Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty Cổ phần Định giá và t vấn đầu t quốc tế
(VALUINCO., JSC)
A. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần định giá và t vấn đầu t quốc tế đợc thành lập theo quyết
định số 1567/QD BTC và 1607/QD BTC ngày 04/04/2006 và ngày
30/05/2006 của bộ trởng Bộ Tài chính về cấp thẻ thẩm định viên về giá.
Công ty cổ phần định giá và t vấn đầu t quốc tế có trụ sở chính tại 85
Kim Mã Thợng, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong số những doanh nghiệp
định giá và t vấn đầu t dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đầu tiên tại Việt
Nam, đồng thời (VALUINCO., JSC) còn nhận thiết kế và thi công các công
trình xây dựng. Nhiều công trình và hạng mục công trình do Công ty trực
tiếp thi công đã xây dựng đợc uy tín lớn đối với bạn hàng Thị tr ờng hoạt
động kinh doanh của Công ty cũng đợc mở rộng khắp nơi trong cả nớc. Kết
hợp theo đó (VALUINCO., JSC) còn cung cấp một số danh mục dịch vụ
thẩm định giá và giám định hàng hóa cùng các dịch vụ t vấn về hỗ trợ doanh
nghiệp, đáp ứng cho nhiều mục đích khác nha: mục đích thế chấp vay vốn
ngân hàng; mục đích để phát mại tài sản theo phán quyết của cơ quan tài
phán; mục đích gán nợ hoặc chuyển vốn cho vay thành cổ phần; mục đích
làm cơ sở để mua bán; mục đích để góp vốn liên doanh, liên kết cổ phần
hóa doanh nghiệp, mua và bán doanh nghiệp; mục đích làm cơ sở để tính
thuế; mục đích làm cơ sở để bồi thờng trong lĩnh vực bảo hiểm và tử vấn hỗ
trợ, thu hồi, quản lý công nợ
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Dịch vụ về xây lắp vật liệu xây dựng, t vấn xây dựng
Dịch vụ thẩm định giá tài sản và bất động sản
Dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Dịch vụ t vấn và hỗ trợ doanh nghiệp
Dịch vụ cung cấp thông tin thị trờng
II. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty
Công ty Cổ phần định giá và t vấn đầu t quốc tế (VALUINCO., JSC) áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 trong quản lý và điều hành
nhằm mục đích hớng tới sự chuyên nghiệp trong t vấn tài chính.
(VALUINCO., JSC) đáp ứng đầy đử những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về
1
rào cản pháp lý, nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật, đ-
ợc đặt ra đối với một doanh nghiệp, dịch vụ chuyên nghiệp.
Ban lãnh đạo (VALUINCO,. JSC) với phơng châm: con ngời
là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công với phơng
châm trên (VALUINCO., JSC) không ngừng hoàn thiện và
nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ trong
công ty.
Tổng giám đốc và các giám đốc bộ phận (VALUINCO., JSC)
là những ngời đợc đào tạo trong ngành kinh tế quản lý, luật và
xây dựng kỹ thuật đã đợc nhận những học hàm, học vị cao quý
Tiến sỹ, Thạc sỹ, chuyên gia đã trải qua nhiều năm tích lũy
kinh nghiệm làm việc. Vì vậy (VALUINCO., JSC) luôn có
cùng tầm nhìn và thái độ chia sẻ với quý khách hàng.
Phòng kỹ thuật: tham mu cho giám đốc về mặt quản lý, hạch
toán kinh tế, thực hiện các quy định của Nhà nớc về tài chính
kế toán. Tham mu cho công ty quyền quản lý sử dụng vốn,
quyền tự đầu t liên doanh, liên kết chuyển nh ợng thay thế,
cầm cố tài sản, thuộc quyền quản lý củ công ty theo quy định
của pháp luật.
2
Công ty VALUINCO., JSC
Giám đốc tư vấn doanh nghiệp
Phó Tổng
GĐ
Ban Giám Đốc
GĐ Đầu tư
GĐ kinh doanh
Văn phòng công ty VALUINCOM., JSC
Chi nhánh TP HCM
Phòng tư vấn quản lý thu hồi công nợ
Phòng tư vấn đầu tư
Phòng tư vấn quản lý thu hồi công nợ
Phòng kỹ thuật
Phòng TĐG máy móc thiết bị
Phòng giám định dự án
Đội Bảo vệ KCN Tân Bình
Phòng quản lý dự án
Phòng đầu tư tài chính
Phòng tài chính kế tóan
Phòng lien doanh đầu tư
Phòng tư vấn pháp lý công việc
Chi nhánh Tiền Giang
Ban nghiên cứu thị trường và tiếp thị
Chi nhánh Tiền Giang
Hội đồng quản trị
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
3
GĐ chi nhánh Tiền GianGĐ chi nhánh TP HCMGĐ chi nhánh Bình Định
III. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ định giá và đầu
t quốc tê
Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty
a) Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Để xem xét công tác quản lý và sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của
công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của
từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác
quản lý và đánh giá, thờng phân chia vốn kinh doanh thành hai bộ phận: Vốn cố
định và vốn lu động. Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần định giá và t vấn đầu t quốc
tế trong 3 năm thành lập nh sau:
Bảng1: Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần xây lắp Hải Long
Năm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng vốn 7543215 100 9757976 100 9402556 100
VCĐ 3023281 40,07 2693887 27,61 2865187 30,48
VLĐ 4519934 53,93 7064089 72,39 6537369 69,52
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lu động của
Công ty chiếm xấp xỉ 70% tổng số vốn kinh doanh, còn cố định chỉ chiếm xấp xỉ
30%. Kết cấu này đợc giải thích là hợp lý vì sản phẩm của công ty hầu hết là các
công trình cần đợc định giá và các công trình đang thi công dở dang nên cần sử
dụng tỷ trọng lớn các khỏan dự trữ và giá trị các công trình dở dang thi công còn
tài sản cố định chỉ cần một lợng nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ
phận vốn trên đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ
bộ phận nào đợc bởi vì:
- Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các thiết bị văn
phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là các máy móc,
thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công trình. Mà nh chúng
ta biết, nếu thiếu các thiết bị này thì hoạt động của công sẽ bị đình trệ, mặt khác
nếu vốn lu động không đủ đáp ứng chonhu cầu về các khoản nguyên vật liệu, chi
phí lơng cho công nhân tiến hành làm hồ sơ thầu, mua thầu xây lắp . Đồng thời
có thiết bị hiện đại còn giúp cho công việc định giá của công ty đợc nhanh hơn và
chính xác hơn. Chính vì vậy việc tìm giải pháp để tăng cờng hiệu quả sử dụng
4
từng bộ phận giúp phần tăng hiệu quả sử dụng tống vốn kinh doanh nói chung của
công ty là rất cần thiết.
Đối với tài sản lu động công ty càng phải co sự quản lý chặt chẽ hơn phù hợp
hơn vì nó càn một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết cấu phức tạp
hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu nh sau:
Bảng 2: Cơ cấu giá trị tài sản lu động của Công ty cổ phần Định giá và đầu t
quốc tế
Năm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng TSLĐ 45199234 100 7064540 100 6537369 100
Tiền mặt 586492 18,98 565163 8,0 523989 8,0
Dự trữ 2276431 50,36 3327329 47,09 1050109 16,08
Khoản phải
thu
1657011 36,66 3172084 44,91 4963271 75,92
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007,,
2008
Cơ cấu giá trị tài sản lu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu hết
các công ty đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thờng chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số còn lu động. Về các khoản phải thu thì các công ty nói chung và
công ty CP Định giá và đầu t quốc tế nói riêng khó điều chỉnh đợc vì đây là những
khoản bên A (chủ trơng chình) phải trả thì đã đợc quy định rõ từng thời hạn trong
bảng hợp đồng xây dựng rồi. Đây chính là tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn
tạm thời một cách hợp pháp trong thời hạn của hợp đồng Xây dựng. Tuy nhiên đối
với những khoản dự trữ chúng ta lại chó thể điều chỉnh đợc để có một cơ cấu vốn
thật hợp lý. Nếu nh trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ đầu
khi mới áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc do vật
t khan hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản xuất đợc
liên tục là phù hợp thì xu hớng này hiện nay cần thay đổi. Nh chúng ta đã biết nền
kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh và
chính sách kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại đã có những thay
đổi đáng kể. Riêng về mặt vật t cho Xây lắp có thể nói trên thị trờng có rất nhiều
loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lợng và chất lợng đa dạng điều đó cũng
có nghĩa là vật t cho ngành xây lắp không còn khan hiếm. Chính vì vậy công ty có
thể giảm bớt tỷ trọng của khỏan dự trữ trong doanh nghiệp để có thể có thêm vốn
5
đầu t vào các bộ phận khác cũng nh mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty Cổ
phần định giá và t vấn đầu t quốc tế đã áp dụng đổi mới hớng này một cách rất tốt
biểu hiện bằng việc giảm từ 4709% khoản dự trữ trong tổng giá trị tài sản lu đông
năm 1999 xuống còn 18,08% năm 2000 và điều này cần phát huy tốt trong những
năm tới. Tuy nhiên, để áp dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trờng
vật t xây lắp để có thể đa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm bảo sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục khôngbị gián đoạn. Nếu có thể giảm ứ đọng vốn ở bộ phận
dự trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay vốn lu động tăng lên, hiệu quả
sử dụng vốn tốt hơn đa đến kết quả kinh doanh ngày càng cao
Nguồn vốn của Công ty định giá và t vấn đầu t quốc tế
Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần định giá và t vấn quốc tế
Năm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Nợ phải trả 4529934 59,92 604089 62,14 5554838 58,96
Nợ ngắn
hạn
3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34
Nợ dài hạn 1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61
Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,89 3865718 41,03
Tổng nguồn
vốn
7543215 100 9757976 100 9420556 100
Nguồn: trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008
Vốn tình hình chung ở nớc ta thị trờng chứng khoán cha phát triển nên việc
phát hành các loại chứng khoán cổ phiếu, trái phiếu thu hút đầu t trực tiếp nguồn
vốn rỗi rãi trong dân chúng cha thể thực hiện đợc. Công ty chỉ cổ phần hóa đợc
một phần nhỏ và nguông vốn huy động vốn của công ty là vay nợ ngân hàng và nợ
nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ thấy phần lớn số vốn thu hút từ
các nguồn đều đợc bổ xung cho tài sản lu động của công ty nhất định là phần tỷ
trọng về các khoản phải thu. Trong thời gian tới để hớng đi mới huy động đợc vốn
nhiều hơn có thể đáp ứng đợc các nhu cầu của khách hàng về chất lợng công
trình, hạng mục công trình, mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ thi công
Công ty nen chú trọng việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn này phải đợc phân bổ
cho hợp lý để có thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các khoản chi phí sử dụng vốn;
nộp nghĩa vụ cho Nhà nớc đầy đủ mà vẫn thu đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp
tăng lợi tức cho cổ đông thì mới sử dụng vốn có hiệu quả.
6
IV. Tình hình thanh toán của công ty
Ta xem xét tình hình thanh tóan của công ty đối với nhà nớc. Để thực hiện
quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, công ty
cổ phần định giá và t vấn đầu t quốc tế cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc. Theo
quy định 22/HĐBT ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân sách đợc hạch tóan
vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng theo nghị định 59/CP của chính phủ ra năm
1996 Công ty phải trích lợi nhuận thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách cho nhà
nớc. Ngoài khan đó công ty phải nộp đầy đủ các khan nh mọi doanh nghiệp. Thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 4: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc
Năm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng nộp cho
nhà nớc
406894 635968 588563
Thu sử dụng vốn
ngân sách
10206 35438 23189
Thuế doanh thu
(VAT)
201594 340879 353137
Thuế lợi tức 52896 86491 53326
Các khoản nộp
khác
101723 76316 76513
Nguồn: trính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối vói Nhà nớc của công ty
các năm 2006, 2007, 2008
Nh vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau thuế để
nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nớc con số đó mỗi năm đều tăng chứng
tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả ngày càng cao
hơn.
Về khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện nay la mức thu
quá cao và mức thu này đợc nhà nớc tạo điều kiện hạ thấp sé giúp công ty có thêm
một khỏan vốn đáng kể để đầu t cho sản xuất kinh doanh.
Xét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ nợ.
Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhng các khoản phải thu
lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều này đảm bảo
cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn hơn 1 chứng tỏ tình
hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho công ty có đủ mức độ tín
nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu t bổ xung cho nhu cầu vốn
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
7
V. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đink giá và t vấn đầu t
quốc tế
1. Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần định giá và t vấn đầu t quốc tế.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu
quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty cổ phần định giá
và đầu t quốc tế đã đạt đợc kết quả nh sau:
Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Năm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng doanh thu 947367 13292,94 13298
Doanh Thu
thuần
9162,31 12843,62 11954,08
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23
Vốn lu động 4519,93 7064,54 6537,36
Nguồn: Tính báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2006, 2007, 2008
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
đáng giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong
những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định
Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định
Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử dụng vốn
cố định của công ty ảnh hởng đến kết quả kinh doanh nh thế nào.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tại sản cố định
Năm
chỉ tiểu
2006 2007 2008
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Doanh thu
9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100
8