Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cơ Điện công trình - Thực trạng và Giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.51 KB, 69 trang )

Mục lục
* Lời nói đầu
Chơng 1 : Cơ sở lý luận và phơng pháp luận về vồn kinh doanh của

4
6

doanh nghiƯp
1.1 Vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp
1.1.1 Kh¸i niƯm vỊ vốn
1.1.2 Những đặc trng cơ bản của vốn
1.1.3 Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Phân loại vốn dới góc độ tài sản
a.Vốn lu động
b.Vốn cố định
1.1.3.2 Phân loại vốn dới góc độ nguồn hình thành
a. Vốn chủ sở hữu
b. Công nợ phải trả
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả -hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn

6
6
7
10
10
10
12


16
16
16
18
18
19
20
20

kinh doanh
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.4 Phơng pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả

22
22
24
27

sử dụng vốn
1.4.1 Các phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2.1 Các nhân tố lợng hoá
1.4.2.2 Các nhân tố phi lợng hoá
a. Các nhân tố khách quan
b. Các nhân tố chủ quan
Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cơ Điện Công

27

28
28
29
29
30
31

Trình
2.1 Giới thiệu khái lợc về Công ty Cơ Điện Công Trình
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cơ Điện Công Trình
2.2.1 Khái quát về vốn và sử dụng vốn tại Công ty Cơ Điện Công

31
31
32
35
35
36

1


Trình trong một số năm gần đây.
2.2.2 Nguồn vốn và tình hình tài chính của Công ty
2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
2.2.2.2 Tình hình tài chính của công ty trong những năm qua
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Điện


46
46
50
52

Công Trình
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cơ Điện

52
56

Công Trình
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty Cơ Điện Công

59

Trình
2.4 Đánh giá khái quát về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công

66

ty Cơ Điện Công Trình trong những năm qua
2.4.1 Những kết quả tiêu biểu
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

66
68

72

Công ty Cơ Điện Công Trình
3.1 Những giải pháp nhằm tạo cho công ty một nguồn vốn vững chắc
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cơ

72
74

Điện Công Trình
3.2.1 Thực hiện một cơ cấu vốn hợp lý tại Công ty Cơ Điện Công

74

Trình
3.2.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại

74

Công ty Cơ Điện Công Trình
3.2.3 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lu động tại

76

Công ty Cơ Điện Công Trình
3.2.4 Trích lập quỹ dự phòng tài chính và dự toán ngân quỹ
3.3 Một số kiến nghị về các giải pháp vĩ mô để tạo điều kiện thuận

78
79


lợi cho việc sử dụng vốn của Công ty
3.3.1 Thực hiện u đÃi trong cơ chế chính sách về tài chính
3.3.2 Tạo ra một môi trờng kinh tế, xà hội ổn định đảm bảo cho
việc đầu t vốn có hiệu quả
Kết luận
Tài liệu tham khảo

2

79
80
81
83


Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay, có rất
nhiều loại hình kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp luôn lấy mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, do vậy việc
cạnh tranh diễn ra rất phức tạp và quyết liệt Thơng trờng nh chiến trờng,
không ngoại trừ đối với bất cứ một đơn vị kinh tế nào.
Để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao trình ®é qu¶n lý s¶n xuÊt kinh doanh, trong ®ã qu¶n lý và sử
dụng vốn có ý nghĩa quyết định. Thực tiễn kinh doanh chỉ ra rằng, phần lớn
các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh đều có nguyên
nhân từ vấn đề hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
tạo cơ sở để doanh nghiệp đứng vững trên thơng trờng, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất

bại của một doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn và sự cần thiết phải nâng cao
hiƯu qu¶ sư dơng vèn trong doanh nghiƯp, qua thêi gian thực tập tìm hiểu thực
tế tại Công Ty Cơ Điện Công Trình, tôi đà chọn đề tài Hiệu quả sử dụng vốn
tại Công Ty Cơ Điện Công Trình - Thực trạng và giải pháp phát triển để thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Cơ Điện Công Trình trong ba năm gần đây. Từ đó đa ra
sự phân tích và những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Với mục đích và phạm vi nghiên cứu trên, tôi đà sử dụng các phơng pháp cụ thể là tổng hợp, phân tích, so sánh giữa lý luận và thực tiễn,...
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn đợc chia thành
ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và phơng pháp luận về vốn kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.

3


Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty Cơ Điện Công
Trình.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Cơ Điện Công Trình.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy hớng dẫn TS Đinh Quang Ty và các
cán bộ phòng Tài Vụ công ty Cơ Điện Công Trình đà giúp đỡ hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.

4


Chơng 1

Cơ sở lý luận và phơng pháp luận về
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp, vèn lµ u tè
quan träng hµng đầu, việc đánh giá và sử dụng vốn một cách đúng đắn sẽ trực
tiếp ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc hiểu sâu,
chính xác về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong chơng
này, chúng tôi xin đề cập đến những vấn đề liên quan đến vốn và hiệu quả sử
dụng vèn kinh doanh trong doanh nghiƯp.

1.1/ Vèn kinh doanh cđa doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy để nâng cao
hiệu quả đồng vốn trong kinh doanh, ta cần hiểu rõ về vốn và vai trò của nó để
làm tiền đề cho việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Vậy vốn là gì? Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con ngời tạo ra đợc
tích luỹ lại và những của cải tự nhiên ban cho nh đất đai, khoáng sản đà đợc
cải tạo hoặc chÕ biÕn.v.v. Vèn cã thĨ biĨu hiƯn díi h×nh thøc hiện vật và dới
hình thức tiền tệ. Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất. Các nhà khoa học đÃ
tìm ra đợc mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu t, đợc gọi là hiệu suất
sử dụng vốn gia tăng. Đó là tỷ lệ tăng đầu t chia cho tỷ lệ tăng của GDP.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc
làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.

5



1.1.2 Những đặc trng cơ bản của vốn
Vốn đợc quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và đi vào
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Sự tham
gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt bị chia
cắt, mà trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ
sản xuất cuối cùng.
Bảy đặc điểm chính sau đây của vốn sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
bản chất của vốn:

ã Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lợng giá trị tài sản, có nghĩa vốn
là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nh: nhà
xởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,... Một lợng
tiền phát hành đà thoát lý giá trị thực của hàng hoá để đa vào đầu t,
những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không đợc coi là
vốn.

ã Thứ hai: Vốn luôn vận động ®Ĩ sinh lêi. Vèn ®ỵc biĨu hiƯn b»ng
tiỊn nhng tiỊn chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì
đồng tiền đó phải đợc đa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời.
Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện, nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn
phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị
lớn hơn- đó là nguyên lý đầu t, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi
đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không đợc sử dụng, tài nguyên,
sức lao động không đợc dùng đến và nảy sinh các khoản nợ khó
đòi... là đồng vốn chết. Mặt khác, tiền có vận động nhng bị phân
tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng
không đợc đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hởng.


6


ã Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động,
mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn
không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lÃng phí, không hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trờng, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng
vốn mới đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác
nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu t mà ngời có quyền sở hữu
và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trờng hợp
nào, ngời sở hữu vốn vẫn đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn
trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động
và quản lý vốn.
Thứ t: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trờng, phải xem xét
yếu tố thời gian vì ảnh hởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của
đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.

ã Thứ năm: Vốn phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định
mới có thể phát huy đợc tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai
thác tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài nh phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng
lên và đợc gom thành món lớn.

ã Thứ sáu: Vốn đợc quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong
nền kinh tÕ thÞ trêng. Nhng ngêi cã vèn cã thĨ cho vay và những
ngời cần vốn sẽ đi vay, có nghÜa lµ mua qun sư dơng vèn cđa ngêi cã quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển
nhợng qua sự vay nợ. Ngời vay phải trả một tỷ lệ lÃi suất hay chính

là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền
sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.

7


Việc mua này diễn ra trên thị trờng tài chính, giá mua bán tuân
theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trờng.

ã Thứ bảy; Vốn không chỉ đợc biểu biện bằng tiền của những tài sản
hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình nh
nhÃn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí
địa lý kinh doanh... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày
càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này
phải đợc lợng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị
của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần
thiết khi góp vốn đầu t liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi
xác định giá trị để phát hành cổ phiếu
Những đặc trng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh đợc sử dụng cho
sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu
dùng nh một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc ứng
ra trớc khi hoạt động sản xuất kinh doanh đợc bắt đầu. Và sau một chu kỳ
hoạt động vốn kinh doanh phải đợc thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt
động tiếp theo.
Muốn có vốn thì phải có tiền, nhng có tiền cũng cha phải là có vốn,
tiền đợc coi là vốn khi có những điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, nói cách khác
tiền phải đảm bảo bằng một lợng hàng hoá có thực.

- Tiền phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định thì mới đủ
sức để đầu t cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu
tiền nằm rải rác khắp nơi, không đợc thu gom thành khoản thì cũng
không làm đợc việc gì.
- Khi đà đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lỵi.

8


Ngoài ra, riêng đối với loại vốn đặc biệt- sức lao động, yếu tố cơ bản
quan trọng nhất trong các loại vốn,còn có những đặc điểm riêng:
- Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới
- Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
- Khả năng làm việc tiềm ẩn trong mỗi ngời phụ thuộc vào tình cảm,
môi trờng làm việc xung quanh... và chỉ biểu hiện khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, ta thấy rằng phạm trù vốn cần phải đợc nhận thức cho phù hợp
và thấu đáo. Đó là cơ sở cho việc hoạch định chính sách và cơ chế, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiƯp.
1.1.3 KÕt cÊu vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn bị tác động chi phèi bëi nhiỊu u tè.
Tuy nhiªn kÕt cÊu vèn kinh doanh của doanh nghiệp luôn là cố định. Giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là hai mặt khác nhau của một tài sản.
Về mặt lợng tổng giá trị tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành tài
sản. Một tài sản có thể đợc hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau và
ngợc lại, một nguồn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản.
Và nh vậy ta luôn có phơng trình:
Nguồn vốn= Tài sản
Nguồn vốn= Nợ phải trả +Nguồn vốn chủ sở hữu
Nh vậy giữa giá trị và nguồn vốn hình thành của tài sản bất kỳ thời điểm

nào cũng luôn thể hiện tính cân bằng về mặt hàng.
1.1.3.1 Phân loại vốn dới góc độ tài sản
Theo cách này, ngêi ta chia vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp hai loại
chính: vốn lu động và vốn cố định dựa trên mặt giá trị và tính chất luân
chuyển gia trị của tài sản trong doanh nghiệp.
a) Vốn lu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh các t liệu sản xuất, để sản
xuát ra của cải vật chất doanh nghiệp cần phải có các đối tợng lao động nh

9


nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng. Trong quá trình sản xuất các đối tợng này
chuyển từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác. Sự vận động của
đối tợng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh đợc chia ra làm ba giai
đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giai đoạn 2: nguyên vật liệu ở khâu dự trữ đợc đa vào sản xuất.
Trong quá trình này t liệu lao động kết hợp với đối tợng lao động, thông qua
sự tác ®éng cđa con ngêi lµm cho con ngêi chun sang hình thái vật chất
khác: dới dạng bán thành phẩm hay thành phẩm dở dang. Toàn bộ giai đoạn 1
và giai đoạn 2 đợc gọi là các tài sản lu động.
+ Giai đoạn 3: là giai đoạn doanh nghiệp phải tiến hành các công
việc nh: bao bì, đóng gói, bảo quản, xuất bán sản phẩm và thanh toán. Đối tợng lao động trong giai đoạn này gọi là các tài sản lu thông.
Tài sản lu động và tài sản lu thông vận động không ngừng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên dù ở hình thức nào thì hai loại tài sản này cũng
xuất phát từ tiền ứng ra ban đầu của doanh nghiệp. Đó chính là vốn lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của những tài sản
của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong vòng một

năm hoặc chu kú kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Nãi c¸ch kh¸c, vèn lu động là biểu hiện bằng tiền của những tài sản của
doanh nghiệp với hy vọng chắc chắn đợc chuyển đổi thành tiền mặt, bán ra
hay tiêu dùng trong phạm vi một chu kỳ kinh doanh bình thờng hay một năm.
* Vốn lu động đợc chia làm các loại sau đây:
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xt bao gåm: vèn vËt
liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tùng thay thế, vốn bao bì đóng gói và vốn công cụ
lu động nhỏ.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất bao gồm: vốn về sản phẩm
đang chế tạo, vốn về bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phÝ chê ph©n bỉ.

10


- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm: vốn thành phẩm,
vốn thanh toán và vốn tiền mặt.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng, mang tính chu kỳ và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. chính vì
vậy việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp
đợc đánhg giá là quản lý vốn lu động có hiệu quả khi với một khối lợng vốn
không lớn, doanh nghiệp biết phân bố hợp lý trên các giai đoạn để luân
chuyển ®Ó sè vèn lu ®éng ®ã chuyÓn biÕn nhanh tõ hình thái này sang hình
thái khác, đáp ứng đợc các nhu cầu phát sinh.
b)Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doạnh, sự vận động của vốn cố định gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy việc
nghiên cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố
định.
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của

doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài (thờng là trên một năm hay một
chu kỳ kinh doanh). Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
ã Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất, có
đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định về giá trị và thời gian sử dụng theo một
quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành nh nhà cửa, máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, phơng tiện truyền dẫn... Tài sản cố đinhj hữu
hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc đi thuê dài hạn.
ã Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, thể hiện một lợng giá trị đà đợc đầu t, chi trả, chi phí nhằm có đợc
các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế, mà giá trị của chúng xuất
phát từ các ®Ỉc qun hc qun cđa doanh nghiƯp nh qun sư dơng ®Êt,

11


chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu, phát triển, chi phí lợi thế thơng mại...
Tài sản cố định vô hình cũng có thể đợc hình thành do doanh nghiệp tự
đầu t hoặc thuê dài hạn
Từ việc nghiên cứu hai loại tài sản cố định nh trên, ta có thể rút ra một
số đặc điểm luân chuyển vốn cố định.
- Vốn cố định đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, điều này là do tài sản
cố định đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định bị tách làm hai phần.
Một là phần tơng ứng với phần giá trị hao mòn (hữu hình và vô hình) sẽ tham
gia vào giá trị sản phẩm và đợc tích luỹ khi sản phẩm đợc tiêu thụ,còn bộ phận
khác đặc trng cho giá trị còn lại của tài sản cố định. Các chu lỳ sản xuất cứ kế

tiếp nhau tiếp diễn. Phần thứ nhất của vốn cố định ngày càng tăng còn phần
thứ hai lại giảm dần. Sự biến thiên này đợc kết thúc khi tài sản cố định đợc
khâú hao hết. Phần còn lại của tài sản cố định đợc chuyển hoá sang vốn tiền
tệ- quỹ khấu hao đồng thời cũng là lúc kết thúc vòng tuần hoàn của vốn cố
định.
Nh vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời hạn.
Bên cạnh đó cần lu ý rằng một t liệu lao động chỉ đợc coi là tài sản cố
định khi nó thoả mÃn đồng thời hai điều kiện:
Điều kiện 1 là tiêu chuẩn về thời gian: phải có thời gian sử dụng tối
thiểu là một năm trở lên.
Điều kiện 2 là tiêu chuẩn về giá trị: phải đạt một mức tối thiểu nào đó
về giá trị (thờng đợc điều chỉnh phù hợp với tình hình giá chung cña tõng thêi
kú)

12


13


Khái quát cơ cấu các loại vốn dới góc độ tài sản
Tổng vốn

Vốn cố định

Hữu hình


Vô hình
Vốn lu động lu thông

Máy
móc

Nhà
xởng

Phơng
tiện vận
chuyển

Chi
phí sử
dụng
đất

Chi phí
lợi thế
thơng
mại

Bằng
phát
minh
sáng
chế

Vốn lu động


Vốn lu động dự
trữ

Vốn
nguyên
vật liệu

Vốn
công
cụ lu
động
nhỏ

Vốn lu động sản
xuất

Vốn
về
bán
thành
phẩm

Vốn
về chi
phí
chờ
phân
bổ


14

Vốn lu động lu
thông

Vốn
thành
phẩm

Vốn
bằng
tiền

Vốn
thanh
toán


1.1.3.2 Phân loại vốn dới góc độ nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, toàn bộ vốn của doanh nghiệp có thể
hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả.
a) Vốn chủ sở hữu
Là số tiền của các chủ sỏ hữu, các nhà đầu t đóng góp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp đó là nhà nớc, t nhân, công ty cổ phẩn, công
ty TNHH mà vốn chủ sở hữu đợc hình thành khác nhau. Thông thờng gồm:
+ Vốn góp: là số vốn do bên góp tham gia thành lập doanh nghiệp tiến
hành đóng góp và đợc sử dụng vào mục đích hoạt động kinh doanh. Số vốn
này có thể đợc bổ xung tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
+ Lợi nhuận cha phân phối: là phần chênh lệnh giữa một bên là toàn bộ

doanh thu và các khoản thu nhập bát thờng với bên kia lµ toµn bé chi phÝ kinh
doanh, chi phÝ tµi chÝnh và bất thờng. Số lÃi này cha phân phối cho các lĩnh
vực khác đợc sử dụng cho kinh doanh và coi nh vốn chủ sơ hữu.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn chủ sở hữu có nguồn từ lợi nhuận để lại
nh các quỹ xí nghiệp, các khoản dự trữ theo điều lệ... hoặc các loại vốn khác.
b) Công nợ phải trả
Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị khác và
do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Công nợ phải trả bao gồm công
nợ dài hạn (vay dài hạn, nợ dài hạn), công nợ ngắn hạn và các công nợ khác.

15


Phân loại vốn dới góc độ nguồn hình thành

Tổng Vốn

Vốn chủ sở hữu

Vốn góp

Công nợ phải trả

Lợi nhuận
cha phân
phối

Vốn chủ sở
hữu khác


16

Công nợ
dài hạn

Công nợ
Nợ hạn
ngắnkhác


Tóm lại, vốn là điểm xuất phát đầu tiên của tất cả các qúa trình sản xuất
kinh doanh.Vốn có đặc điểm là không ngừng vận động và vận động một cách
đa dạng.
Các Mác đà khái quát sự vận động của vốn (t bản) trong quá trình sản xuất
xà hội nói chung và qúa trình sản xuất kinh doanh nói riêng nh sau:
Sức lao động
T-H

... SX... H- T
T liệu sản xuất

Nhờ sự vận động thông qua sự thay đổi các hình thái biểu hiện của vốn mà
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đợc đảm bảo thờng xuyên, liên tục.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả- hiệu quả sử dụng vốn
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nớc, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh
hoạt, thích ứng với cơ chế đó mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng
cạnh tranh ngày càng khó khăn khắc nghiệt. Và nh vậy, vấn đề hiệu quả phải là

mối quan tâm hàng đầu của toàn xà hội và là yêu cầu sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Hiệu quả đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phán ánh trình
độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất
định của con ngời. Về cơ bản hiệu quả đợc phản ánh trên hai mặt: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xà hội. Trong đó hiệu quả kinh tế đợc quan tâm hơn và có ý
nghĩa quyết định.

17


Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động
xà hội bao gồm lao động sống và lao động vật hoá (các nguồn nhân lực, vật lực,
tài lực), để đạt đợc kết quả kinh tế cao với các chi phí lao động xà hội (nguồn lực)
ít nhất.
Hiệu quả xà hội phản ánh mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc đến
xà hội và môi trờng, thực chất là sự tác động tích cực hay tiêu cực của hoạt động
con ngòi, trong đó có hoạt động kinh tế.
Hiệu quả kinh tế gắn liền với hiệu quả xà hội. Khi đạt đợc hiệu quả kinh
tế, là cơ sở phát triển sản xuất và giải quyết các vấn đề xà hội. Mặt khác khi đạt
đợc hiệu quả kinh tế cao hơn, thì xà hội có cơ sở để phát triển bền vững hơn. Do
đó doanh nghiệp nào cũng tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng lợi
nhuận.
Đứng từ góc độ kinh tếđể xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đợc thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói
lên hiệu quả sử dụng vốn trong một góc độ nào đó.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt
kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất. Thể hiện qua công thức:

Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh
Chi phí đầu vào
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt đợc lợi nhuận tối đa,
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao các hoạt động quản lý vµ sư dơng vèn

18


của mình. Hoạt động này là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
hậu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn bằng
cách thờng xuyên đánh giá mình về phơng diện sử dụng, qua đó thấy đợc chất lợng quản lý hoạt động kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết
đợc mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong
quá trình cạnh tranh víi c¸c doanh nghiƯp kh¸c.
Mét doanh nghiƯp cã hiƯu quả kinh doanh cao là cơ sở chắc chắn bảo đảm
cho doanh nghiệp một mức tăng trởng và phát triển tốt, có khả năng mở rộng và
chiếm lĩnh doanh nghiệp trên thơng trờng. Ngợc lại, một doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả, không thích nghi đợc với sự biến động của môi trờng kinh
doanh thì nó sẽ mất dần thị trờng và rồi sớm hay muộn cũng sẽ bị phá sản.
Nh vậy, việc thờng xuyên phân tích, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp vì qua đó sẽ bảo đảm rằng mọi
tồn tại trong hoạt động kinh doanh sẽ đợc tháo gỡ, sửa chữa ngay trong các kỳ
tiếp sau. Mỗi hoạt động kinh doanh sẽ đi đúng hớng và đạt đợc kết quả mong
muốn. Từ đó, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng uy tín cũng
nh nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chính xác, chúng ta cần xem
xét những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong phần sau.


1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
1.3.1 Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi còn ở chế độ quan liêu bao cấp kế hoạch hoá tập trung, các doanh
nghiệp kinh doanh theo chỉ tiêu pháp định của nhà nớc có địa chỉ cung cấp vật t
và có địa chỉ tiêu thụ sản phẩm đợc định sẵn. Trong cơ chế thị trờng, các doanh
19


nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải thực sự năng động và sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh với việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản nh: sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất nh thế nào, đều phải xuất phát từ nhu cầu thị
trờng và khả năng về vốn của doanh nghiệp. Mục đích kinh tế cuối cùng của
doanh nghiệp là phải đạt đợc hiệu quả kinh doanh nhất định. Đứng về phía doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh chủ yếu là nói đến hiệu quả kinh tế- giá trị thặng
d.
Chúng ta đang quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn, vậy có thể đồng nhất
hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh làm một đợc không? Mét
sè quan ®iĨm ®· cho r»ng vèn bao trïm tÊt cả và coi hiệu quả sử dụng vốn với
hiệu quả kinh doanh là một. Nhng trên thực tế điều này hoàn toàn không chính
xác. Bởi vì, cơ chế thị trờng coi vốn là một trong các nhân tố tạo ra giá trị thặng
d và hiệu quả sử dụng vốn cũng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
+ Thứ nhất: đứng trên góc độ là một nhà đầu t thì hiệu quả sử dụng vốn là
tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn bỏ ra và tỷ số tăng giá trị cổ phiếu mà họ nắm
giữ, đồng thời ngời ta còn quan tâm đến giá trị hiện tại của đồng vốn bỏ ra đầu t.
+ Thứ hai: dựa trên lợi nhuận kinh tế, một số quan điểm đa ra tiêu chuẩn
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở lợi nhuận thu đợc.
Đây chính là quan điểm xác định hiệu quả sử dụng vốn mang tính toàn
diện nhng nó chỉ mang ý nghĩa về mặt nghiên cứu và quản lý, còn về mặt hạnh

toán cụ thể nó không phản ánh đợc các chi phí. Tuy vậy, chúng ta có thể chia
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thành hai nhóm:
ã

Nhóm chỉ tiêu tổng hợp : phản ánh về mặt vật chất, việc sử dụng

vốn của doanh nghiệp. Ngời ta so sánh chỉ tiêu trên về kết quả với chỉ tiêu về chi
phí để thấy đợc hiệu quả sử dụng đồng vốn hay chi phí sử dụng vốn để tạo ra các
chỉ tiêu nh: hiƯu st sư dơng vèn, hƯ sè hoµn vèn, doanh lỵi vèn...

20


Nhóm chỉ tiêu phân tích: phản ánh từng mặt, từng tính chất của bản

ã

thân việc sử dụng vốn. Nhóm chỉ tiêu này cho thấy kết cấu, tính chất của việc sử
dụng vốn gồm các chỉ tiêu về sử dụng tài sản cố định- sử dụng tài sản lu động và
các chi phí cơ hội...
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu một vài chỉ tiêu cụ thể thờng đợc sử dụng
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1

Các chỉ tiêu tổng hợp

Để xây dựng một chỉ tiêu tổng hợp ngời ra so sánh một đại lợng biểu thị
kết quả với một đại lợng biểu thị chi phí. Thông thờng, chỉ tiêu tổng hợp cho ngơi
phân tích biết hai khía cạnh: để đạt đợc một đơn vị kết quả cần bao nhiêu đơn vị

chi phí đầu vào hoặc một đơn vị chi phí đầu ra tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị kết
quả. Ba đại lợng biểu thị kết qủa thờng đợc sử dụng là doanh thu, thu nhập và lợi
nhuận ròng. Các đại lợng biểu thị chi phÝ cã thĨ lµ tỉng vèn kinh doanh, vèn chđ
së hữu... tuỳ theo góc độ xem xét của ngời phân tích. Có thể đa ra một số chỉ tiêu
cơ bản nh:
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Khả năng sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đợc sử dụng tạo ra mấy
đồng doanh thu. So sánh giữa các đơn vị hoạt động trong một lĩnh vực hoặc giữa
các kỳ với nhau, chỉ tiêu này sẽ cho thấy xu thế của việc sử dụng vốn.
Tổng số tài sản lu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tổng số nợ ngắn hạn

21


Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng một năm hay mét chu kú kinh doanh) cđa doanh nghiƯp lµ cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng.
ã

Tốc độ chu chuyển tổng tài sản: phản ánh bình quân trong kỳ sản

xuất kinh doanh tài sản đà chu chuyển mấy vòng.
Doanh thu
Tốc độ chu chuyển tổng tài sản
Vốn sản xuất

ã

Hệ số quay vòng tồn kho: hệ số này đợc xác định bằng tỷ lệ giữa giá

vốn của hàng bán với mức hàng hoá dự trữ bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán
Số vòng quay tồn kho =
Mức dự trữ hàng hoá bình quân
Hệ số quay vòng hàng tồn kho mà cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng
tin vào khả năng thanh toán. Nếu hệ số này thấp gợi lên tình hình doanh nghiệp
có thể ứ đọng từ hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá nhiều sản phẩm,
tiêu thụ chậm làm giảm tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh.
Cụ thể hơn ta xem xét nhóm các chỉ tiêu phân tích kết cấu, tÝnh chÊt cđa
viƯc sư dơng vèn, bao gåm c¸c chØ tiêu dới đây

1.3.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Tài sản cố định đóng vai trß quan träng trong tỉng sè vèn cđa doanh
nghiƯp. Do vậy, việc phân tích của chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tàI sản cố định là
rất cần thiết.

22


+ Sức sản xuất của tài sản cố định: phản ánh một đồng nguyên giá bình
quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần (giá trị sản lợng)
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =

Nguyên giá bình quân TSCĐ
+ Sức sinh lợi của tài sản cố định: cho biết một đồng nguyên giá bình quân
tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lÃi gộp. Chỉ tiêu này càng
lớn thì tài sản cố định của doanh nghiệp đợc sử dụng mang lại hiệu quả càng cao.
Lợi nhuận thuần (lÃi gộp)
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
+ Vòng quay của tài sản cố định: phản ánh một đồng vốn cố định đem lại
mấy đồng doanh thu thuần hay là quay đợc bao nhiêu vòng trong chu kỳ sản
xuất.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định
1.3.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động

Tài sản lu động là tài sản ngắn hạn và thờng xuyên lu chuyển trong quá
trình kinh doanh. Đảm bảo lợng vốn lu động phù hợp với quy mô, yêu cầu của
sản xuất kinh doanh và sử dụng chúng một cách hiệu quả là mục tiêu của các nhà
quản lý doanh nghiệp.
+ Sức sản xuất của vốn lu động
Hệ số này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra đem lại mấy đồng doanh
thu. Nếu doanh nghiệp đạt đợc trên một đồng doanh thu thì hiệu quả sử dụng vốn
lu động là tốt, ngợc lại là hiệu quả sử dụng vốn lu động không tèt.

23


Tổng doanh thu thuần

Sức sản xuất của vốn lu động =

Vốn lu động bình quân

+ Hệ số sinh lợi của vốn lu động
Lợi nhuận thuần (lÃi gộp)
Hệ số sinh lợi của vốn lu động =

Vốn lu động bình quân

Đây là chỉ tiêu chất lợng phản ánh rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biÕt mét ®ång vèn sư dơng trong thêi
kú sÏ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lu động càng cao. Hệ số này thấp tức là lợi nhuận thu đợc trên một
đồng vốn ít thì coi nh doanh nghiệp sử dụng đồng vốn kém hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp.
+ Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động phản ánh tổng quát trình độ trong mọi
mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hëng trùc tiÕp tíi hiƯu qu¶ kinh doanh
cđa doanh nghiƯp. Nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn mà vẫn đảm
bảo mức lu chuyển hàng hoá nh cũ thì chỉ cần một mức vốn lu động thấp hơn
hoặc với một mức vốn lu động nh cũ nhng lại đảm bảo đợc mức lu chuyển lớn
hơn.
Trong một thời kỳ nhất định, vốn lu động quay càng đợc nhiều vòng thì
hiệu quả kinh doanh càng cao. Tốc độ chu chuyển vốn lu động đợc thể hiện ở hai
chỉ tiêu: số vòng quay của vốn lu động và số ngày luân chuyển vốn lu động.
- Số vòng quay của vốn lu động phản ánh vốn lu động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ kinh doanh quay đợc bao nhiêu vòng. Nó đợc tính nh sau:
Doanh thu thuần
Số vòng chu chuyển vốn lu động =


Vốn lu động bình quân trong kỳ

24


Việc tăng số vòng chu chuyển vốn lu động có ý nghĩa lớn đối với vốn lu
độngtrong các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp giảm đợc lợng vốn lu dộng
cần thiết trong kinh doanh, giảm đợc lợng vốn vay.
- Số ngày luân chuyển vốn lu động: phản ánh độ dài vòng quay của vốn lu
động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lu động.
Số ngày chu chuyển
vốn lu động

Số ngày quy ớc trong kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ

Ngoài ra, còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lu động. Hệ số này càng
nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn tiết kiệm càng
nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng
vốn lu động. Nó đợc tính nh sau:
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
+Tỷ suất thanh toán của vốn lu động

Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động =

Tổng số tài sản lu động


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt, vì sẽ gây ứ động
vốn hoặc thiếu tiền để thanh to¸n.

25


×