Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL VÀ THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ 3G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.24 KB, 8 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL VÀ THỰC TRẠNG
KINH DOANH DỊCH VỤ 3G
2.1. Tổng quan về Công ty Viễn thông Viettel
2.1.1. Thông tin chung
− Tên tiếng Việt: Công ty Viễn thông Viettel
− Tên giao dịch quốc tế: Viettel Telecom
− Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội
− Điện thoại: (84-4)2.556.789 - Fax: (84-4) 2.996.789
− Mã số thuế: 0100109106
− Giám đốc: Thượng tá Hoàng Sơn
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tập đoàn Viễn thông
Quân Đội (Viettel) được thành lập ngày 18/06/2007 do việc sát nhập hai công ty là
Công ty Điện thoại đường dài Viettel và Công ty Điện thoại di động Viettel thành
một công ty kinh doanh đa dịch vụ. Viettel Telecom giờ đây sẽ cung cấp toàn bộ các
dịch vụ viễn thông của Viettel tại Việt Nam.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
• Năm 1989: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Công ty Viễn thông
Quân đội (Viettel) được thành lập.
• Năm 1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện
tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), trở thành nhà khai thác viễn thông
thứ hai tại Việt Nam.
• Ngày 31/5/2002: Trung tâm Điện thoại Di động được thành lập, trực thuộc
Công ty Viễn thông Quân đội. Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng
lưới theo dự án, quản lý và tổ chức khai thác mạng lưới.
• Ngày 7/6/2004: Mạng di động 098 bắt đầu hoạt động thử nghiệm, chuẩn bị các
điều kiện để đi vào kinh doanh.
• Ngày 15/10/2004: Mạng 098 chính thức đi vào hoạt động, phục vụ khách hàng.
• Ngày 20/11/2004: Sau hơn một tháng đi vào hoạt động, mạng 098 đã đạt được
100.000 thuê bao.
1
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý


• Ngày 6/4/2005: Trung tâm Điện thoại Di động được chuyển thành Công ty
Điện thoại Di động (Viettel Mobile) trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel).
• Ngày 8/9/2005: Viettel Mobile đón khách hàng thứ 1 triệu
• Ngày 15/10/2005: Viettel Mobile kỷ niệm 1 năm ngày thành lập và công bố số
thuê bao đạt được là gần 1,5 triệu, một tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử
ngành thông tin di động ở Việt Nam.
• Ngày 7/1/2006: Chưa đầy 4 tháng sau khi đón khách hàng thứ 1 triệu, Viettel
Mobile đón khách hàng thứ 2 triệu, trở thành một trong ba nhà cung cấp dịch vụ di
động lớn nhất Việt Nam.
• Ngày 4/5/2006: Viettel Mobile đã chính thức đạt 3 triệu khách hàng.
• Ngày 21/7/2006: Viettel Mobile đạt con số 4 triệu khách hàng.
• Ngày 15/10/2006: Viettel Mobile tròn 2 năm tuổi với 5 triệu khách hàng.
• Ngày 06/11/2006: Viettel Mobile lập kỷ lục mới với 6 triệu khách hàng, khẳng
định vị thế hàng đầu tại Việt Nam và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và
phong cách phục vụ khách hàng.
• Tháng 4/2007: Viettel Telecom được thành lập với việc sát nhập Công ty Điện
thoại Đường Dài và Công ty Điện thoại Di Động Viettel, với mục tiêu trở thành nhà
cung cấp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam.
• Tháng 12 năm 2009: Khi Tổng công ty Viễn thông Quân đội chuyển đổi mô
hình lên Tập đoàn, Ban lãnh đạo Tập đoàn đã quyết định chuyển toàn bộ hạ tầng,
mạng lưới của Công ty Viễn thông Viettel sang Viettel Network. Như vậy, Công ty
Viễn thông Viettel chỉ có chức năng kinh doanh dịch vụ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự
a. Cơ cấu tổ chức
* Cơ cấu tổ chức:
- Ban lãnh đạo công ty gồm 01 Giám đốc và 08 Phó giám đốc.
- Khối cơ quan Công ty gồm 10 phòng ban
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm 08 trung tâm
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

2
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGĐ TÀI CHÍNH
PGĐ KD DI ĐỘNG
PGĐ CỐ ĐỊNH
PGĐ KHDN PGĐ QL TỈNH
PGĐ CSKH
P. Tổ chức lao động
P. Kế hoạch
P. Công nghệ thông tin
P. Quảng cáo, PR
P. Chính trị
P. Hành chính
P. Kiểm soát nội bộ
P. Tài chính
P. Đầu tư
P. Xây dựng dân dụng
TT Thanh khoản
TTDI ĐỘNG- P Chiến lược kinh doanh- P Điều hành bán hàng- P Kinh doanh quốc tế- P Nghiên cứu PT SPDV mới- P Tổng hợp
TTCỐ ĐỊNH- P.Chiến lược kinh doanh- P. Điều hành bán hàng- P. Điều hành sửa chữa ngoại vi- P. Chất lượng dịch vụ- P. Hạ tầng và PT Ngoại vi- P. Dự án tòa nhà- P. Tài chính - Tổng hợp
TT KHÁCH HÀNG DN- P. Giải pháp- P. Kinh doanh- P. Điều hành dự án- P. Tổng hợpTT QUẢNLÝTỈNHA. QLNV Địa bàn- P. Quản lý địa bàn- P. Tổ chức Lao động- P. Kế toán- P. Quản lý nợ đọng- P. Tổng hợpB. QL Tỉnh- P. Nghiệp vụ- P. Điều hành- P. Đảm bảo
TT CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG- P. CSKH- P. Hỗ trợ nghiệp vụ- P. GQKN- P. Kiểm soát CLDV- P. Đào tạo- P. TCLĐ- P. Hành chính- P. Kế hoạch TH- P. Thông tin điện tử- TT. CSKH 3 KV( HNI, HCM, ĐHG)
TT PTNỘI DUNG- P. Bản quyền- P. Biên tập, Sản xuất tin tức- P. Chế tác, biên tập dịch vụ- P.Sản xuất chương trình- P. Kỹ thuật- P. Tổng hợp

3
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
TT KINH
DOANH

VAS
- P. Kế hoạch,
Marketing
- P. Âm nhạc
- P. Tin tức
- P. Hợp tác CP
- P. ƯD Mobile
và tiện ích
- P. Thiết bị đầu
cuối & SIM
- P. PT ứng
dụng
- P. Thương mại
Bảng 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Viettel
PGĐ DỊCH VỤ
GTGT
KHỐI KINH DOANH
KHỐI KỸ THUẬT
KHỐI QUẢN LÝ, HỖ TRỢ
CHI NHÁNH VIETTEL TỈNH, THÀNH PHỐ
4
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý
Nguồn: Phòng TCLĐ - VT
b. Nhân sự
Tính đến hết ngày 31/12/2009, tổng số lao động của Công ty Viễn thông Viettel là
28.164 người, trong đó số lao động bình quân trong danh sách là 12.889 người, còn lại
là lao động thuê ngoài.
Về cơ cấu lao động, với lao động trong danh sách, lao động nam là 8.131 người,
chiếm 63,08%; lao động nữ là 4.758 người chiếm 36,91%. Trong đó, theo đối tượng thì
sỹ quan có 192 người, QNCN là 265 người, CVNQP là 229 người, LĐHĐ là 10.210

người và thử việc là 2.083 người. Về trình độ, có 6.422 người (49,82%) từ ĐH trở lên;
Cao đẳng, Trung cấp là 5.406 người chiếm 41,94%; Sơ cấp, bằng nghề, Công nhân là
668 người (5,18%), còn lại là Khác. Theo ngành nghề thì khối Kinh tế chiếm 61,11%
với 7.877 người, khối kỹ thuật là 4.507 người (34,97%), còn lại là trình độ khác với 505
người (3,92%). Theo lao động thì lao động trực tiếp là 8.218 người chiếm 63,76%, lao
động gián tiếp 1.229 người (9,53%), còn lại là bán hàng với 3.442 người chiếm 26,7%.
Với lao động thuê ngoài thì đối tượng Hợp đồng thời vụ (Bảo vệ, Tạp vụ) là 551
người (3,6%), CTV thu cước chiếm 43,86% với 6.700 người, CTV kỹ thuật chiếm
14,34% với 1.760 người, còn lại là các loại đối tượng khác.
Như vậy, so với năm 2007 thì năm 2009 Viettel có số lượng lao động tăng gấp
đôi, đặc biệt là đối tượng lao động thuê ngoài tốc độ tăng cao từ 1.399 người (2007) lên
15.275 người (2009). Điều này thể hiện tốc độ phát triển nhanh về mặt quy mô và tận
dụng nguồn lực lao động thuê ngoài với giá rẻ nhằm tiết kiệm chi phí trong sản xuất
kinh doanh.
Tỷ lệ lao động theo giới tính cũng có sự thay đổi rõ rệt. Nếu như năm 2007 tỷ lệ
giới tính tương đối cân bằng thì năm 2009 tỷ lệ lao động nam chiếm tới 2/3 trong tổng
số lao động của Doanh nghiệp.
Trình độ chuyên môn của người lao động cũng có sự nâng cao đáng kể. Lao động
có trình độ đại học trở lên tăng từ 39,5% lên 49,8%. Lao động có trình độ sơ cấp, bằng
nghề, công nhân giảm mạnh. Điều này chứng tỏ Viettel đã chú trọng phát triển yếu tố
con người, coi còn người là nhân tố quyết định cho sự phát triển của Doanh nghiệp
trong tương lai.
5
SVTH: Tô Thị Hạnh-A060078 GVHD: Hoàng Thị Lý

×