Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống tổ chức quản lý tại công ty cổ phần đại lý ford hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.79 MB, 193 trang )

TIỂU LUẬN:
Đặc điểm tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và hệ thống tổ
chức quản lý tại công ty cổ phần đại
lý Ford Hà Nội


Lời nói đầu

Hiện nay trong q trình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải đối
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Để có thể có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường kinh doanh mỗi Công
ty đều phải thành lập một đội ngũ kế tốn có tay nghề nghiệp vụ vững chắc để có
thể giúp cơng ty tìm ra hướng phát triển dựa theo các con số của doanh nghiệp.
Ngoài việc thành lập đội ngũ kế toán chi tiết chuyên sâu về một mảng như:
Tiền lương, bán hàng, kho ...
Và với sự hỗ trợ của máy tính nhưng cũng khơng thể bỏ qua một kế tốn
tổng hợp có nghĩa người này phải nắm bắt hiểu rõ tất cả các vấn đề liên quan đến
kế toán để có thể tổng hợp các vấn đề, các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ quý, năm.
Công việc của người kế tốn tổng hợp này khơng phải là đơn giản địi hỏi trình độ
kế tốn của họ phải rất cac và thường là kiêm ln kế tốn trưởng. Kế tốn trưởng
có nhiệm vụ phân tích đánh giá các con số như doanh thu bán hàng, lao động tiền
lương .... Từ đó tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc có kế hoạch tốt trong việc
đưa ra quyết định trong kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả. Điều đó
chứng tỏ vai trị và trách nhiệm của kế tốn tổng hợp cũng như của phịng kế tốn
đều hết sức quan trọng.
Hiên nay, ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội cũng như một số doanh
nghiệp khác trên thị trường phịng kế tốn đã có sự hỗ trợ đắc lực của máy tính
nhưng khơng phải vì thế mà coi thường các kế tốn chun mơn hay kế tốn tổng
hợp mà điều đó cịn thể hiện đội ngũ nhân viên kế tốn phải nắm rõ thêm về máy
tính đồng thời máy tính khơng thể đưa ra lời phân tích trên các con số như bàn tay


và khối óc con người. Chính vì vậy ở Cơng ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội đã có sự
hỗ trợ đắc lực của máy tính nhưng vẫn cịn tồn tại một số kế tốn chun mơn và
khơng thể thiếu kế tốn tổng hợp kiêm kế tốn trưởng. Trong báo cáo thực tập này
tơi tìm hiểu về cơng tác kế tốn tổng hợp tại Công ty Cổ phần đại lý Ford Hà Nội.
Tuy nhiên với thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung tìm hiểu mà tơi đưa ra
cịn có nhiều thiếu sót mong bạn đọc thơng cảm và cho ý kiến đóng góp.


Tôi chân thành cảm ơn những người đã giúp tôi hoàn thiện báo cáo này đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của Phịng kế tốn và sự hướng dẫn của giáo viên
Nguyễn Quang Hưng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.


Phần I:
Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống
tổ chức quản lý tại công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

I/ Khái quát chung của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội
1. Đặc điểm tình hình chung của Cơng ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần đại lý Ford Hà
Nội.
1.1.1. Tiền thân của Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội: là Công ty cổ
phần taxi Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2011/GP-VB ngày 15 tháng 8
năm 1995.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, Công ty là một trong những
doanh nghiệp đầu tiên được thành lập dưới hình thức góp vốn hoạt động kinh
doanh. Là một doanh nghiệp đa thành phần kinh tế do đó các chủ hữu của cơng ty
bao gồm cả phán nhân và thể nhân, công ty hoạt động theo luật cơng tydo Quốc
hội nước cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12 năm 1990.
Và luật sửa đổi, bổ sung điều luật Công ty do Quốc hội thơng qua tại kỳ họp thứ 5

khố IX ngày 22/06/1994.
Cơng ty đã tìm ra hướng kinh doanh riêng của mình đồng thời chứng tỏ vị
thế trên thị trường kinh doanh ngay từ nhuững ngày đầu mới hoạt động.
1.1.2. Về vốn của cơng ty: gồm có vốn điều lệ là 7 tỷ đồng với hình thức
kinh doanh vận tải bằng xe taxi, công ty luôn đáp ứng được nhu cầu đi lại bằng
phương tiện của đông đảo người dân trong thành phố cũng như những khách nước
ngoài đến thăm và làm việc tại Hà Nội. Công ty là một trong những đơn vị được
UBND thành phố Hà Nội và Sở giao thơng cơng chính tun dương và tặng bằng
khen. Khơng chỉ dừng lại ở đây mà công ty vẫn luôn tìm tịi và định cho mình
những hướng đi mới nhằm phát huy hết khả năng kinh doanh.
Tháng 9 năm 1997 nhân cơ hội cơng ty Ford Việt Nam cần có đại lý để bán
xe. Công ty cổ phần taxi Hà Nội đã chớp thời cơ mở rộng sản xuất kinh doanh và


cơng ty đã trở thành đại lý chính thức của cơng ty Ford Việt Nam tại miền Bắc, có
nhiệm vụ kinh doanh đồng bộ ba chức năng:
- Kinh doanh ô tô
- Bảo hành bảo dưỡng sửa chữa
- Kinh doanh cung ứng phụ tùng
Vào tháng 9 năm 1997 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội và Bộ
tài chính Cơng ty cổ phần taxi Hà Nội được chính thức đổi thên thành "Công ty cổ
phần đại lý Ford Hà Nội" theo quyết định số 3658/QĐ-UB với thời gian hoạt động
là 30 năm và được phép phát hành thêm cổ phiếu để nâng số vốn hoạt động điều lệ
lên 25 tỷ đồng.
Về nhân lực với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng tồn thể hơn 300 cán bộ
cơng nhân viên ln tận tình đóng góp cơng sức vào cơng việc kinh doanh đã góp
phần khơng nhỏ đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty.
Về địa điểm kinh doanh: Nhờ có vị trí thuận lợi trự sở của công ty được đặt
tại số 1 phố Cảm Hội - Lò Đúc - Hà Nội, với cơ sở vật chất khang, tại đây có một
trung tâm bảo hành bảo dưỡng sửa chữa lớn với hệ thống nhà xưởng và thiết bị

hiện đại. Ngồi ra hai phịng trưng bày và bán xe ô tô được đặt tại 32 Nguyễn
Công Trứ và 22 Láng Hạ cũ (105 mới) đều là một trong những trung tâm kinh tế
của Thủ đô.
Từ năm 1998 công ty đã có hướng đi mới trong kinh doanh từng bước khai
thác lợi thế, tiềm năng kinh tế mà ngành nghề kinh doanh hứa hẹn mang lại nên đã
phát huy tác dụng tốt trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong cả nước, hoạt động
kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định, phát triển hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, ngân
sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải
thiện và nâng cao.
Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đại lý Ford
Hà Nội.
Biểu số 1:


Đơn vị tính: 1.000đ
So sánh
STT

Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001
Tuyệt đối

Tương đối

1


Doanh thu

65.476

119.089

53.613

181,8

2

Giá vốn

64.941

116,593

51.652

179,5

3

Thuế phải nộp

1,4404

2,7199


1,1795

188,8

4

Lợi nhuận

535

2.496

1,961

466,5

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Quy trình kinh doanh và dịch vụ sửa chữa ở Công ty cổ phần đại lý Ford
Hà Nội.
Sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ chủ yếu ở công ty là kinh doanh xe, kinh
doanh phụ tùng và dịch vụ sửa chữa.
Xe gồm có xe Rây, xe Ford, xe Toyota.
Phụ tùng bao gồm nhiều loại như, lốp, xăm, khung, trục, ốc vít, phanh,
ghế...
Về dịch vụ sửa chữa bao gồm phụ thùng sơn, ma tít ...
* Quy trình kinh doanh của cơng ty gồm các cơng đoạn:
Giao dịch thống nhất ký hợp đồng rồi chuyển hàng hoá từ nhà máy về nhập

kho công ty. Sau khi nhập kho cơng ty có khách tới mua (xe) thì cơng ty tiến hành
xuất bán và thu tiền vệ.
+ Nếu là phụ tùng sau khi nhập kho thì khách hàng đến bảo dưỡng xe có
nhu cầu thay thế phụ thùng hoặc có khách tới mua phụ tùng thì thủ kho tiến hành
xuất phụ tùng cho công nhân.
Công nhân trực tiếp bảo dưỡng thay thế đồng thời tiến hành xuất bán cho
khách.


Nếu bên dịch vụ sửa chữa khi khách có nhu cầu sửa chữa kiểm tra kỹ thuật
khách làm hợp đồng và tiến hành sửa chữa bào dưỡng phương tiện cho khách nếu
cần thay thế phụ tùng thì báo cáo để nhận phụ tùng từ kho xuất ra.
Biểu số 2: Quy trình kinh doanh

Nhận xe của
khách về
nhập vào
trạm sửa
chữa, bảo
Nhập về
trạm và
tiến hành
kiểm tra kỹ

Tiến
hành
sửa
chữa
bảo
dưỡn


Thay
thế
phụ
tùng

bảo

Nhập xe và phụ
tùng
từ nhà máy

Nhập xe về
kho cơng
ty

Xuất xe
bán cho
khách
(xuất kho)

Tập hợp hố
đơn sửa
chữa, bảo
dưỡng

Nhập phụ
tùng về
kho công


Xuất kho,
xuất phụ
tùng cho
CN sửa

Xuất kho,
xuất phụ
tùng bán
cho khách

Tập hợp
hoá đơn

Xuất hoá
đơn sửa

Xuất hoá
đơn sửa
chữa và
bảo dưỡng
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.
Việc tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy
trình kinh doanh mặt hàng xe và phụ tùng xe, bao gồm các tổ chức kinh doanh và
sửa chữa.
+ Tổ chức kinh doanh: gồm 35 người


Trong đó có 7 người làm maketing (tìm kiếm thị trường), 5 người giới thiệu
sản phẩm, 5 người giao dịch và làm hợp đồng, 3 người làm kế tốn. Cịn lại là một
số làm quản lý và một số nhân viên tạp vụ.

+ Tổ chức kinh doanh phụ tùng gồm 12 người.
Trong đó thủ kho gồm 3 người, 2 người giới thiệu sản phẩm, 3 người giao
dịch và làm hợp đồng xuất và nhập hàng, còn lại là một lãnh đạo và một kế toán
kho và 2 nhân viên tạp vụ.
+ Trạm bảo dưỡng sửa chữa gồm có 53 người.
- Trong đó nhân viên quản lý 5 người
- Nhân viên kỹ thuật 5 người, nhân viên văn phòng 3 người.
- Thợ bảo dưỡng sửa chữa 40 người.
Trong đó:

- Tổ sơn gồm 12 người, trong đó 7 người làm ma tít
- Tổ gò gồm 13 người
- Tổ điện gồm 12 người

Còn lại 01 người quản lý và 2 nhân viên tạp vụ.

Biểu 3: Sơ đồ tổ chức kinh doanh dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng

Trung tâm bảo dưỡng
chung
Phòng kỹ thuật

Tổ gò

Tổ điện

Tổ sơn

Ma tít


Sơn

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh Công ty cổ phần đại
lý Ford Hà Nội.


Năm 1998 công ty mới thật sự bắt tay vào mơ hình kinh doanh mới đó là
kinh doanh đồng bộ 3 chức năng:

- Bán xe ô tô
- Kinh doanh, cung cấp phụ tùng
- Trạm bảo dưỡng sửa chữa

Tổng nhân lực gồm 185 người
Trong đó lao động trực tiếp 145 người, lao động gián tiếp 40 người. Do vậy
việc hoàn thành bộ máy tổ chức điều hành của công ty là rất cần thiết để chỉ đạo
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần đại lý Ford
Hà Nội.
2.2.1. Tổ chức bộmáy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Biểu 4: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đại lý Ford
Hà Nội.

Hội đồng quản
trị
Giám đốc cơng
ty

Phó giám
đốc 1


Phó giám
đốc 2

Trung
Phịng
Phịng
tâm bảo
Tổ chức
kinh
kinh
hành
hành
doanh
doanh ơ
chính
bảo
phụ

dưỡng Chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban.
2.2.1.

Kế tốn
thống

(phịng
tài vụ)

* Ban giám đốc.
+ Giám đốc: là người phụ trách chung tình hình sản xuất, kinh doanh của

cơng ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn bổ nhiệm và có quyền bãi


miễn. Giám đốc chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật trong các quan hệ kinh tế
phát sinh giữa công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong, ngoài nước. Giám
đốc có quyền tổ chức quản lý, chỉ đạo về cơng tác tài chính như: quay vịng vốn,
bảo tồn vốn, sử dụng vốn, tài sản của cơng ty có hiệu quả.
Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của cơng ty, có quyền
bố trí, sản xuất kinh doanh, quyết định những phương án cụ thể, tuyển dụng bố trí,
sắp xếp lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Phù hợp với luật lao động tổ
chức công tác kế tốn thống kê tài chính, lập báo cáo quyết tốn hàng năm để trình
bày trước Hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc.
Giám đốc công ty đề nghị và Hội đồng quản trị của cơng ty xét duyệt, Phó
giám đốc là người giúp việc đắc lực cho giám đốc về các cơng việc do giám đốc
giao.
03 phó giám đốc là người phụ trách hoạt động kinh doanh sản xuất của bộ
phận kinh doanh đồng bộ 3 chức năng.
- Phó giám đốc 1 (kiêm trưởng phòng) phụ trách hoạt động kinh doanh của
phịng kinh doanh ơ tơ.
- Phó giám đốc 2: phụ trách kinh doanh phụ tùng.
- Phó giám đốc 3: (kiêm trưởng phịng) phụ trách bộ phận bảo dưỡng sửa
chữa ơ tô.
* Các bộ phận chức năng.
Các bộ phận này được phân cơng chun mơn hố các chức năng quản lý,
có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hướng dẫn bộ phận sản
xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đã được phân cơng. Các bộ
phận chức năng khơng những hồn thành nhiệm vụ của mình được giao mà cịn
phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được tiến

hành thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao.
+ Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo
công tác kỹ thuật của trung tâm bảo dưỡng sửa chữa tập hợp nghiên cứu đề xuất


những đề tài, những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng cải tiến kỹ thuật
...
- Kiểm tra chất lượng của xe trước khi đưa vào sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức phù hợp.
- Phối hợp với các phòng chức năng (khi đã có đầy đủ số liệu) để điều
chỉnh tăng hoặc giảm các định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định chung hoặc
cùng nhau giải quyết khi có sự cố của xe nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương
tiện cho khách khi vào bảo dưỡng.
- Quản lý tủ sách, tài liệu kỹ thuật, các bản vẽ kỹ thuật quản lý và phổ biến
sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hố sản xuất.
+ Phịng hành chính quản trị: Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện
chế độ chính sách của nhà nước đối với cơng nhân viên chức.
- Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ cơng nhân viên của tồn cơng
ty.
- Tổ chức bộ máy quản lý ở các phòng ban phân xưởng.
- Thực hiện cơng tác hành chính, văn thư lưu trữ y tế vệ sinh cơng nghiệp.
+ Phịng kế tốn thống kê: Đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài
sản, vốn liếng nhằm đảm bảo cho việc sản xuất - kinh doanh của công ty được cân
đối, nhịp nhàng.
- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán.
- Theo dõi kịp thời, liên tục hệ thống các số liệu về tài sản, tiền vốn và các
quỹ hiện có của cơng ty.
- Tính tốn các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện, tính
tốn lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế tốn hiện hành.

- Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ
- Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng các khoản thanh tốn
kịp thời.
- Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.


- Quyết tốn tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của nhà nước,
thực hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, thực hiện hạch toán kế tốn và hạch tốn
nghiệp vụ đầy đủ q trình vận động về vật tư tiền vốn, tài sản của công ty, lập
báo cáo tài chính đồng thời cung cấp thơng tin về tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định kinh doanh.
+ Phịng kinh doanh ơ tơ.
Làm nhiệm vụ kinh doanh ô tô, tham mưu và giúp giám đốc trong việc ký
kết các hợp đồng kinh tế mua bán theo đúng các thủ tục và quy định của công ty,
tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trường hoạt động. Phối hợp cùng với phòng
dịch vụ và phụ tùng để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ, sản phẩm hồn
hảo.
+ Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa ơ tơ.
Làm nhiệm vụ bảo hành bảo dưỡng và sửa chữa các xe Ford mà phòng bàn
xe đã bán cũng như các loại xe khác khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa. Tưvấn
và giúp khách hàng những thông tin về thông số kỹ thuật của xe, cách sử dụng để
kháchhàng yên tâm khi sử dụng xe. Tiếp tục đầu tư thiết bị, bảo trì, bảo dưỡng các
thiết bị đã có, mở rộng thị trường, mở rộng hình thức kinh doanh, nắm bát được
yêu cầu của khách thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp của các
kỹ suư cũng như cơng nhân sản xuất, sửa chữa.
+ Phịng phụ tùng:
Làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư phụ tùng xe ô tô các loại, bảo đảm cung
ứng đầy đủ, kịp thời khi khách hàng có nhu cầu. Lập kế hoạch dự trữ và đặt hàng
với số lượng lớn, quản lý hàng hố theo đúng chế độ quy định. Tìm kiếm các đối
tác kinh doanh để phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố.

3. Tổ chức cơng tác kế tốn (bộ máy kế tốn, phân cơng lao động, nhiệm
vụ chức năng từng người, từng bộ phận, tình hình tổ chức sổ kế tốn.
3.1. Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn.
Tổ chức bộmáy cơng tác kế tốn hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trị của kế tốn là một yêu
cầu quan trọng.


Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội là một đơn vị hạch tốn kinh doanh
độc lập với hình thức tổ chức kế toán tập trung được thực hiện chủ yếu tại phịng
kế tốn. Phịng kế tốn của cơng ty được tích cực tổ chức tốt cơng tác kế tốn với
tư các là một cơng cụ quản lý hoạt động kinh tế của cơng ty, ln bám sát q
trình kinh doanh bảo đảm cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục
vụ cho cơng tác quản lý.
* Đặc điểm tổ chức bộmáy kế tốn của Cơng ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội
được thực hiện tập trung tại phịng tài chính của cơng ty.
* Chế độ kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
* Niên độ kế toán được tiến hành theo quý.
* Phương pháp tính khấu hao cơ bản được áp dụng theo quyết định số
166/199/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 30/12/1999 theo đó mức tính
khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo cơng thức:
Mức trích khấu hao cơ bản

Ngun giá của TSCĐ
=

bình quân hàng năm

Thời gian sử dụng


Sản phẩm ở Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội chủ yếu là kinh doanh xe
và phụ tùng ô tô nên thuế áp dụng tính và phải nộp chủ yếu là thuế GTGT, ngồi
ra cịn có thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2. Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tài sản
cố định

Kế toán vật
liệu hàng
hố cơng cụ
dụng cụ

Kế tốn
tiền lương,
bán hàng và
thanh tốn

Mối quan hệ trực tuyến

Thủ quỹ


Mối quan hệ chức năng
3.3. Chức năng - nhiệm vụ, phân công lao động từng bộ phận trong bộ
máy kế tốn của Cơng ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.
+ Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc và cơng tác chun mơn

của bộ phận kế tốn. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành pháp luật, thể
lệ, chế độ tài chính hiện hành. Kế tốn trưởng có trách nhiệm tổ chức, sử dụng vốn
có hiệu quả, khai thác các khả năng tiềm năng, tài sản, cung cấp các thơng tin về
tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và tồn diện để ban giám đốc ra
quyết định kinh doanh cho phù hợp với tình hình sản xuất ở cơng ty.
+ Kế tốn vật liệu hàng hố - cơng cụ: là người theo dõi tình hình xuất nhập
các vật liệu, hàng hố và cơng cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày hay định kỳ kế
tốn vật liệu, hàng hố, cơng cụ dụng cụ phải ghi số liệu chứng từ vào sổ chi tiết
tính trị giá vốn thực tế xuất kho, cuối tháng lập bảng tổng hợp tình hình nhập xuất
vật liệu, hàng hố, cơng cụ dụng cụ, lập chứng từ ghi sổ để chuyển cho kế toán
tổng hợp.
+ Kế toán tiền lương - bán hàng, thanh tốn: là người tính lương để trả cho
cơng nhân viên và phân bổ chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào
các đối tượng tính giá thành, theo dõi về doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ của
khách hàng, theo dõi về cách thanh toán với người bán.
+ Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại cơng ty, có trách nhiệm
thu tiền bán hàng, các khoản thu khác khi có các chứng từ thu hợp lệ và thực hiện
chi các khoản tiền mặt khi có phiếu chi hợp lệ. Thực hiện các nghiệp vụ gửi tiền
mặt vào ngân hàng và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.
3.4. Một số đặc điểm trong tổ chức sở kế hoạch.
Hiện nay cơng ty đang áp dụng chế độ hạch tốn thống nhất dựa trên cơ sở
hệ thống kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính ban hành theo quy định số 1141
TC/QĐ/CĐKT.
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn "chứng từ ghi sổ" là một hình thức kế
tốn đơn giản, dễ làm dễ đối chiếu kiểm tra, tạo điều kiện cho việc theo dõi, đánh
giá thành phẩm, bán hàng, và xác định kết quả bán hàng.


Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ và đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Chứng từ sử dụng theo chế độ ban hành như:

+ Phiếu thu, chi tiền mặt.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Phiếu xuất kho nội bộ, phiếu nhập kho
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
+ Giấy báo có, nợ của ngân hàng.
- Sổ kế tốn chi tiết: Công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản như tài khoản
1111, 1121, 131.
Sử dụng chứng từ ghi sổ theo các nghiệp vụ kế toán phát sinh cùng loại.
- Sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ cái các TK 152, 156, 532, 511
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ tổng hợp tài khoản
+ Sổ tổng hợp công nợ
+ Sổ tổng hợp vật tư, ngoại tệ
+ Sổ tổng hợp chi phí
+ Sổ tổng hợp hàng xuất bán.
- Hệ thống báo cáo tài chính trong cơng ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Trình tự ghi chép và hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Dựa vào các chứng từ gốc sau khi đã được tập hợp, phân loại kế toán cập
nhập vào chứng từ ghi sổ trên máy tính.
Tuỳ mức độ khối lượng công việc (3 - 5 ngày hoặc cuối tháng) kế toán
trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cái theo thứ tự nghiệp vụ


kinh tế phát sinh đã ghi ở chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào các sổ chi tiết. Cuối tháng

khoá sổ tính tổng số tiền mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, có và các số dư trên sổ các tài
khoản. Căn cứ vào sổ cái TK, lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu
khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập các báo cáo tài chính.


Biểu 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ và hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
tại Cơng ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.

Chứng từ
gốc
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ thẻ kế
tốn
chi tiết


Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân
đối sốphát
sinh
Báo cáo tài
chính

Bảng tổng
hợp chi
tiết


phần II
I. Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao TSCĐ
I. Phương pháp kế tốn tổng hợp chi tiết TSCĐ và cách đánh giá các loại
TSCĐ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mịn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
* Tài sản cố định được chia làm ba loại:
- TSCĐ hữu hình: bao gồm tồn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật
chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định
(hiện nay giá trị được coi là TSCĐ phải  5.000.000 và có thời gian sử dụng  1
năm).
- Tài sản cố định vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất phản
ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thật sự đầu tư. Theo quy định mọi
khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng từ một
năm trở lên mà khơng hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vơ hình.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được
bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của
TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài
sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
1.1. Tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ tại cơng ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh của cơng ty TSCĐ thường xun biến động. Vì vậy để quản lý tốt TSCĐ kế
toán cần theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi biến động của TSCĐ.
Theo chế độ kế toán hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên TK
211 - "TSCĐ hữu hình" và TK 214 "hao mịn TSCĐ hữu hình".
1.1.1. Phương pháp hạch tốn.
* Kế tốn tăng TSCĐ hữu hình.


Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội là doanh nghiệp cổ phần TSCĐ tăng
nhiều nguyên nhân như mua sắm, xây dựng trong thời gian qua chủ yếu là tăng do
mua sắm. Nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ mua mới = giá mua + chi phí vận chuyển + chi phí lắp
đặt, chạy thử + thuế nhập khẩu +thuế GTGT + chi phí bằng tiền khác.
- Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm.
Nợ TK 211
Có TK 111, 112, 331
Ví dụ: Trong q I/2002 cơng ty mua bộ máy nâng đỡ xe để sửa chữa gầm
xe tổng số tiền phải trả là 1.622.400.000 đồng công ty chưa thanh tốn. Cơng ty đã
dùng nguồn vốn kinh doanh để mua. Kế tốn ghi:
Nợ TK 211
Có TK 331


1.622.400.000
1.622.400.000

- Trường hợp tăng TSCĐ do nhận bàn giao, xây dựng cơ bản, ngun giá
TSCĐ là giá cơng trình được duyệt, quyết tốn kế tốn ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241

ngun giá
ngun giá

* Vốn kinh doanh (nếu đầu tư bằng vốn chủ sở hữu) kế tốn ghi
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có Tk 411
Trong q 1 khơng có trường hợp phát sinh.
* Kế tốn giảm TSCĐ hữu hình.
Ngun nhân giảm TSCĐ tại cơng ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán
những tài sản cũ, không dùng đến hoặc chuyển thành công cụ, dụng cụ.
- Giảm TSCĐ do thanh lý nhượng bán.
* Kế tốn thanh lý TSCĐ
Xố sổ TSCĐ
Nợ TK 214

(hao mịn)


Nợ TK 821

Giá trị cịn lại


Có TK 211

ngun giá

* Phản ánh chi phí thanh lý
Nợ TK 82
Có Tk 111, 112

Chi phí bằng tiền

Có TK 334

Phải trả cơng nhân viên

Có TK 331

Chi phí th ngồi

* Phản ánh số thu về thanh lý
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 721
Biểu số 7: Sổ chi tiết số tài khoản - TK 211 - Tải sản cố định hữu hình
Tháng 1/2002
Chứng từ

TK

Số tiền

Diễn giải

S

đối ứng

N

Nợ

Số dư đầu
Tháng

28.956.243.570

- Mua 1 bộ máy vi tính IBM

111

18.984.000

- Mua 1 máy, 2 xe ô tô

331

796.121.000

Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
Kế toán nhượng bán TSCĐ
* Xoá sổ TK 914
Nợ TK 821

Có TK 211
* Phản ánh số thu từ nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111, 121, 131

815.105.000
29.771.348.570




Có TK 721
Có TK 3331
* Chi phí phát sinh trong q trình nhượng bán
Nợ TK 821

Chi phí phát sinh

Có TK 152

Phế liệu

Có TK 111, 112

Nếu thu bằng tiền

Trong quý I năm 2002 không xảy ra trường hợp giảm TSCĐ
- Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ
* Nếu TSCĐ mới chưa sử dụng kế tốn ghi:
Nợ TK 153
Có TK 211

* Nếu TSCĐ đã qua sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 1421
Nợ TK 214
Có TK 211

Giá trị cịn lại
Hao mịn
Ngun giá

1.2. Phương pháp tính hao mịn và trích khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên
và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật. TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này
được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình (là sự hao mịn vật lý. Trong q
trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mịn vơ
hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra
những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng, với năng xuất cao hơn và với chi phí ít
hơn).
Để thu hồi lại giá trị hao mịn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.


Vê phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được
giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận rộng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất củaTSCĐ. Về phương diện thuế,
khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là được tính vào
chi phí kinh doanh hợp lệ.

Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước
về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Phương pháp khấu hao lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay
phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến và
Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội cũng đã và đang áp dụng phương pháp này
hay còn gọi là phương pháp "khấu hao đường thẳng" để tính hao mịn và khấu hao
trong kinh doanh của công ty.
Phương pháp nàyêu cầuố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng
thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm
ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc thu hồi vốn chậm, không theo
kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vơ hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh
nghiệp khơng có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:

Mức KH phải tính
bình qn năm

=

=

Ngun giá TSCĐ
bình qn

x

Ngun giá TSCĐ

Số năm sử dụng TSCĐ

Tỷ lệ KH bình
quân năm


Mức kế hoạch phải trích

Mức KH bình qn năm
=

bình qn tháng

12

Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính tốn, quy định những tài sản cố định tăng
(hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thơi tính) khấu hao. Vì
thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về
TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế tốn tiến hành trích khấu hao theo cơng thức sau:
Số khấu hao phải
trích tháng này

=

Số KH phải trích
trong tháng trước

Số KH của những
+ TSCĐ tăng trên

trong tháng trước

Số KH của những
- TSCĐ giảm đi trong
tháng trước

Ví dụ: Ngày 2/1/2002 cơng ty mua 01 chiếc xe để phục vụ cho công tác
(mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là: 412.000.000đ, triết khấu mua hàng
10.000.000đ, chi phí vận chuyển là 8.000.000đ.
Biết rằng chiếc xe có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng là 6
năm (phù hợp với quy định của nhà nước) chiếc xe được đưa vào sử dụng ngày
20/2/2001.


Biểu số 8:
Hoá đơn GTGT
Liên 1 lưu
Ngày 2/1/2002
Đơn vị bán hàng: Công ty Ford Việt Nam
Địa chỉ: Số 4 - Lê Hồng Phong - Số TK
Điện thoại: 8.526.267
Họ tên người mua hàng: Anh Minh
Đơn vị: Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội.
Địa chỉ: Số 1 - Cẩm Hội - Lị Đúc : Số TK:
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt.
TT Tên hàng hố dịch vụ

Mã số

lượng


C

B

Số

tính
A

Đơn vị

Đơn giá

1

2

Chiếc

1

Thành

412.000.000

tiền
3 = 1x2

Xe RAY

Mang nhãn hiệu Ford Việt Nam

Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị



Ký và ghi rõ họ tên

Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên

Với doanh nghiệp kinh doanh hàng đặc biệt, nội dung đặc thù thuế khấu trừ
3%. Như vậy giá xe không bao gồm thuế là 412.000.000đ.
Căn cứ vào hoá đơn chứng từ và áp dụng phương pháp tính khấu hao theo
phương pháp khấu hao đều "khấu hao theo thời gian" hay còn gọi là khấu hao theo
đường thẳng.
Kế tốn tài sản tính giá khấu hao cho chiếc xe (tài sản) này như sau:


- Nguyên giá chiếc xe = Số được triết khấu + Các chi phí liên quan
(412.000.000 + 8.000.000) - 10.000.000 = 410.000.000
- Mức trích KH bình qn năm =

410.000.000
 68.333.333,333
6 năm


- Mc trớch KH bỡnh quõn thỏng =
S khu hao phải
trích trong kỳ

68.333.333,333
 5.694.444,44
12 th¸ng

Số KH đã trích
=

+
kỳ trước

Số KH phải trích
tăng trong kỳ

Số KH giảm
trong kỳ

Tài sản ở bộ phận nào thì trích khấu hao ở kế hoạch đó và tính chi phí vào
bộ phận đó.
* Kết cấu:
Nợ

-

Phản

ánh


TK 214

các



- Phản ánh giá trị

nghiệp vụ phát sinh

hao

làm

trích khấu hao.

của

giảm

hao

TSCĐ

mịn

(nhượng

mịn


tăng

do

Dư: Giá trị hao mòn

Tài khoản sử dụng 214 "Hao mòn TSCĐ".
Bên cạnh đó kế tốn cịn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để
theo dõi tình hình, hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
* Trình tự hạch tốn:
Hàng q trích khấu hao tính vào chi phí của từng bộ phận sử dụng kế tốn
ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn trên TK 009 "mức khấu hao cơ bản" từ đó lập bảng phân
bổ khấu hao.


×