEAN tham gia vào thỏa thuận thương
mại tự do khu vực CEPT/AFTA. Điều này đã tạo ra những cơ hội cũng như rất
nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam bởi đến thời kỳ hội nhập các
nước thành viên ASEAN sẽ phải mở cửa thị trường xóa bỏ hàng rào thuế quan
vậy ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao khả năng cạnh
tranh để có thể đứng vững trên sân nhà rồi mới nghĩ đến việc thâm nhập vào thị
trường các nước trong khu vực. Sắp tới Việt Nam sẽ tham gia vào tổ chức
thương mại một sân chơi lớn hơn AFTA rất nhiều, bên canh những cơ hội và
thách thức Việt Nam còn phải tuân thủ các quy định quốc tế như luật bản quyền
và sở hữu công nghiệp. Điều này thì các doanh nghiệp Việt Nam còn chua chú
trọng đến nhiều. Khi tham gia vào các tổ chức AFTA và WTO không còn phải
gặp hàng rào thuế quan nhưng lại có những rào cản khác đó là hệ thống các
chứng chỉ quốc tế được đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau trong mua bán như : ISO
9000, ISO 14000,GMP, HAKP, ISM. Những chứng chỉ tiêu chuẩn này sẽ có tác
động đến doanh nghiệp Việt Nam trong công tác quản trị định hướng chất lượng
để có thể tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó khi tham
gia vào hội nhập quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tuân thủ các quy
định luật pháp của từng quốc gia. Các vụ kiện bán phá giá cá Tra, cá Basa và
tôm vừa qua của các doanh nghiệp Việt Nam một phần do các doanh nghiệp
Việt nam chưa tìm hiểu kĩ về luật pháp, quy định của nước Mỹ. Bởi thế ngay từ
bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình mà còn phải rang bị một hành trang kiến thức về các quy định
pháp luật, thông lệ quốc tế, phảI tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế đã được công
nhận để từ đó có thể tham gia hội nhập kinh tế thế giới một cách vững vàng và
tự tin.
1.1.3. Các yếu tố kinh tế quốc tế :
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới đã có sự tăng trưởng khá
nhanh mà nổi bật nhất là Trung Quốc với tỷ lệ tăng trưởng 9 % thu nhập bình
quân đầu người cao. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho các doanh nghiệp để phát
triển sản xuất kinh doanh. Sắp tới doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia vào
AFTA, WTO khi đó hàng rào thuế quan sẽ được rỡ bỏ, điều đó sẽ đem lại cho
các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội và thách thức. Nó sẽ buộc
các doanh nghiệp Việt Nam phải
tự nâng cao năng lực cạnh trang và tự trang bị cho mình những kiến thức cần
thiết để có thể đứng vững và phát triển trong một sân chới lớn.
1.2 Môi trường kinh tế quốc dân :
1.2.1. Các nhân tố kinh tế :
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tiếp tục tăng trưởng ở
mức cao (7,2 %), GDP đầu người đạt 450 USD/năm. Thu nhập của người dân
đã tăng lên, nhất là khu vực thành thị, điều này dẫn đến nhu cầu về hàng hóa
dịch vụ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh.
Tỷ giá hối đoáI giữa VNĐ và đồng đô la Mỹ ở mức : 1USD =
15.980 VNĐ. Tỷ giá này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu cho
các doanh nghiệp việt Nam.
Về chính sách tín dụng của các ngân hàng : hiện nay các ngân hàng
muốn huy động vốn trong dân cư lên đã đưa ra tỷ lệ lãI suất cao, điều này sẽ
khiến cho nhu cầu gửi tiền để lấy lãi tăng lên, mặt khác điều đó khiến cho các
doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn bởi lãI suất
cũng sẽ tăng lên.
1.2.2. Luật pháp và các biện pháp kinh tế của nước ta :
Hiện nay việc quản lý kinh tế của nhà nước là khá hiệu quả như: xử
lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷgiá, đưa ra chính sách thuế
phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng. Bên cạnh đó là các
chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế cho từng vùng, từng ngành, từng
ngành kinh tế. Điều này tạo ra môI trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp.
1.2.3. Nhân tố kỹ thuật công nghệ :
Hiện nay việc áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới đang rất phổ
biến, các doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp sản xuất) đang cố gắng nhập khẩu
chuyển giao những máy móc thiết bị hiện đại để làm tăng hiệu quả của dây
truyền sản xuất. Còn trong các công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay công
nghệ đang được áp dụng nhiều nhất là công nghệ thông tin, nó giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp có thể thu thập thông tin một cách nhanh chóng, cập nhật
tạo điều kiện cho việc đề ra các quyết định quản trị nhanh chóng, kịp thời và
chính xác.
1.3. Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành :
1.3.1. Khách hàng :
- Với sản phẩm may mặc khách hàng chủ yếu của công ty là đơn đặt
hàng từ các trường học, bệnh viện và công ty … Họ đặt may các sản phẩm quần
áo, đồng phục học sinh, quần áo y tá , bác sĩ, công nhân viên công nhân …
- Với sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin : là sản phẩm bằng nhựa nên
nó có những đặc tính cơ, lí, hóa mà các sản phẩm bằng sứ, thủy tinh không có
như : tính đàn hồi, dẻo, nhẹ …
- Với sản phẩm túi li lông đựng giác thải : đây là loại sản phẩm có
nhiều kích cỡ, mầu sắc và chủng loại khác nhau đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng.
1.3.2. Các đối thủ canh tranh :
Với từng loại sản phẩm công ty có các đối thủ cạnh tranh khác nhau.
- Với sản phẩm là hàng may mặc : vì đây là loại quần áo đồng phục
học sinh, bác sĩ , y tá … Nên yêu cầu về sản phẩm của đối tượng này không quá
khắt khe do vậy công ty dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của nhóm đối tượng
này. Mặt khác loại sản phẩm này là một phần rất nhỏ trong thị trường may mặc
quần áo nói chung, đa phần các doanh nghiệp khác đều không tham gia hoặc có
tham gia thì cũng không chú trọng nhiều về loại sản phẩm này do vậy việc canh
tranh với các đối thủ khác không quá mạnh mẽ, khốc liệt.
- Với sản phẩm là bát đĩa nhựa : mặt hàng này công ty gặp phải
không ít các đối tượng cạnh tranh như : Công ty gốm sứ Bát Tràng, hàng gốm
sứ Trung Quốc… Sản phẩm của họ rất đa dạng, phong phú cả về chủng loại lẫn
mầu sắc và cũng như chất lượng giá cả cho người tiêu dùng lựa chọn. Do vậy
việc cạnh tranh trở nên khó khăn cần có những kế hoạch và chiến lược cụ thể để
cạnh tranh. Với đặc tính cơ, lí, hóa rất riêng của sản phẩm này như : độ đàn hồi
cao, dẻo, nhẹ …Mà các sản phẩm gốm xứ không có được do vậy cần tập trung
vào điểm này để tạo một chỗ đứng riêng.
- Với sản phẩm túi Nilông đựng rác thải : công ty gặp phải rất nhiều
đối thủ cạnh tranh là các công ty, xí nghiệp sản xuất bao bì trong thành phố Hà
Nội nhu cầu về túi Nilông của các siêu thị, kiốt, người dân là rất lớn. Vì công ty
được thành lập từ thời kỳ tập trung quan liêu cho đến nay đã tạo dựng được
những bạn hàng thân thiết và luôn tập trung phục vụ tốt, có những chính sách
ưu đãi với họ nên luôn giữ chân được nhóm khách hàng này. Bên canh đó công
ty luôn thu hút và mở rộng sang các thị trường lân cận để việc tiêu thụ sản phẩm
ngày một tốt hơn.
1.4. Môi trường nội bộ công ty :
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
Sơ đồ bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
P.Giám
đốc xây
dựng cơ
bản
P. Tài vụ
P.Giám
đốc sản
xuất kinh
doanh
P.Giám
đốc tổ
chức hành
chính
P.Xây
dựng
cơ
bản
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Ban
bảo vệ
P.Tổ
chức
hành
chính
P.
Vật
tư
P.
Kinh
doanh
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí theo kiểu
trực tuyến chức năng. Tất cả mọi vấn đề về kĩ thuật, sản xuất, môi trường… các
phòng ban đều thông qua giám đốc chuyên trách sau đó sẽ trình lên tổng giám
đốc để phê duyệt. Còn các công việc hành chính, kinh doanh, nhân sự, kế toán
thì các phòng ban chuyên trách sẽ tham mưu trực tiếp cho giám đốc. Có thể nói
bộ máy của công ty được bố trí theo kiểu này là hợp lý và gọn nhẹ giúp cho việc
ra quyết định kịp thời, chính xác.
1.4.2. Nguồn nhân lực của công ty :
Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội có lực lựợng lao
động gồm 250 người trong đó số lực lượng lao động trực tiếp chiếm khoảng 74
% còn đội ngũ lao động gián tiếp chiếm khoảng 26 %. Trong cơ cấu lao động
của công ty thì lao động nữ chiếm khoảng 60 % còn lao động nam chiếm
khoảng 40 %. Tuy nhiên điều cần nói ở đây là chất lượng lao động của công ty
với đội ngũ lao động trực tiếp của công ty có rất nhiều công nhân có bề dày kinh
nghiệm đã qua nhiều lần đào tạo nâng cao chất lượng lao động, có tinh thần lao
động hăng say nhiệt tình và trách nhiệm cao với công việc được giao. Còn đối
với đội ngũ lao động gián tiếp thì các cán bộ quản lý như : trưởng phòng, phó
phòng … đều có trình độ đại học, kĩ sư, nhân viên quản lý thì tinh thông, thành
thạo nghiệp vụ. Mặt khác công ty cũng luôn chú trọng và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực như : cử công nhân đi học các lớp về vận hành các thiết bị mới,
mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý … Chính vì thế mà
chất lượng lao động của công ty ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó công ty cũng
có những chủ trương, chính sách để tạo động lực về vật chất tinh thần cho người
lao động chính điều này làm cho người lao động phấn khởi và gắn bó với nghề.
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng
màng
Phân
xưởng
nhựa
Có thể nói hiện nay công ty đang có một nguồn nhân lực đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng. Họ có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh
doanh của công ty.
1.4.3. Tình hình tài chính của công ty :
Tình hình tài chính của công ty được đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
* Cơ cấu vốn :
- Vốn lưu động (ở thời điểm ngày 31/12/2005) : 7.648.448.946 (đồng).
- Vốn cố định (ở thời điểm ngày 31/12/2005) : 17.610.453.514 (đồng).
* Hiệu quả sử dụng vốn :
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
H = Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
= 453.849.500
16.826.159.476 + 17.610.453.514
2
= 0,026
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
H = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
= 453.849.500
2.420.044.296 + 7.648.448.946
2
= 0,09
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản :
Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
H = 453.849.500
19.246.203.772 + 25.258.902.460
2
= 0,02
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản :
N = DTT
Tổng tài sản
= 31.528.505.887
22.252.553.116
= 1,41
- Khả năng sinh lãi :
+ Doanh lợi TTSP = T
Tổng tài sản
= 453.849.500
31.528.505.878
= 0,014
+ Doanh lợi VCSH = LN sau thuế
VCSH
= 453.849.500
11.346.237.500
= 0,04
+ Doanh lợi TS = LN sau thuế
Tổng tài sản
= 453.849.500
22.252.553.116
= 0,02
Qua việc phân tích một số chỉ tiêu ở trên ta thấy tình hình tài chính của
công ty là tương đối tốt, phản ánh qua các chỉ số sử dụng vốn cố định 0.026,
vốn lưu động 0.09, hiệu quả sử dụng tổng tài sản 0,2, hiệu suất sử dụng tổng tài
sản 1,41 khả năng sinh lãi có các chỉ số tương đối tốt.
1.4.4. Hoạt động maketting của công ty :
Sản phẩm của công ty từ lâu đã có mặt trên thị trường được người tiêu
dùng biết do vậy công ty luôn tập trung giữ vừng thị trường mà mình luôn có và
dùng các biện pháp và chinh sách ưu đãi để giữ được đối tượng khách hàng thân
thiết này. Công ty luôn quan tâm xây các kênh phân phối các hoạt động xúc tiến
yểm trợ bán hàng. Công ty cung luôn trú trọng đến viêc quảng cáo xây dựng
thương hiệu của mình trên thị trường.
Qua việc phân tích môi trường nội bộ của công ty sản xuất kinh doanh
của người tàn tật Hà Nội. Ta có đánh giá sau :
- Điểm mạnh :
+ Công ty có nguồn nhân lực có nguồn nhân lực khá đông đảo và có chất lượng
cao đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
+ Bộ máy quản lý của công ty được bố trí và sắp xếp khá gọn nhẹ và hợp lý
giup cho việc điều hành các hoạt động đảm bảo được sự thông suốt và đạt hiệu
quả cao.
+ Công ty có dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hoạt động rất hiệu quả.
+ Tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt.
+ Sản phẩm của công ty đã và đang khẳng định được chất lượng trên thị trường,
chiếm được cảm tình của đông đảo khách hàng.
- Điểm yếu :
+ Trụ sở của công ty nằm ở một vị trí địa lý chưa thuận lợi sẽ gây một số khó
khăn trong hoạt động của công ty.
+ Việc công ty sử dụng những lao động là thương binh, các đối tượng chính
sách xã hội . Do vậy sẽ gặp phải một số khó khăn trong hoạt động sản xuất.
2. Chiến lược phát triển của công ty :
Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và nội bộ công ty
từ đó tìm ra điểm mạnh điểm yếu, nhận ra những cơ hội cũng như thách thức
mà công ty gặp phải. Công ty sản xuất và kinh doanh của người tàn tật Hà Nội
đã định ra chiến lược phát triển là : Giữ vững thị trường hiện có và tìm kiếm,
mở rộng thị trường mới. Công ty dùng các biện pháp ưu đãi hợp lý để luôn giữ
chân được khách hàng thân thiết, đồng thời sẽ tìm kiếm và thâm nhập vào các
thị trường ở các vùng lân cận.
3. Phương án kinh doanh của công ty :
Đối với thị trường hiện tại công ty có phương án sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thông qua các đầu mối đại lý, thông qua đơn đặt hàng. Tiếp đó dần tạo lập
các kênh phân phối ở các thị trường mới thâm nhập.
II. Kế hoạch hỗ trợ của công ty :
1. Kế hoạch vật tư kỹ thuật :
1.1 Kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị :
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Số lượng máy móc thiết bị có ở đầu năm KH Máy 234
- Số lượng máy móc thiết bị tăng thêm
BQNKH
Máy 8
- Số lượng máy móc thiết bị giảm BQNKH Máy 4
- Số lượng máy móc thiết bị có BQNKH Máy 238
- Số lượng máy móc thiết bị HĐ BQNKH Máy 238
- Số ca máy theo chế độ Ca 19.233
- Số giờ máy theo chế độ Giờ 56.096
- Số giờ máy làm việc trong năm KH Giờ 56.576
- Số giờ máy dừng sửa chữa theo KH Giờ 3.120
- Số giờ máy theo KH Giờ 56.740
1.2. Kế hoạch về nhu cầu vật tư :
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Nhu cầu nguyên vật liệu Tấn 1.320,5
+ Nhu cầu nguyên vật liệu chính Tấn 1.121,6
+ Nhu cầu nguyên vật liệu phụ Tấn 160,8
- Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên Tấn 198.5
- Nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm Tấn 91,5
2.Kế hoạch lao động tiền lương :
2.1. Kế hoạch về số lượng lao động :
Bảng kế hoạch số lượng lao động
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Tổng số công nhân viên Người 250
+ Số công nhân sản xuất Người 195
+ Số nhân viên Người 55
2.2.Kế hoạch sử dụng thời gian lao động :
Bảng kế hoạch sử dụng thời gian lao động
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Tổng số ngày làm việc theo chế độ Ngày 45.440
- Tổng số ngày có mặt trong năm của CNV Ngày 43.410
- Tổng số ngày làm việc thực tế của CNV Ngày 41.870
- Tổng số giờ làm việc theo chế độ Giờ 443.200
- Tổng số giờ làm việc thực tế Giờ 402.270
2.3 Kế hoạch quỹ tiền lương :
bảng kế hoạch quỹ tiền lương
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Tổng quỹ tiền lương Đồng 77.160.350
- Tiền lương cho bộ phận sản xuất TT Đồng 24.700.120
- Tiền lương cho bộ phận bán hàng Đồng 5.649.888
- Tiền lương cho bộ phận quản lý DN Đồng 18.693.763
- Tiền lương cho bô phận phục vụ khác Đồng 7.564.789
3. Kế hoạch giá thành :
bảng kế hoạch giá thành
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Chi phí nhân công trực tiếp Đồng 58.778.850
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đồng 99.455.342
- Chi phí sản xuất chung Đồng 64.887.856
- Giá thành phân xưởng Đồng 117.436.875
- Chi phí bán hàng Đồng 84.302.846
- Chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng 132.465.897
- Giá thành công xưởng Đồng 121.231.675
- Giá thành toàn bộ Đồng 134.378.945
4. Kế hoạch vốn :
bảng kế hoạch Vốn
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Vốn lưu động Đồng 7.648.448.946
- Vốn bằng tiền Đồng 325.543.589
- Vốn trong thanh toán Đồng 4.458.874.987
- Vốn dự trữ sản xuất kinh doanh Đồng 2.468.531.567
- Vốn cố định
Đồng
17.610.453.51
4
- Mức khấu hao Đồng 989.675.352
5. Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
bảng kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
- Lợi nhuận trước thuế Đồng 879.456.783
- Thuế thu nhập doanh nghiệp Đồng 226.307.135
- Lợi nhuận sau thuế Đồng 653.149.648
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển Đồng 478.346.542
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính Đồng 56.783.874
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp Đồng 128.345.640
- Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi Đồng 134.783.974
III. Công tác quản trị nhân lực của công ty :
Quản trị nhân lực là một chức năng quan trọng trong quản trị doanh
nghiệp, nếu như quản trị nhân lực không đạt hiệu quả thì các hoạt động quản trị
khác của doanh nghiệp cũng không đạt được hiệu quả bởi suy cho cùng con
người là yếu tố trung tâm, yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
các hoạt động trong công ty. Bởi vậy các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng làm
tốt công tác này. Tuy nhiên không phảI doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác
này bởi quản trị nhân lực là khoa học, là nghệ thuật. Hơn nữa đối tượng của
quản trị nhân lực là con người, mà con người là tổng thể phức tạp bao gồm
nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội đan xen với nhau bởi vậy muốn quản trị nhân
lực tốt các doanh nghiệp phảI hiểu rõ những người lao động trong doanh nghiệp
mình để từ đó xây dựng những chính sách, biện pháp để phát huy được những
điểm mạnh của họ, đồng thời cũng hạn chế tối đa những điểm yếu của họ. Nhà
quản trị phải tạo được các động lực về tinh thần và vật chất cho người lao động
để họ có tinh thần lao động hăng say nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc
được giao. Việc tổ chức sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực giúp công việc sản xuất
và kinh doanh dễ dàng thuận lợi.
Như vậy nếu làm tốt công tác trên thì việc quản trị nhân lực của doanh
nghiệp mới đạt được hiệu quả cao tạo điều kiện cho sự thành công của các công
tác quản trị khác trong doanh nghiệp.
1.Phân tích và mô tả công việc của công ty :
Phân tích và mô tả công việc trong công ty được thực hiện qua các bước
sau : người chịu trách nhiệm phân tích và mô tả công việc sẽ viết một bản câu
hỏi và phân phát nó cho người lao động để người lao đông có những câu trả lời
về quá trình sản xuất của mình. Sau khi người lao động hoàn thành bản câu hỏi
sẽ đưa cho người phân tích.
Ví dụ về bản câu hỏi
Bản câu hỏi
Họ tên người được hỏi: …………………………………………………..
Đơn vi:…………………………………………………………………….
Côngviệc: …………………………………………………………………
Câu hỏi :
1. Thời gian hoàn thành một thao tác:…………………………………….
2. Số lượng tiểu tác : ………………………………………………………
3. Trang quá trình sản xuất gặp những thuận lợi và khó khăn gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
4. Những ý kiến đóng góp : ………………………………………………...
………………………………………………………………………………
Phỏng vấn người phân tích công việc sẽ phỏng vấn người lao động để có
những đáng giá chính xác về công việc.
Quan sát người lao động khi làm việc : người phân tích công việc sẽ
xuống phân xưởng để quan sát người lao động trực tiếp làm việc và sẽ ghi chép
tỷ mỉ những số liệu.
Người phân tích công việc sẽ viết ra những phác thảo về mô tả công việc,
những tiêu cực về chuyên môn những tiêu chuẩn về thực hiện công việc.
Duyệt bản phác thảo có cấp độ cao nhất.
Sau khi bản dự thảo được phê duyệt lần cuối sẽ được nộp lại cho các đơn
vị có liên quan.
2. Hệ thống định mức lao động của công ty :
Định mức lao động là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền
lương, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, vì thế các doanh nghiệp luôn chú
trọng xây dựng các định mức lao động thật chính xác.
Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội đã xây
dựng các định mức như sau :
- Định mức lao động 200 người/ năm.
- Định mức thời gian hao phí cho một sản phẩm.
- Định mức năng suất lao động của một công nhân : tùy vào từng loại sản phẩm
mà mỗi công nhân có một định mức năng suất lao động cụ thể như : công nhân
phân xưởng may là 8 sản phẩm/ ngày, phân xưởng nhựa 20 sản phẩm/ ngày,
phân xưởng mài 90 sản phẩm/ ngày.
3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty :
Quá trìnhlao động của doanh nghiệp diễn ra theo thời gian vì vậy thước
đo của quá trình lao động chính là thời gian, việc sử dụng tốt thời gian lao động
sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và
tăng tích lũy cho doanh nghiệp vì thế việc nghiên cứu tình hình thời gian lao
động là rất cần thiết.
Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty trong năm 2005 được
đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
- Tổng SNC làm việc thực tế trong chế độ : 98.320
- SNC ngừng việc : 25.013
- SNC có mặt để làm việc = SNC LVTT trong CĐ + SNC ngừng việc
= 98.320 +25.13
123.334
- SNC vắng mặt : 19.350
- Tổng SNC LV cao nhất = Tổng SNC CMĐLV + tổng SNC vắng mặt
= 123.334 + 19.350
142.684
- Tổng số ngày công nghỉ phép : 8.820
- TSNC có thể sd CN = Tổng SNC có thể lv CN + Tổng SNC NL và CN
= 142.684 + 8.820 = 151.504
4. Tình hình cơ cấu lao động của công ty :
Lao động là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh vì thế
các doanh nghiệp đều cố gắng xây dựng một đội ngũ đông đảo cả về số lượng
và tốt về chất lượng, mặt khác cơ cấu lao động cũng phảI hợp lí. Đối với công
ty là một công ty được thành lập từ rất lâu đời đã có uy tín trong ngành công
nghiệp Hà Nội với mức tăng trưởng đều : năm sau cao hơn năm trước. Với sự
phát triển như vậy nên nhu cầu về lao động của công ty ngày một tăng lên điều
này được thể hiện qua bản sau :
Bản cơ cấu lao động của công ty những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
lượng
% Số lượng %
Số
lượng
%
Tổng số lao động 105 100 150 100 250 100
Nam 48 45,5 67 45 100 40
Nữ 57 54,5 83 55 150 60
Lao động trực tiếp 70 66,7 105 70 185 74
Lao động gián tiếp 35 33,3 45 30 65 26
Qua bảng cơ cấu trên ta thấy trong những năm gần đây công ty không
ngừng tăng cường đội ngũ lao động trực tiếp và tăng nhẹ đội ngữ lao động gián
tiếp. Điều này làm cho bộ máy của công ty trở lên gọn nhẹ, giảm bớt được các
chi phí gián tiếp.
5. Phương pháp đánh giá thi đua trong công ty.
Tại công ty thường xuyên có những đợt phát động phong trào thi đua sản
xuất, thi đua lập thành tích lớn để chào mừng những ngày lễ lớn của đảng và
nhà nước. Những cá nhân và tổ chức đạt thành tích cao sẽ được phong tặng các
danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua’’, “ Tổ đội lao động suất sắc’’ . Những danh hiệu đối
với các cá nhân, tổ chức là rất đáng tự hào vì vậy việc đánh giá, bình xét thi đua
là để phong tặng các danh hiệu được công ty làm rất chặt chẽ đảm bảo sự công
bằng. Công ty đã tổ chức xem xét đánh giá qua quá trình lao động thực sự của
các cá nhân và tổ chức, đồng thời cũng lấy ý kiến bình bầu công khai dân chủ.
Chính điều này khiến cho việc đánh giá thi đua đạt được chính xác cao, không
gây ra sự tỵ lạnh nhau. Đồng thời cũng tạo ra bầu không khí tập thể hòa đồng
giữa những người lao động với nhau và làm cho họ ngày càng đoàn kết.
6. Hệ thống lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp của công ty :
6.1. Hệ thống lương, thưởng :
- Đội ngũ lao động của công ty được chia làm 2 loại lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp vì thế công ty đã xây dựng 2 chế độ tra lương dành cho 2 đối
tượng lao động này.
+ Đối với bộ phận lao động gián tiếp :
Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn, hàng tháng kế toán sẽ tập
hợp thời gian lao động của nhân viên theo bảng chấm công, căn cứ vào đó kế
toán sẽ tính ra mức lương cho nhân viên theo công thức sau :
Lương tháng = 290.000 x bậc lương x Số ngày làm việc thực tế
23 ngày
* Trong đó : Bậc lương được xác định trên hệ thống thang lương do nhà
nước quy định.
Đối với người lao động làm thêm giờ thì tiền lương được tính như sau :
+ Lao động làm thêm giờ vào ngày bình thường :
LLTG = 290.000 x bậc lương x Số giờ làm việc thực tế x 150 %
23
+ Lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ :
LLTG = 290.000 x bậc lương x Số giờ làm việc thực tế x 200 %
23
Đối với bộ phận lao động trực tiếp hiện nay công ty đang áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm tập thể cho cả phân xưởng, với hình thức này công
ty đã giao khoán công việc và đơn giá cho từng phân xưởng đến cuối tháng căn
cứ vào phiếu xác nhận tiền lương sản phẩm thì phòng lao động sẽ thính ra số
tiến phải trả cho cả phân xưởng theo công thức :
Lương sản phẩm = Số lượng x đơn giá.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất ở ba phân
xưởng được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm mà công ty
qui định, từng công việc trên từng dây chuyền công nghệ.
Sau đó nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào biểu ghi năng xuất
để tính lương cho từng người.
+ Tiền thưởng :
Bên cạnh tiền lương đề động viên và khuyến khích người lao động hiện
này công ty đang áp dụng các hình thức thưởng sau :
- Thưởng hoàn thành kế hoạch.
- Thưởng lễ, tết.
- Thưởng trách nhiệm quản lý.
- Thưởng ngoại giao.
- Thưởng công cao.
6.2. Hệ thống phúc lợi :
Bên cạnh việc động viên và khuyến khích người lao động về mặt vật chất
công ty còn tạo động lực về tinh thần cho người lao động thông qua các chế độ
phúc lợi. Các chế độ dịch vụ như : BHXH, BHYT… đều được công ty tuân thủ
và cho cán bộ công nhân viên tham gia đầy đủ. Việc thanh toán các khoản đó
được công ty thực hiện theo đúng pháp luật. Do đặc thù của công ty có nhiều
lao động nữ nên công ty đã xây dựng nhà trẻ để trông nom con cái cho người
lao động làm cho bố mẹ chúng yên tâm công tác. Công ty cũng có trạm y tế
phục vụ khám chữa bệnh, có căng tin, nhà ăn để phục vụ các bũa ăn cho cán bộ
công nhân viên. Bên cạnh đó những dịch vụ giải trí và nghỉ mát cũng được công
ty quan tâm và chú ý. Hàng năm công ty đều tổ chức những cuộc thi đấu thể
thao, các hội biểu diền văn nghệ giữa các phòng ban phân xưởng một cách
thường xuyên. Điều này tạo ra một bầu không khí thoải mái vui vẻ trong công
ty qua đó gắn kết những người lao động trong công ty lại gần nhau hơn.
Ngoài những chế độ phúc lợi nêu trên công ty còn xây dựng quỹ hỗ trợ
công để giải quyết vấn đề của những người lao động quá khó khăn.
6.3. Các khoản phụ cấp của công ty :
Bên cạnh các chế độ lương thưởng và chế độ phúc lợi công ty cung động
viên người lao động thông qua các khoản phụ cấp. Hiện nay công ty đang áp
dụng các khoản phụ cấp sau :
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp khu vực.
- Phụ cấp độc hại.
Bảng phụ cấp trách nhiệm, chức vụ của một số
cán bộ quản lý trong công ty
Chức vụ
Hệ số của nhà nước
Phụ cấp
của công ty
Hệ số Thành tiền
Trưởng phòng và quản đốc phân
xưởng
0,3 87.000 320.000
Phó phòng và phó quản đốc
phân xưởng
0,2 58.000 220.000
Trưởng ca bảo vệ 0,2 58.000 250.000
Trạm trưởng trạm y tế 0,2 58.000 280.000
Bảng phụ cấp độc hại
Chức danh Mức áp dụng
Kỹ sư và nhân viên KCS 50.000
Quản đốc và phó quản đốc phân
xưởng
20.000
Thư kí phân xưởng 20.000
Thư kí kho thủ kho 20.000
Công nhân cắt 20.000
Công nhân mài 50.000
Công nhân gò 30.000
Công nhân cán 35.000
7. Tình hình năng suất lao động của công ty :
Năng suất cao hạ giá thành là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào để từ
đó có thể thu được lợi nhuận cao. Đối với công ty luông tìm mọi biện pháp thúc
đẩy tăng năng suất lao động và đã đạt được những kết quả khả quan. Điều đó
được thể hiện qua bảng năng suất lao động của công ty dưới đây :
Bảng kê tình hình năng suất lao động của công
ty trong những năm gần đây :
Chỉ tiêu Số công
nhân
Tổng số
công, nhân
Giá trị
tổng sản
NSLĐ
BQ một
NSLĐ
BQ một
viên lượng
công
nhân viên
công
nhân
Đơn vị Người Người Tr đ Tr đ/ng Tr đ/ng
Năm 2003 70 105 7.467 135.8,0 165,9
Năm 2004 105 150 20.505 136,7 195,3
Năm 2005 185 250 24.568 98,2 132,8
Bảng phân tích tỷ lệ tăng năng suất lao động
của công ty
Đơn vị : %
Năm
Tỷ lệ tăng của năm sau so với năm trước
Số công nhân
viên
Số công
nhân
Tổng sản
lượng
NSLĐ
BQ một
công
nhân viên
NSLĐ
BQ một
công
nhân
2003
2004 13,04 12,8 26,9 12,2 12,5
2005 13,7 17,3 27,6 27,6 8,6
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng năng suất lao động đều có sự
tăng trưởng qua mỗi năm tuy nhiên lại có sự tăng trưởng khác nhau đối với một
lao động là công nhân viên thì nếu như Năm 2004 tỷ lệ tăng là 12,2 % thì đến
năm 2005 tỷ lệ tăng so với năm 2003 là 0.3 %( 12.5%). Điều này là do tốc độ
tăng trưởng của tổng giá trị sản phẩm chỉ lớn hơn tốc độ tăng trưởng về số
lượng công nhân một ít. Còn đối với năng suất lao động bình quân thì nếu như
năm 2004 tỷ lệ là 12.5 % thì đến năm 2005 tỷ lệ chỉ còn là 8.6 %. Điều này là
do tốc độ tăng trưởng số lượng công nhân trong năm 2005 vượt hơn so với năm
2004, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng đã có sự ra tăng khá
nhiều. Từ đó cho thấy năm 2005 công ty đã có sự tăng vừa phải về số lượng
công nhân nhưng giá trị sản lượng làm ra là tương đối cao. Do vậy cộng ty cần
phát huy tốt việc quản lý sản xuất và tạo động lực hơn nữa cho người lao động
để năng suất ngày càng tăng lên.
8. Tình tình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực của công ty :
Trong tất cả các lĩnh vực con người luông là nhân tố chủ chốt quyết định
mọi thắng lợi, trong sản xuất và kinh doanh thì điều này lại càng đúng hơn. Đối
với công ty sản xuất và kinh doanh của người tàn tật Hà Nội để có thể đạt được
mục tiêu tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đồng thời để đạt doanh thu và lợi nhuận cao thì cần phải có một đội ngũ
lao động có trình độ, làm việc sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao đối với
công việc được giao. Bởi vậy công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động. Đối với đội ngũ công nhân lao động – là những người trực tiếp
tạo ra sản phẩm thì công ty luôn triển khai công tác đào tạo rất chặt chẽ, kĩ
càng : như huấn luyện và giảng dạy các kỹ năng làm việc cho những công nhân
mới, những công nhân có kinh nghiệm lâu năm, có tay nghề cao thì kèm cặp các
công nhân mới nhờ đó làm cho họ mau chóng tiến bộ. Ngoài ra trong bối cảnh
khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, việc áp dụng các máy móc thiết bị
mới vào trong sản xuất sẽ không đạt hiệu quả cao nếu những người lao động
không biết sử dụng và vận hành để làm chủ được thiết bị máy móc đó. Chính
như vậy mà khi công ty đưa vào quy trình sản xuất những máy móc thiết bị mới
có chất lượng cao thì luôn cử trước một đội ngũ cán bộ đi học về cách vận hành
máy. Bên cạnh đội ngũ công nhân lao động công ty cũng chú trong đến việc
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, bởi trong cơ chế thị trưởng hiện nay để có thể
tồn tại và đứng vững trên thị trường thì đội ngũ cán bộ quản lý của công ty phải
thật năng động, sáng tạo và tiếp thu thêm những kiến thức mới. Do vậy công ty
đã thường xuyên mở các lớp học nghiệp vụ về quản lý kinh doanh, quản lý lao
động, khoa học quản lý kinh tế thị trường, maketting, ngoại ngữ, vi tính. Công
ty qua quá vừa bồi dưỡng và phát triển những đội ngũ cán bộ kế cận và thường
xuyên kết nạp những công nhân, cán bộ ưu tú vào hàng ngũ Đảng. Từ năm 1997
đến nay đã có 50 người đã được đứng trong trong hàng ngũ Đảng đó là những
cán bộ chủ chốt, những kỹ sư và công nhân lao động xuất sắc. Điều này làm cho
những Đảng viên của công ty thấy tự hào và càng ra sức nhiều hơn cho công ty.
IV. công tác quản trị tài chính :
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào thì tài chính là yếu tố rất quan trọng
nó biểu hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với các yêu tố khác như : Nhà nước,
các cơ quan môi trường kinh doanh … Tình hình tài chính của doanh nghiệp có
tác động đến các mối quan hệ tài chính, nếu như tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tốt và như vậy sẽ tạo ra sự yên tâm cho các nhà đầu tư khi họ tham gia góp vốn
vào doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng tham gia vào thị trường tài chính
để vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Mặt khác
người lao động trong công ty cung cảm thấy yên tâm phấn khởi về nơi mình làm
việc. Ngược lại nếu như tình hình tài chính của doanh nghiệp không tôt sẽ khiến
cho các nhà đầu tư ngần ngại khi tham gia bỏ vốn vào doanh nghiệp, các doanh
nghiệp cũng khó khăn trong việc vay vốn bởi khi đó các ngân hàng, các nhà đầu
tư sẽ không tin tưởng vào khả năng trang trải của doanh nghiệp. Như vậy các
doanh nghiệp phải có một công tác quản trị tài chính một cách chặt chẽ và khoa
học để kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hiện được
những điểm yếu để kịp thời ngăn ngừa để đưa ra những quyết định nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính và phát hiện được những điểm mạnh để phát
huy tốt hơn. Sau đây ta sẽ xem xét công tác quản trị tài chính tại công ty sản
xuất kinh của người tài tật Hà Nội.
Bảng cân đối kế toán
(Ngày 31/12/2005)
Đơn vị : đồng
Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ
A. TSLĐ + ĐT ngắn hạn 7.648.448.946 7.245.554.682
I. Tiền 745.425.678 947.587.768
1. Tiền mặt 545.425.678 654.545.768
2. Tiền gửi ngân hàng 200.000.000 293.042.000
II. Các khoản phải thu 1.342.687.987 2.367.787.623
1. Phải thu của khách hàng 453.627.890 656.234.554
2. Trả trước cho người bán 256.347.128 344.575.632
3. Thuế GTGT được khấu
trừ
523.423.654 143.355.568
4. Phải thu khác 657.834.438 634.534.543
III. Hàng tồn kho 3.661.865.223 4.062.351.994
1. NVL tồn kho 445.566.567 345.463.536
2. Công cụ, dụng cụ tồn
kho
435.477.566 534.656.546
3. CP sản xuất kinh doanh
dd
1.435.456.545 1.458.776.547
4. Thành phẩm tồn kho 1.345.364.545 1.923.455.365
IV. TSLĐ khác 1.112.010.891 1.289.180.308
1. Tạm ứng 533.243.236 623.423.543
2. Chi phí chờ kết chuyển 1.679.091.424 547.544.576
B. TSCĐ - Đầu tư dài hạn 17.610.453.514 17.894.473.743
I. TSCĐ 17.610.453.514 17.894.473.743
1. TSCĐ hữu hình 17.610.453.514 17.894.473.743
- Nguyên giá 35.892.907.028 36.783.436.456
- Hao mòn lũy kế (18.281.453.514
)
(18.988.962.713)
II. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
456.634.290
Tổng tài sản
25.258.902.460 26.384.368.935
Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả 9.538.246.328 10.435.435.435
I. Nợ ngắn hạn 6.912.947.726 7.829.947.726
1. Vay ngắn hạn 576.437.676 453.765.734
2. Phải trả người bán 1.547.765.456 2.344.354.678
3. Người mua trả trước 3.546.655.465 1.676.355.453
4. Thuế và các khoản phải
nộp
682.154.456 768.766.878
5. Phải trả công nhân viên 546.321.534 845.465.446
6. Phải trả phải nộp khác 1.432.156.785 1.436.545.776
II. Nợ dài hạn 2.645.564.852 2.464.566.756
1. Vay dài hạn 2.645.564.825 2.464.566.756
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 15.438.568.754 15.946.765.767
I. Nguồn vốn quỹ 12.945.686.455 13.306.456.568
1. Nguồn vốn kinh doanh 9.654.568.754 6.754.654.654
2. Quỹ đầu tư phát triển 845.345.435 568.754.256
3. Quỹ dự phòng tài chính 1.465.668.454 2.080.546.665
4. LN chưa phân phối 545.686.945 843.654.976
II. Nguồn kinh phí khác 2.132.185.687 2.546.567.567
1. Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc
1.120.062.887 131.826.470
2. Quỹ khen thưởng, phúc
lợi
713.317.568 207.671.890
Tổng nguồn vốn 25.258.902.460 26.384.368.935
Báo cáo kết quả kinh doanh
(Ngày 31/12/2005)
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
31.528.505.818 23.120.779.916
Doanh thu tuần về BH và CCDV 31.528.505.818 23.120.779.916
Giá vốn bán hàng 30.987.687.546 22.345.867.843
Lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
687.643.545 287.435.466
Doanh thu hoạt động tài chính 19.936.347 15.536.180
Chi phí tài chính 23.435.456 18.564.565
Chi phí bán hàng 8.647.567 6.436.456
Chi phí quản lý doanh nghiệp 845.466.546 735.364.767
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
465.423.358 208.508.649
Thu nhập khác 243.565.564 42.435.578
Chi phí khác 434.765.574 354.567.754
Lợi nhuận khác 243.543.568 198.234.458
Tổng lợi nhuận trước thuế 596.889.967 411.943.998
Thuế thu nhập phải nộp 143.546.467 109.435.354
Lợi nhuận sau thuế 453.343.500 302.508.644