Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý và chế độ tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.44 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã không ngừng phát
triển theo quy luật của sự vận động đi lên trên con dường khởi sắc. Đó là sự
chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Từ
nền kinh tế tập trung bao cấp, vốn do nhà nước cấp, lãi do doanh nghiệp
hưởng, lỗ nhà nước chịu, giá cả do Nhà nước ổn định… thì ngày nay, bước
sang cơ chế mới tình tự chủ của các chủ thể rất cao, mọi hoạt động kinh
doanh đều được các doanh nghiệp tính toán kĩ càng với sự quản lí vĩ mô của
Nhà nước. Đây là bước phát triển tất yếu và lâu dài của nước ta nhưng đó
cũng là một quá trình khó khăn và phức tạp. Các đơn vị kinh tế muốn tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trường phải tìm mọi biện pháp để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Chính sự mở của của nền kinh tế đã làm sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra một cách phổ biến cả trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong
lĩnh vực lưu thông. Hình thức, biện pháp cạnh tranh rất phong phú nhưng
động lực và mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Thành công trong kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều các yếu tố như định hướng sản xuất
kinh doanh, quản lý nhân sự…
Là một học sinh sắp rời ghế nhà trường, em đã mạnh dạn chọn công ty
cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động là nơi thực tập dể có thể giúp em nhìn
rõ hơn sự phát triển của nền kinh tế, sau này bước vào làm việc thực tế trong
các doanh nghiệp tự tin hơn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo PGS-TS Nguyễn thị Đông cùng ban lãnh đạo công ty và các cô chú
phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài báo cáo náy.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
Chương I: Tổng quan về tình hình kinh doanh và quản lý tại Công ty


Cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
1.1.Vị trí của công ty trong nền kinh tế
Công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động là một công ty thương
mại, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty rất phong phú và đa dạng.
Hàng hóa kinh doanh chủ yếu của công ty là những mặt hàng rất cần thiết
trong cuộc sống hàng ngày như: Phích nước, Hàng xứ hải Dương, bóng đèn,
bảng điện, rượu, giấy viết, găng tay, quần áo bảo hộ…Chính vì vậy Công ty
cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động có vị trí rất quan trong trong nền kinh
tế. Là cầu nối trung gian giữa nhà sản xuất với khách hàng, giúp hàng hoá đến
tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất.
Bên cạnh đó với mức lợi nhuận của công ty thu được mỗi năm đã góp
phần không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1981 khi nước ta còn duy trì cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, do
yêu cầu thực tế, công ty được thành lập với tên gọi Trung tâm buôn bán bách
hoá trực thuộc tổng công ty Bách hoá - Bộ Nội thương. Từ năm 1981-1986
công ty trở thành một trung tâm bách hóa nhận nhiêm vụ hoàn thành tốt kế
hoạch phân phối sản phẩm, hàng hoá do Nhà nước giao và được hưởng sự bao
cấp, ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi, phát triển. Năm 1986, để phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ mới, trung tâm được đổi tên thành Công ty dụng cụ gia đình
và tạp phẩm. Đến năm 1993 theo quyết định thành lập doanh nghiệp số
388/CP, công ty thành lập với tên gọi Công ty tạp phẩm. Đến năm 1995 theo
phương hướng kế hoạch của Bộ thương mại, công ty sáp nhập với Công ty
Bảo hộ lao động thành Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trực thuộc Bộ
Thương mại. Trụ sở chính của công ty được đặt tại 11A Cát Linh, Quận Đống
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
Đa, TP Hà Nội. Từ năm 1995 đến nay công ty đã tiêu thụ một khối lượng lớn
các mặt hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động trong và ngoài nước. Ngày

6/4/2005 Công ty tiến hành cổ phần hoá theo chủ trương của Nhà nước,
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần tạp phẩm và Bảo hộ lao động, có vốn của
nhà nước tham gia là 36% tổng vốn điều lệ của Công ty. Tính đến nay Công
ty luôn thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh, có lợi nhuận, đồng thời vẫn thực
hiên tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Năm 1999, Công ty đã nhận đươc
huân chương lao động hạng B, hàng năm công ty đêu nhận được giấy khen
của chính phủ
1.3.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm kinh doanh
Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là công ty hoạt động với
nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức mua bán, tổ chức kinh doanh mặt hàng nhập
khẩu và liên doanh hợp tác đầu tư. Tổ chức kinh doanh để tạo nguồn hàng
kinh doanh cho các địa phương trong cả nước, là một công ty không những
xuất khẩu mà còn bán buôn tới các tỉnh thành trong cả nước, phục vụ đời sống
của nhân dân. Không những thế công ty còn trực tiếp kinh doanh tại các cửa
hàng, bách hóa trực thuộc công ty, có nhiều cơ hội tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng và nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Công ty mang đầy
đủ đặc trưng của một doanh nghiệp thương mại:
-Trực tiếp xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng, đồ dùng và các thiết bị
văn phòng, dụng cụ hàng bảo hộ lao động, vật liệu xây dựng…
-Trực tiếp xuất khẩu hàng nông sản, thực phẩm, hàng may mặc, thủ
công mỹ nghệ.
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
-Trực tiếp vừa bán buôn , vừa bán lẻ, vừa chỉ đạo các đơn vị trcực thuộc
bán buôn, bán lẻ giới thiệu sản phẩm nhằm tiêu thụ hàng hoá thông qua hợp
đồng kinh tế và quan hệ mua bán hàng hoá.
-Kinh doanh hàng hoá tạp phẩm và bảo hộ lao động, hàng công nghiệp
tiêu dùng, văn phòng phẩm.

-Tổ chức sản xuất gia công hàng hoá tạp phẩm, bảo hộ lao động, liên
doanh liên kết với các tổ chức trong nước và ngoài nước để tổ chức sản
xuất tạo ra hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
-Đại lý bán cho các công ty trong nước và ngoài nước về các mặt hàng
thuộc diện kinh doanh của công ty theo quy định của nhà nước.
Các đặc trưng trên tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty,
qua đó tác động đến lợi nhuận của công ty.
Hoạt động kinh doanh của công ty là một quy trình hoạt động chặt
chẽ, trải qua nhiều công đoạn phức tạp mà điểm xuất phát là từ nhu cầu thị
trường.
Phòng kinh doanh là nơi đảm nhiệm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường,
chăm sóc khách hàng, đối với những loại mặt hàng mệnh giá lớn, công ty
không có sẵn trng kho mà chỉ khi khách hàng có nhu cầu công ty mới nhập
về. Đối với những loại vật tư tiêu hao, những mặt hàng bán với khối lượng
lớn thì phòng kinh doanh phải có sự dự trù trước, để công ty đặt hàng về dự
trữ tại kho. Ngoài ra công ty nhập về một lô hàng khác phụ thuộc vào nhu cầu
bất thường của khách hàng.
Giữa phòng kinh doanh và ban giám đốc là sự kết hợp đồng bộ nhịp
nhàng. Phòng kinh doanh là nơi nhận đơn đặt hàng, biết được nhu cầu của thị
trường, dự trù về loại hàng hoá mà công ty cung cấp rồi đệ trình lên ban giám
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
đốc, ban giám đốc nghiên cứu, xét duyểt và đặt hàng. Nếu không có sự kết
hợp chặt chẽ thì hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả.
1.3.2 Tổ chức kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện theo hình thức
mua bán khép kín, các hoạt động chủ yếu phát sinh là hoạt động mua bán. Các
đơn vị trực thuộc tự lập kế hoạch mua những loại sản phẩm, hàng hoá với số
lượng bao nhiêu, với mức giá như thế nào và tự tổ chức bán hàng. Đến cuối

mỗi tháng thì lập báo cáo gửi lên công ty.
Công ty là một doanh nghiệp thương mại, có chức năng chung là kinh
doanh trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, ngành nghề kinh doanh chính cụ
thể:
-Chức năng chuyên môn kĩ thuật: Công ty thực hiện quá trình vận động
hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng vừa mang tính chất chuyên môn hoá cao,
vừa mang tính sản xuất như: bao gói, phân loậi chọn lọc, chỉnh lý hàng hoá,
biến mặt hàng của nhà sản xuất thành mặt hàng tiêu dung.
-Chức năng thương mại: Công ty thực hiện giá trị hàng hoá bằng cách
mua-bán. Công ty đã mua hàng từ nhà sản xuất sau đó bán lại cho người tiêu
dung. Thông qua chức năng này, hàng hoá được thực hiện giá trị nhu giá trị
sử dụng.
-Chức năng tài chính: Nguồn tài chính của công ty có tác động đến toàn
bộ hoạt động kinh doanh. Nó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển mở rộng kinh
doanh.
-Trong kinh doanh: Công ty phải bảo toàn được nguồn vốn, pảhi thực
hiên cam kết đầy đủ trong hợp đồng mua bán, liên doanh, đầu tư với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Đồng thời điều phối các hoạt động
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc công ty bằng cách thường xuyên chỉ đạo
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra để đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh.
1.4.Đặc điểm quản lý và tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo trực
tuyến chức năng. Nhân viên các phòng đều chịu sự lãnh đạo của các trưởng
phòng và trực tiếp từ giám đốc.
Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đứng đầu công ty, là
người điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu

trách nhiệm trước hội đồng quản trị công ty về mọi mặt hoạt động của công
ty, đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước phát luật.
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán-
Kế hoạch
P. Tiêu thụ
P. Tổ chức
hành chính
P. Nghiệp vụ
kinh doanh
Cửa hàng
số 1 Cát
Linh
Cửa hàng
số 2 Cát
Linh
Trạm bách
hoá Hà Nội
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
Phó giám đốc: Là người giúp viêc quản lý cho giám đốc và được uỷ
quyền giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc thứ nhất: Phụ trách về công tác tổ chức hành chính xây
dựng cơ bản của công ty.
Phó giám đốc thứ hai là người chỉ đaoh trực tiếp các hoạt động kinh
doanh, bảo hộ lao động.
Dưới ban giám đốc là các phòng chức năng bao gồm:
Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc

trong khâu tổ chức cán bộ, lao động và thực hiện các chính sách, chế độ
với người lao động, làm công tác hành chính, soạn thảo văn bản, công
văn…
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu
thị trường và tổ chức nguồn hàng, tiếp thị quảng cáo và giới thiệu sản phẩm,
đồng thời lập kế hoạch bán hàng căn cứ vào nhu cầu thị trường.
Phòng kế toán- kế hoạch: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thực hiên công tác có liên quan đến sổ sách kế toán, lập báo cáo tài
chính để cho ra các quyết định kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh của công
ty. Quản lý việc huy động và sử dụng vốn, hoàn thành nghĩa vụ của công ty
với ngân sách Nhà nước.
Phòng tiêu thụ: Giao dịch với các khách hàng trong và ngoài nước trong
giới hạn ngành nghề kinh doanh công ty được phứp cấp với mục dích tiến tới
các hựop đồng kinh doanh có hiệu quả cho công ty. Được tổng giám đốc uỷ
quyền kí kết các hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu , hợp đồng uỷ thác, giao
nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ… Thực hiện các phương án và hợp đồng đã
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa K Toỏn
c phờ duyt theo ỳng ni dung ó c phờ duyt v lut phỏp Vit Nam
v thụng l quc t. Phũng tiờu th c t chc thnh 3 c s:
Trm bỏch hoỏ kinh doanh H Ni: L n v kinh doanh ch lc ca
cụng ty nm Km6 ng Gii Phúng. Trm gm hai b phn l vn phũng
v nh kho. Trong ú vn phũng ca trm thc hin nhim v giao dch bỏn
buụn v qun lý mi hot ng kinh doanh ca trm.
Ca hng s 1
Ca hng s 2
C hai ca hng trờn u nm trờn ph Cỏt Linh v l ni bỏn hng hoỏ
trc tip cho ngi tiờu dựng.
Quy mụ hot ng ca Cụng ty : Cụng ty cú 01 nh kho ti Giỏp bỏt, 02

ca hng ti Cỏt Linh - ng a H Ni, 02 phũng kinh doanh ( P. Nghip
v th trng v P. KDXNK), 01 b phn kinh doanh hng hoỏ bo h lao
ng ti on Th im
Bỏo cỏo túm lc cỏc sụ liu ti chớnh
n v : Triu ng
TT
Nội dung chỉ tiêu
Năm 2004
N
ă
m

2
0
0
5
N
A Tổng tài sản
63.518 77.110 58.828
I
1 TSLĐ & ĐT Ngắn hạn
61.432
75.161 57.137
1 Tiền
625 3.771 1.312
Trng Th Ngc Hng K toỏn tng hp
46B
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa K Toỏn
2 Các khoản phải thu
50.098 47.463 34.517

- Phải thu của khách hàng
40.951 44.172 31.767
- Trả trớc cho ngời bán
8.483 3.217 2.675
3 Các khoản phải thu khác
456 73 75
4 Thuế GTGT đợc khấu trừ
208
5 Hàng tồn kho
10.084 22.277 19.966
- Hàng hóa tồn kho
10.023 22.277 19.966
- Công cụ, dụng cụ
60
6 Tài sản lu động khác
624 1.649 1.340
- Tạm ứng và các khoản khác
184
- Các khoản cầm cố, ký quỹ
440
II 2 TSCĐ & ĐT dài hạn
2.086 1.948 1.691
1 Tài sản cố định hữu hình
2.086 1.887 1.689
2 Các khoản đầu t dài hạn
61 2
3 Chi phí XDCB dở dang
B Tổng nguồn vốn
63.518 77.110 58.828
I

Nợ phải trả
55.797
66.762 48.085
1 Nợ ngắn hạn
55797 66.678 48.014
- Vay ngắn hạn
16.361 10.013 2.558
- Phải trả ngời bán
31.268 47.736 41.742
- Ngời mua trả tiền trớc
1.961 5.463 2.040
- Thuế, các khoản phải nộp khác
71 369 180
- Phải trả CNV
60 78 348
- Các khoản phải trả khác
6.074 3.056 1.142
2 Nợ dài hạn
83 71
3 Nợ khác
II
3 Nguồn vốn chủ sở hữu
7.720 10.171 10.568
1 Nguồn vốn kinh doanh
5.365 10.000 10.000
2 Các quỹ
1.970 568 171
3 Lợi nhuận cha phân phối
264
2 Nguồn kinh phí, quỹ khác

119 176 174
C
Kết quả sxkd
1 Tổng doanh thu
373.329 342.686 472.398
- Doanh thu thuần
373.329 342.686 472.398
Trong đó: Doanh thu hàng XK
2 Giá vốn hàng bán
369.636 337.746 465.999
3 Lợi tức sau thuế
409 1.410 2.179
Trng Th Ngc Hng K toỏn tng hp
46B
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa K Toỏn


Tóm tắt các hệ số tài chính
4.1 Bảng các chỉ tiêu tài chính
Số
TT
Các chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006

I.
4 Chỉ tiêu về tính ổn định
1.
Hệ số thanh toán ngắn hạn = tslđ & đtnh/Nợ N/hạn + Nợ
DH đến hạn.
1.10 1.13 1.19
2. Hệ số thanh toán nhanh = (TSLĐ & ĐTNH-Hàng TK)/Nợ ngắn
hạn.
0.91 0.77 0.75
3.
Hệ số tài sản cố định = tscđ/Vốn csh
0.27 0.18 0.16
4.
Hệ số thích ứng dài hạn = tscđ&đtdh/vốn csh&nợ dh
0.28 0.19 0.16
5. Hệ số nợ so với vốn CSH = Nợ phải trả/Vốn CSH
7.23 6.40 4.44
6. Hệ số nợ so với tài sản = Nợ phải trả/Tổng tài sản
0.88 0.86 0.81
7. Hệ số tự tàI trợ = Vốn CSH/Tổng nguồn vốn %
0.12 0.13 0.18
II.
5 Chỉ tiêu về sức tăng trởng
1. Tỷ lệ tăng trởng doanh thu = (Doanh thu hiện tại/Doanh thu kỳ
trớc) 1
% 23
38
2. Tỷ lệ tăng trởng lợi nhuận = (Lợi nhuận KD hiện tại/Lợi nhuận
KD kỳ trớc) 1
%

22.12 0.58
III. Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động
1.
Hệ số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng TSBQ Lần
4.86 6.92
2. Thời gian dự trữ hàng tồn kho = (Hàng tồn kho BQ/Giá vốn
hàng bán)x365
Ngày
17.49 16.54
3. Thời gian thu hồi công nợ = (Giá trị CKPThu thơng mại
BQ/Doanh thu thuần)x365
Ngày
52.15 31.87
IV. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.
Tỷ suất LN gộp = LN gộp /Doanh thu %
1.44% 1.35%
2. Suất sinh lời TS (ROA) = LNST (Lỗ)/Tổng TS BQ %
2.00% 3.20%
3. Suất sinh lời Vốn CSH (ROE) = LNST (Lỗ)/Vốn CSH BQ %
15.56
% 20.52%
V. Đánh giá trên thị trờng
1.
Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER) = Giá cổ
phiếu/Thu nhập một cổ phần
Lần
2. Tỷ lệ giá cả trên gí trị ghi sổ (PBR) = Giá trị cổ phiếu/ Giá trị
ghi sổ ròng một cổ phiếu
Lần

Trng Th Ngc Hng K toỏn tng hp
46B
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa K Toỏn
Số liệu về tình hình SXKD
Chỉ tiêu 2005
Nm 2006
So sánh
+/- %
Doanh thu
344,851 476,708 131,857 138
Giá vốn hàng bán 343,439 474,528
131,089 138
Lợi nhuận trớc thuế 1,412 2,180
768 154
Lợi nhuận sau thuế 1,412 2,180
768 154
Tỷ suất lợi nhuận gộp 1.44% 1.35% -0.09%
Tỷ suất LNST/DT 0.41% 0.46% 0.05%
ROA 2.00% 3.20% 1.20%
ROE 15.56% 20.52% 4.96%
Vòng quay vốn lu động 5.00 7.11 2.11
Vòng quay HTK 20.87 22.06 1.19
Vòng quay phảI thu KH 7.00 11.45 4.45
Số liệu về tình hình tài chính
Chỉ tiêu
NĂM
2005
Năm
2006
(+/- TĂNG

GIảM)
(% TĂNG
GIảM)
Tài sản
A
Tài sản lu động và đầu t ngắn
hạn 75,532 57,274 (18,258) (24.17)
I Tiền 3,771 1,312 (2,459) (65.21)
II Các khoản phải thu 47,835 34,656 (13,179) (27.55)
1 Phải thu khách hàng 44,172 31,767 (12,405) (28.08)
2 Trả trớc ngời bán 3,217 2,675 (542) (16.85)
3 Thuế GTGT đợc khấu trừ 373 139 (234) (62.73)
4 Phải thu nội bộ
5 Các khoản phải thu khác 73 75 2 2.74
III Hàng tồn kho 22,277 19,966 (2,311) (10.37)
IV Tài sản lu động khác 1,649 1,340 (309) (18.74)
B Tài sản cố định và đầu t dài 1,948 1,690 (258) (13.24)
Trng Th Ngc Hng K toỏn tng hp
46B
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa K Toỏn
hạn
I Tài sản cố định 1,887 1,689 (198) (10.49)
1. Tài sản cố định hữu hình 1,887 1,689 (198) (10.49)
- Nguyên giá 4,250 4,250
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (2,363) (2,561) (198) 8.38
II
Các khoản đầu t tài chính dài
hạn 61 1 (60) (98.36)
Tổng tài sản 77,480 58,964 (18,516) (23.90)
Nguồn vốn

A Nợ phải trả 66,702 48,010 (18,692) (28.02)
Nợ ngắn hạn 66,702 48,010 (18,692) (28.02)
1 Vay ngắn hạn 10,013 2,558 (7,455) (74.45)
3 Phải trả ngời bán 47,763 41,742 (6,021) (12.61)
4 Ngời mua trả tiền trớc 5,463 2,040 (3,423) (62.66)
5
Thuế và các khoản phải nộp
NN 369 180 (189) (51.22)
6 Phải trả công nhân viên 78 348 270 346.15
7
Các khoản phải trả, phải nộp
khác 2,955 1,142 (1,813) (61.35)
8
Phải trả tvề bán chịu cổ phần
ngời Lđ trả chậm 61
B Nguồn vốn chủ sở hữu 10,430 10,813 383 3.67
I Nguồn vốn và quỹ 10,171 10,568 397 3.90
1 Nguồn vốn kinh doanh 10,000 10,000
4 Quỹ phát triển 118 379 261 221.19
5 Quỹ dự phòng tài chính 53 189 136 256.60
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 259 245 (14) (5.41)
1
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm 83 71 (12) (14.46)
2 Quỹ khen thởng, phúc lợi 176 174 (2) (1.14)
Tổng cộng nguồn vốn
77,480 58,964 (18,516) (23.90)
Trng Th Ngc Hng K toỏn tng hp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán

Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
công ty Cổ phần tạp phẩm và Bảo hộ lao động
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1.Chức năng của phòng kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán: Hướng dẫn các bộ phận
kinh doanh lập sổ sách, hoạt động mua bán, thanh toán, hạch toán nội bộ
theo đúng quy định của Công ty, chế độ chính sách của Nhà nước.
Kiểm tra các hoá đơn đầu vào để đảm bảo các chứng từ đầu vào hợp
pháp, hợp lý, đúng nội dung công việc, đúng mụch đích. Chỉ được chi tiền
khi có phê duyệt cuả Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc khi được
tổng giám đốc uỷ quyền.
Thẩm định các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng do phòng
nghiệp vụ kinh doanh chuyển tới. Phòng kế toán kế hoạch kiểm tra điều
kiện thanh toán của hợp đồng xem có phù hợp không, thống kê tình hình
công nợ, tồn kho hàng (nếu có), quá trình thanh toán của khách hàng trước
đây (nếu khách hàng cũ), có vướng mắc gì không, ý kiến của bộ phận
mình về tính khả thi của phương án và đề xuất nếu có.
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
Lập sổ theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã
được phê duyệt, đối chiếu số liệu, chứng từ với các bộ phận kinh doanh để
đảm bảo các bộ phận kinh doanh thu chi, hạch toán đúng, đủ theo phương
pháp đã được phê duyệt.
Viết hoá đơn bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ theo đề nghị của bộ
phận nghiệp vụ. Phòng kế toán- kế hoạch phải kiểm tra kỹ nội dung và số
liệu trước khi viết hoá đơn và ký và hoá đơn.
Thống kê và phân bổ chi phí cho các bộ phận kinh doanh, bao gồm
các chi phí trực tiếp của phương án kinh doanh, lãi vay và chi phí thuê
kho(nếu có), các chi phí cố định và các chi phí khác.

Xác định hiệu quả từng phương án của từng bộ phận kinh doanh và
của cả bộ phận kinh doanh làm cơ sở cho việc trả lương theo quy chế
khoán.
Giám sát việc vay và sử dụng vốn vay, hoàn trả vốn vay của các bộ
phận kinh doanh. Nắm chắc chu trình luân chuyển vốn của từng
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B
Kế toán
bằng tiền
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
kiêm kiểm toán nội
bộ
Phó phòng kế
toán làm chứng
từ tập trung
Kế toán
tồn kho
Kế toán
công nợ
Kế toán
thống kê
Kế toán
tiền lương
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế Toán
Do đặc điểm là một đơn vị kinh doanh thương mại, các hoạt động
mua-bán diễn ra thường xuyên, liên tục với khối lượng lớn và xảy ra ngay
tại đơn vị trực thuộc nên công ty đã lựa chọn hình thức kế toán vừa phân
tán, vừa tập trung.

Sự phân tán: Thể hiện ở mỗi đơn vị trực thuộc đều có kế toán nghiệp
vụ mua-bán, xuất-khẩu kho, thống kê, hạch toán các nội dung, chỉ tiêu
phân cấp quản lý.
Sự tập trung được thể hiện ở phòng kế toán công ty sau khi nhận được
toàn bộ chứng từ của kế toán đơn vị trực thuộc gửi lên sẽ tiến hành kiểm
tra, đối chiếu toàn bộ vào nhật ký tổng hợp, vào sổ cái, lên báo cáo.
Kế toán trưởng: (Kiêm trưởng phòng kế toán) là người điều hành mọi
hoạt động lĩnh vực kế toán. Phổ biến hướng dẫn về chế độ tài chính cho kế
toán viên, đồng thời đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện hạch toán của
nhân viên kế toán, giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng mục
đích. Dưới trưởng phòng có hai phó phòng.
Phó phòng kiểm toán kiêm kiểm toán nội bộ: Là người xây dựng kế
hoạch kiểm tra kiểm toán nội bộ công ty cho phòng kế toán để phòng kế
toán báo cáo với công ty, phối hợp với các phòng chức năng thực hiện kế
hoạch kiểm tra, đề xuất những ý kiến giải quyết với trưởng phòng, giám
đốc công ty.
Phó phòng kế toán làm chứng từ tập trung: Thu thập, tập trung các
chứng từ, sổ sách của các đơn vị trực thuộc công ty về phòng kế toán để
xử lý, so sánh, kiểm tra, đối chiếu.
Trương Thị Ngọc Hường Kế toán tổng hợp
46B

×