Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.69 KB, 16 trang )

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Kết luận chung về tình hình công ty
Qua quá trinh tìm hiểu và phân tích về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng
Đông giai đoạn 2006-2008, nhóm chúng tôi có những nhận định sau :
Về hiệu quả hoạt động, mặc dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi
nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì được sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Có được
kết quả này là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung vào phát triển
ngành kinh doanh cốt lõi, không đầu tư vào các ngành lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn: đầu
tư chứng khoán, BĐS như các doanh nghiệp khác. Điều này thể hiện qua việc công ty tích
cực gia tăng đầu tư vào các dây chuyền máy móc thiết bị công nghệ cao, giúp tiết kiệm chi
phí và tạo lợi thế so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.. Việc công ty xây dựng cơ cấu
vốn tương đối đồng đều giữa nợ và VCSH đã giúp tiết kiệm chi phí, linh hoạt trong sử
dụng vốn. Bên cạnh đó, việc xây dựng môi trường doanh nghiệp mang bản sắc riêng Rạng
Đông, cùng với đội ngũ ban quản lý và công nhân có kinh nghiệm, cũng như chính sách
khuyến khích và đãi ngộ đối với nhân viên tốt là điểm nổi bật giúp cho RAL vượt qua
được giai đoạn khó khăn này.
Tuy nhiên, công ty cũng còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý HTK
và các KPT, cũng như chưa có kinh nghiệm trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương,
đã khiến cho các khoản mục này tăng lên, do đó RAL rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.
Về tình hình tài chính, phần lớn các khoản vay của RAL là khoản vay ngắn hạn.
Tuy nhiên do khâu quản lý về đầu ra chưa tốt do đó việc thanh toán các khoản nợ đến hạn
gặp khó khăn. Theo BCLCTT, ta thấy mặc dù dòng tiền từ họat động kinh doanh âm
nhưng công ty vẫn chi trả nợ gốc vay cũng như thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông cho
thấy công ty đã thực hiện vay để tài trợ cho các hoạt động này. Đây là một biện pháp tạm
thời để giúp RAL có thể duy trì được lòng tin ở các cổ đông cũng như đảm bảo độ tín
nhiệm của ngân hàng. Điều này có thể cải thiện trong thời gian tới nếu nền kinh tế tăng
trưởng trở lại và công ty có những biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý HTK và KPT.
Về hạng tín dụng, công ty có độ tín dụng thấp chỉ đạt ở mức BB có thể cho thấy rủi
ro của DN chỉ ở mức trung bình, công ty có thể sẽ gặp khó khăn khi có sự biến động của
nền kinh tế vì vậy các ngân hàng sẽ hạn chế và cẩn thận hơn trong việc cấp tín dụng trong


thời gian tới nếu công ty không khôi phục khả năng thanh toán. .
3.2. Giải pháp đề xuất đối với công ty
Qua quá trình phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty RAL, nhóm chúng
tôi nhận thấy rằng công ty còn tồn tại những hạn chế sau:
* Lượng hàng tồn kho lớn (điều này thể hiện qua vòng quay HTK thấp).
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do cuối năm 2007, phía Cuba đơn
phương hủy ngang hợp đồng dẫn đến công ty RAL không xuất khẩu được hàng hoá mà
phải tồn trữ trong kho, tiêu thụ dần ở thị trường trong nước. Mặt khác trong thời gian vừa
qua, tình hình kinh tế suy giảm đồng thời áp lực cạnh tranh về giá của các đối thủ cạnh
tranh gia tăng khiến cho các mặt hàng của công ty tiêu thụ chậm. Ngoài ra do công tác dự
báo của công ty còn kém dẫn đến việc tồn trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất vượt quá nhu cầu thực tế của công ty.
* Các khoản phải thu khách hàng lớn.
Nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế trong năm 2008 suy giảm dẫn đến sức
cầu yếu khiến cho khả năng tiêu thụ các mặt hàng của RAL ở các đại lý, cửa hàng thương
mại kém đi.Mặt khác do phía khách hàng là các đại lý, cơ sở thương mại muốn chiếm dụng
vốn của công ty nên việc giảm các khoản phải thu của công ty hết sức khó khăn. Bên cạnh
đó, công nợ đối với Cuba chưa thu hồi được cũng là một trong những yếu tố khiến cho
KPT ở mức cao
* Công tác quảng bá: Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây dựng thương
hiệu của doanh nghiệp có điểm nổi bật là khẳng định được uy tín về việc đảm bảo các sản
phẩm có chất lượng tốt. Tuy nhiên, công tác quảng cáo, đưa sản phẩm đến với khách hàng
còn hạn chế. Hiện nay, nhận thấy việc quảng cáo các sản phẩm chiếu sáng chưa được quan
tâm, trong lúc đó,nguồn sáng rất quan trọng với sức khỏe của con người. Khi mà thu nhập
của người dân càng tăng, việc sử dụng các sản phẩm đảm bảo cho sức khỏe sẽ được sự ủng
hộ của công chúng. Do đó, nếu có chiến lược quảng cáo, tiếp thị đúng cách sẽ có thể giúp
cho RAL tiếp tục giữ chân khách hàng cũ và lôi kéo thêm khách hàng mới
* Hệ thống phân phối: RAL có 300 đầu mối tiêu thụ và 5000 cửa hàng tiêu thụ, hệ
thống phân phối rải khắp như giúp RAL có thể tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường rộng
lớn. Tuy nhiên, điều này khiến cho việc chi phí quản lý trong việc thu hồi tiền bán trở nên

tốn kém. Do đó cần tinh giản và xây dựng hệ thống phân phối hợp lý
Từ những hạn chế cũng như khó khăn hiện tại của công ty, nhóm chúng tôi xin đề xuất
một số giải pháp khắc phục mà tập trung chủ yếu vào việc lành mạnh hóa tài chính nhằm
khôi phục dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
* Giảm các khoản phải thu khách hàng
- Công ty cần thắt chặt chính sách bán chịu, cụ thể là giảm kỳ thu tiền bình quân.
2
- Đưa ra chính sách chiết khấu hấp dẫn đối với các khách hàng thanh toán sớm các
khoản thanh toán.
- Đối với các khoản phải thu khó đòi, công ty cần áp dụng nhiều biện pháp tín dụng
như tăng lãi phạt trả chậm, không cung cấp hang hoá cho các khách hàng có lịch sử thanh
toán xấu; mạnh hơn nữa công ty nên đề nghị sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền
nhằm giải quyết các khoản nợ xấu khó đòi.
- Công ty cần đào tạo cho bộ phận kinh doanh về các qui định và các biện pháp bảo
hiểm trong giao dịch thanh toán quốc tế, tránh tình trạng các đơn hàng xuất khẩu đã ký kết
nhưng đối tác vẫn có thể hủy ngang.
- Hiện nay công ty vẫn còn khoản phải thu từ đơn hàng Cuba chưa thu hồi, phía đối
tác cam kết thanh toán từ 1/2009-6/2010, trong khi nhu cầu về tiền để tiến hành sản xuất
kinh doanh và thanh toán các khoản nợ đến hạn rất lớn do đó công ty có thể chấp nhận
thực hiện BTT với chi phí cao hơn nhưng đảm bảo giải quyết được nhu cầu trước mắt.
Chi tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu thuần 576.406.932.227 787039768.530 837.444.994.058
6,40%
Phải thu của khách hàng 107.059.053.863 210.575.552.397 128.632.044.271 -38,91%
Tốc độ tăng doanh thu lớn trong khi đó các KPT khách hàng giảm cho thấy việc thu
hồi nợ của RAL tốt. Tuy nhiên điều đáng chú ý là KPT từ đơn hàng CuBa vẫn chưa thực
hiện xong, chính lượng vốn bị chiếm dụng này đã làm cho RAL rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Nếu trong năm 2008, công ty thực hiện BTT khoản phải thu trị giá
khoảng 72 tỷ đồng này thì có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình.
Giả định: + Ngân hàng Ngoại thương đồng ý BTT cho KPT này với lý do đây là KPT chắc

chắn thực hiện được trong tương lai do có giấy bão lãnh của Bộ tài chính và giá cả Cuba đã
ký kết văn bản cam kết thanh toán cả gốc và lãi với lãi suất 6% năm)
1
.
+ Tỷ lệ ứng trước là 80% KPT, chi phí lãi cho vay ứng trước là 16%/năm
2
, với biên
độ 1%
+ chi phí BTT 0,2% doanh số
Nếu thực hiện BTT:
- Lãi BTT: 72000* 80%*(16%+1%)/30=326,4 triệu
1 Nguồn BCTN 2008 của RAL
2 Do lãi suất cho vay doanh nghiệp trên thị trường vào cuối năm 2008 vào khoảng 15-16%
Nguồn />3
- Phí BTT: 0,2% * 72000 = 144 triệu
Số tiền BTT nhận được = 72.000 – 326,4 – 144 = 71.529,6 triệu
Như vậy nếu thực hiện BTT thì trong năm 2008 công ty có thể thu về được khoảng 71,5 tỷ
góp phần làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh từ âm 65,3 tỷ trở thành dương 6,2 tý,
đáp ứng một phần nhu cầu thanh toán.
Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp tạm thời, do công ty gặp khó khăn trong khả năng
thanh toán. Trong tương lai, nếu để xảy ra các khoản phải thu do không xem xét kỹ các
hợp đồng ngoại thương thì việc thực hiện BTT làm mất đi nguồn thu của daonh nghiệp
* Giảm lượng HTK:
Để giảm lượng HTK thứ nhất công ty cần xem xét lại quá trình dự báo mức tiêu thụ
hàng hóa, sự tăng giảm giá nguyên vật liệu, trên cơ sở đó có kế hoạch tồn trữ NVL và sản
xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, công ty cần tập trung tăng
khả năng tiêu thụ bằng các chính sách giá cạnh tranh, tinh giản hệ thống quản lý để tiết
kiệm chi phí góp phần làm giảm giá bán, khuyến khích người tiêu dùng, tích cực đưa các
sản phẩm hàng hoá xuống tiêu thụ ở các vùng nông thôn. Tiếp tục đầu tư cho công tác
nghiên cứu cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng, tính năng của sản phẩm nhằm tạo ra sự

khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ giúp cho sản phẩm của công ty tiêu tụ tốt
hơn.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thời gian tồn kho 4,2 tháng 3,8 tháng 6,6 tháng
Kỳ thu tiền bình quân 1,6 tháng 2,4 tháng 2,4 tháng
chu kì sản xuất kinh doanh 5,8 tháng 6,2 tháng 9tháng
vòng quay khoản phải trả 21,13 vòng 29,69 vòng 26,63 vòng
Kỳ trả tiền 17 ngày 12 ngày 14 ngày
Trong 2006, 2007 nhận thấy chu kì sản xuất kinh doanh của RAL trung bình 6 tháng,
như vậy trong một năm vòng quay vốn diễn ra 2 lần. Tuy nhiên trong năm 2008, thời gian
tồn kho tăng lên đáng kể, kì thu tiền bình quân ít biến động đã làm cho chu kì sản xuất kinh
doanh tăng lên 9 tháng, vòng quay vốn chỉ có thực hiện một lần trong năm, nên việc thanh
toán các khoản vay tài trợ cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn.
Nếu công ty thực hiện những giải pháp trên mang lại kết quả thì việc giảm thời gian
tồn kho từ 6,6 tháng xuống 4 tháng, và kỳ thu tiền bình quân còn lại khoảng 2 tháng dẫn
đến chu kì sản xuất kinh doanh là 6tháng.
Giả định:
- Doanh nghiệp bắt đầu một chu kì sản xuất kinh doanh diễn ra đầu năm
4
- Việc tăng chu kì sản xuất lên 2 lần làm lợi nhuận tăng lên gâp đôi
- Trong chu kì sản xuất, các yếu tố khác không đổi
- Xem như trong năm 2008 tất cả số liệu là của một chu kì sản xuất
Ta có, thời gian tồn kho=
*30
bq
HTK
DT
Trong một kỳ, muốn thời gian TK giảm xuống còn 4 tháng thì phải giảm HTK từ
444,5 tỷ xuống còn 111,7 tỷ ( 4* 837,5 /30= 111,7 tỷ). Như vậy, tồn kho dự tính dựa trên
việc thay đổi thời gian tồn kho và kỳ thu tiền bình quân là 223,4 tỷ (111,7 * 2 = 223,4 tỷ).

Bằng việc thực hiện các giải pháp trên, công ty đã có thể giúp giảm lượng HTK. Góp phần
làm tăng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh từ âm 65,3 tỷ lên 140,8 tỷ cho doanh nghiệp
nhờ việc tăng nguồn tiền thu về từ việc giảm lượng hàng tồn kho xuống.
Ngoài ra công ty có thể tìm đối tác để tiêu thụ lượng hàng tồn kho mà công ty dự
trữ trogn năm 2007 để tiến hành xuất khẩu cho Cuba trong năm 2008
Ở đây, trong điều kiện nền kinh tế trong năm 2008 có xu hướng được khắc phục.
Giả sử, đơn hàng xuất sang Cuba tìm được đối tác để tiêu thụ lô hàng này
3
.
Nhóm giả định rằng RAL đã sản xuất hàng tồn trữ 1/3 lượng hàng phải xuất khẩu đó trong
năm 2007 để sang năm 2008 xuất cho CuBa ( tương đương với 95,9 tỷ. Tuy nhiên RAL chỉ
tìm được đối tác tiêu thụ khoảng 70 tỷ hàng hòa tồn đọng này. Lúc đó ta sẽ đi tính xem
việc thực hiện giải pháp này tác động thế nào đến doanh nghiệp.
Hàng tồn kho thực tế 444.48 tỷ
Hàng tồn kho sau khi giả quyết 444,48 – 70 = 374,48 tỷ
KPT giảm 70 tỷ
Tăng HTK 07/08 374,48 – 226,28 = 148,2 tỷ
Dòng tiền từ HĐKD khôi phục 13,78 tỷ
Lúc đó lượng HTK trong năm 2008 sẽ giảm từ 444, 48 tỷ xuống còn 374,48 tỷ, điều
này sẽ giúp cho công ty khôi phục dòng tiền từ họat động kinh doanh ở mức dương 13,78
tỷ để đáp ứng khả năng chi trả.
2007 2008
Doanh thu 837.444.994.058
HTK
226.287.660.039
156.788.850.400
Vòng quay KPT 2,19
Thời gian tồn kho 165
Trong trường hợp này, công ty đã giảm thời gian tồn kho từ mức 198 ngày xuống còn
165 ngày .

3 Lượng hàng xuất sang Cuba theo kí kết có giá trị 19.18 triệu USD ( theo nguồn BCB của RAL), tương đương với
287,7 tỷ đồng.
5
* Chiến lược quảng cáo, tiếp thị, : Nhóm nhận thấy công ty vẫn chưa có slogan cho
thương hiệu của mình, do đó nên đưa ra slogan để qua đó có thể dễ dàng định vị hình ảnh
của công ty trong lòng khách hàng. Trong khi đó với đối thủ cạnh tranh là DQC với khẩu
hiệu “ Ở đâu có điện ở đó có Điện Quang” đã thực sự khẳng định được chiến lược của
mình, giúp người tiêu dùng có ấn tượng ban đầu về công ty khi được nghe đến khẩu hiệu
này. Việc lựa chonk khẩu hiệu phải ngắn gọn và phù hợp với mục tiêu, chiến lược của
công ty. Ngoài ra bộ phận kinh doanh cũng cần phải phân khúc thị trường để có kế hoạch
xây dựng cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Với thế mạnh về sản xuất thuỷ tinh và nguồn
sáng, Rạng Đông nên tập trung vào sản xuất các nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất
lượng cao như bóng huỳnh quang T8 Deluxe, T8 Galaxy, bóng compact cos cao, Balat tổn
hao thấp, Balát dùng IC, bộ đèn hoàn chỉnh cao cấp... để cung cấp cho khách hàng. Do đặc
điểm là hàng gia dụng, việc chi tiêu cho mặt hàng này không chiếm tỷ trọng lớn trong thu
nhập của người dân, nên tâm lý của mọi người tiêu chí về chất lượng và an toàn là trên hết.
Đánh vào điểm này, dựa vào công nghệ sẵn có, RAL có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp
khác.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY RAL QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 273.244.792.565 330.936.735.758 652.306.381.516 689.078.102.822

I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
56.704.593.340 34.411.705.703 170.171.427.788 49.712.156.890
1. Tiền 56.704.593.340 34.411.705.703 170.171.427.788 49.712.156.890
2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0 0
80
II. Các khoản đầu tư tài chính

ngắn hạn
0 0 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0
2. Dự phòng giảm giá chứng
khoán
0 0 0 0
đầu tư ngắn hạn (*)

III. Các khoản phải thu 70.667.243.979 111.755.494.739 251.146.195.214 188.716.653.815
1. Phải thu của khách hàng 50.902.836.138 107.059.053.863 210.575.552.397 128.632.044.271
2. Trả trước cho người bán 13.573.251.597 3.399.327.992 38.848.674.349 58.184.939.031
3. Phải thu nội bộ 4.444.131.993 0 0 0
4. Phải thu theo tiến độ HĐXD 0 0 0 0
5. Các khoản phải thu khác 2.173.285.792 1.723.374.425 2.090.883.422 2.268.585.467
6. Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi (*)
(426.261.541) (426.261.541) (368.914.954) (368.914.954)

IV. Hàng tồn kho 142.169.404.069 179.094.071.654 226.287.660.039 444.488.850.405
1. Hàng tồn kho 142.169.404.069 179.094.071.654 226.287.660.039 444.488.850.405
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
0 0 0 0

6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×