Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận triết học: Quan hệ lượng - chất, nhân - quả và thực trạng của nền KT VN trước xu thế toàn cầu hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.91 KB, 19 trang )

www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Mục lục
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
I-

Cơ sở lý luận triết học dùng làm tiền đề lý luận cho đề

tài.
1. Nguyên tắc phơng pháp luận của qui luật lợng- chất.
2. Nguyên tắc phơng pháp luận của mối quan hệ nguyên
nhân- kết quả.
II-

Vận dụng nguyên lý triết học để phân tích, làm rõ
thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trớc xu thế toàn
cầu hoá.

III-

Những giải pháp và kiến nghị.

- Phần kết luận


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Lời mở đầu


Kinh tế là ngành không thể thiếu đợc của mọi quốc gia trên
thế giới. Chính vì thế, nó chiếm một vai trò quan trọng trong
hệ thống nhà nớc của mỗi quốc gia. Không chỉ có vậy, lĩnh vực
kinh tế còn ảnh hởng đến mọi mặt của đời sống xã hội nh:
chính trị, văn hoá, môi trờng... Do có vai trò quan trọng nh vậy
nên mỗi một thay đổi dù lớn hay nhỏ của ngành kinh tế đều
ảnh hởng đến sự phát triển chung của một quốc gia.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá đang là một đề tài thu hút
nhiều sự chú ý và gần đây hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã
đợc thông qua tạo thêm nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế
ở nớc ta nhng đồng thời đây cũng là một thách thức lớn đối với
nền kinh tế còn đang trong giai đoạn phát triển nh nớc ta ,vì
hiện nay có thể nói công nghệ và kỹ thuật của ta còn đi chậm
hơn so với thế giới và chúng ta buộc phải có những đổi mới
trong cung cách sản xuất, quản lý , đầu t đúng hớng ...
Bài tiểu luận này đã giúp em học hỏi đợc rất nhiều trong
việc rèn luyện cách viết, cách diễn giải một vấn đề và trau dồi
khả năng t duy. Song do đây là bài tiểu luận đầu tiên cho nên
không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung cũng nh hình
thức. Kính mong các thầy cô giáo sửa chữa và góp ý để tiểu
luận có thể hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành
cám ơn !


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Phần nội dung

I- Cơ sở lý luận triết học dùng làm tiền đề lý luận cho
đề tài
1 - Q uy luật lợng- chất
Muốn hiểu thấu đáo qui luật lợng- chất thì trớc hết phải tìm
hiểu xem thế nào là lợng, thế nào là chất. Trong giáo trình
triết học Mác- Lênin, khái niệm về chất và lợng đợc dịnh nghiã
nh sau: chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui
định khách quan vốn có của sự vật và hiện tợng, là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho nó là nó chứ không
phải cái khác. Cònlợng là một phạm trù triết học để chỉ tính
qui định vốn có của sự vật biểu thị số lợng, qui mô,trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng nh
của các thuộc tính của nó.
Bất kì sự vật, hiện tợng nào cũng có chất và lợng. Trong quá
trình vận động và phát triển, chất và lợng của sự vật cũng
biến đổi. Sự thay đổi của lợng và của chất không diễn ra độc
lập với nhau. Trái lại, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhng
không phải bất kì sự thay đổi nào của lợng cũng ngay lập tức
làm thay đổi căn bản chất của sự vật. Lợng của sự vật có thể
thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi
căn bản chất của sự vật đó. Vợt qua giới hạn đó sẽ làm cho vật
không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Khuôn khổ mà trong đó, sự thay đổi về lợng cha làm thay
đổi về chất của sự vật đợc gọi là độ. Độ là một phạm trù triết
học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lợng và chất, nó là khoảng


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ


giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lợng cha làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật .
Những điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lợng sẽ làm
thay đổi chất của sự vật đợc gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về lợng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra
đời chất mới. Sự thống nhất giữa lợng và chất mới tạo thành một
độ mới với điểm nút mới. Vì vậy, có thể hình dung sự phát
triển dới dạng một đờng nút của những quan hệ về độ.
Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lợng trớc đó
gây ra gọi là bớc nhảy. Nói cách khác, bớc nhảy là một phạm trù
triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật
do những thay đổi về chất trớc đó gây ra.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lợng khi
đạt tới điểm nút. Sau khi ra đời, chất mới có thể tác động trở
lại sự thay đổi của lợng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô
tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật đó.
Bởi vì chất và lợng là hai mạt đối lập vốn có trong lòng sự vật
hiện tợng. Chất thì tơng đối ổn định còn lợng thì thờng
xuyên biến đổi. Sự thay đổi của lợng đến một lúc nào đó
thì đối lập với chất cũ, bị chất cũ kìm hãm, nó đòi hỏi phải
phá bỏ độ cũ mở ra một độ mới để mở đờng cho lợng thay
đổi. Khi chất cũ bị phá bỏ, chất mới đợc thiết lập lại tạo ra sự
thống nhất giữa chất và lợng.
Quy luật lợng chất đợc phát biểu nh sau: Bất kì sự vật nào
cũng là sự thống nhất giữa chất và lợng, sự thay đổi dần dần
về lợng vợt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc

xu th ton cu hoỏ

chất của sự vật thông qua bớc nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động
trở lại sự thay đổi của lợng.
Xuất phát từ những điều trên, trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải quan tâm đến quá trình
tích luỹ về lợng bởi vì không có quá trình này thì không có
sự thay đổi căn bản về chất. Sự vật cũng không thể mất đi,
cái mới tiến bộ hơn không thể ra đời thay thế.
Khi chất mới ra đời thì phải biết xác định quy mô tốc độ
phát triển mới về lợng cho phù hợp, không đợc thoả mãn dừng lại.
Phải chống lại quan điểm tả khuynh và hữu khuynh. Tả
khuynh là quan điểm coi thờng tích luỹ về lợng. Còn hữu
khuynh là khi lợng thay đổi đã chín muồi cần phải có sự thay
đổi về chất lại không dám thực hiện bớc thay đôỉ về chất. Cả
hai quan điểm đó đều là quan điểm sai lầm.
2. Nguyên tắc phơng pháp luận của mối quan hệ
nguyên nhân- Kết quả.
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả. Do đó, nguyên nhân bao
giờ cũng có trớc kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện
sau khi nguyên nhân đã xuất hiện Song không phải mọi sự
việc nối tiếp trong thời gian của các hiện tợng đều là biều hiện
của mối quan hệ nhân quả.
Trong hiện thực mối liên hệ nhân- quả biểu hiện rất phức
tạp. Một kết quả thông thờng không phải do một nguyên nhân
và một nguyên nhân có thể sản sinh ra nhiều kết quả. Khi các
nguyên nhân tác động cùng chiều, cùng hớng, cùng một lúc lên
sự vật thì chúng sẽ gây lên ảnh hởng cùng chiều tới sự hình
thành kết quả và ngợc lại.



www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Trong sợi dây chuyền vô tận của sự vận động vật chất,
không có hiện tợng nào đợc coi là nguyên nhân đầu tiên và
cũng không có kết quả nào đợc xem là kết quả cuối cùng. Trong
mối quan hệ này, sự vật nào đó đợc coi là nguyên nhân thì
trong sự việc khác, nó lại đợc coi là kết quả và ngợc lại.
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhng sau khi xuất hiện,
kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân. Trái
lại, nó tác động lại nguyên nhân theo hai chiều hớng hoặc tích
cực hoặc tiêu cực.
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan. Không có sự vật
hiện tợng nào tồn tại mà không có nguyên nhân. Do đó, nhiệm
vụ của nhận thức khoa học là phải khám phá ra nguyên nhân.
Bởi vì có biết nguyên nhân, chúng ta mới có thể định hớng
cho sự phát triển tiếp sau.
Một sự vật hiện tợng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Mỗi nguyên nhân có vị trí khác nhau trong việc hình thành
kết quả. Vì vậy, ta cần phải phân loại các nguyên nhân đồng
thời phải nắm đợc những nguyên nhân phát triển cùng chiều
để tạo ra sức mạnh tổng hợp và hạn chế những nguyên nhân
ngợc chiều.
Nguyên nhân sinh ra kết quả nhng sau khi kết quả xuất hiện
thì nó lại tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy, phải
biết khai thác tận dụng các kết quả đã đạt đợc để nâng cao
nhận thức để thúc đẩy sự vật phát triển.
II- Vận dụng nguyên lý triết học để phân tích, làm rõ
thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trớc xu thế toàn

cầu hoá.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Trên thế giới có rất nhiều tài liệu viết về khái niệm hội nhập
kinh tế Quốc tế. Giáo s về kinh tế học quốc tế thuộc đại học
Tổng hợp Giôn Hốp- kin, Oa- sinh- tơn D.C, Giêm Ri- đen đã
định nghĩa: Hội nhập là tự do thơng mại, không phải chỉ
đơn giản là bản thân thơng mại. Về mặt lý luận, các vấn đề
kinh tế không chỉ mang các đặc trng của kinh tế đơn thuần,
mà luôn gắn với một hệ thống của chính trị là nền tảng của t
tởng của nó. Về mặt thực tiễn, rõ ràng ở quốc gia nào cũng
vậy , ngời ta chỉ chấp nhận hội nhập kinh tế quốc tế một khi lợi
ích của quốc gia đó đợc bảo đảm- Các lợi ích này không chỉ
đơn thuần là lợi ích kinh tế. Nó luôn đợc xác định gồm cả lợi
ích chính trị của mỗi quốc gia. Cho nên, bất cứ hiệp định
song phơng giữa hai quốc gia nào cũng luôn có điều khoản
loại trừ các yếu tố gây hại đến an ninh quốc gia mỗi nớc. Với
cách tiếp cận trên, có thể hiểu hội nhập kinh tế quốc tế, của nớc ta hiện nay không chỉ là quá trình gia nhập các tổ chức
kinh tế quốc tế mà còn đợc thể hiện trong bản thân hệ thống
chính các thơng mại, chính sách phát triển kinh tế đã và đang
đợc Đảng, Nhà nớc định hớng.
Những phát kiến về địa lý, những cuộc chiến tranh xâm
chiếm thuộc địa, sự phát triển đại công nghiệp, sự phát triển
sản xuất nhờ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, sự
mở rộng thị trờng quốc tế, mở rộng giao lu quốc tế đã phá vỡ
tính biệt lập, khép kín trong phạm vi quốc gia, mở rộng không
gian hoạt động của các quốc gia. Đây chính là tiền đề cho

quá trình tích luỹ về lợng để chuẩn bị cho sự thay đổi về
chất tới một giới hạn nào đó(độ) thì dẫn đến một bớc nhảy về
kinh tế là xu thế toàn cầu hoá ra đời.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn tới sự hình thành và
phát triển xu thế toàn cầu hoá kinh tế, trong đó có một số
nguyên nhân chủ yếu là:
-Xu thế toàn cầu hoá kinh tế trớc hết bắt nguồn từ sự phát
triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, từ tính chất xã hội hoá của
lực lợng sản xuất trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
-Xu thế toàn cầu hoá kinh tế chịu sự tác động trực tiếp rất
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Sự phát triển của các công nghệ cao( công nghệ sinh học, công
nghệ viễn thông...) đã làm thay đổi về chất lực lợng sản xuất
của loài ngời, đã đa loài ngời từ văn minh công nghiệp lên văn
minh tin học, đã tạo thành kinh tế tri thức, kĩ thuật số, hình
thành mạng máy tính toàn cầu( Internet), phá vỡ hàng rào ngăn
cách về không gian và thời gian giữa các quốc gia trên thế giới
và thúc đẩy các nớc quan hệ, hợp tác với nhau.
- Sự phát triển và bành trớng của các công ty t bản độc quyền
xuyên quốc gia,lực lợng chi phối toàn cầu hoá.
Chính những nguyên nhân trên đã đặt các quốc gia, phát
triển cũng nh đang phát triển, đứng trớc thách thức về tụt hậu.
Do đó các quốc gia đều đặt u tiên cho phát triển kinh tế.
Trong đó, yêu cầu về mở rộng thị trờng, tìm kiếm đối tác
ngày nay đã trở thành một nhiệm vụ chủ yếu.

Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam đợc bắt đầu từ
cuối những năm 80 khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chính sách
mở cửa và đổi mới nền kinh tế. Đại Hội VII của Đảng (1991) đã
thông qua định hớng nền kinh tế đa phơng hoá, đa dạng hoá
quan hệ quốc tế Nghị quyết đại hội VIII của Đảng (1996) đã
quyết định : đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

và thế giới Nghị quyết hội nghị Trung Ương lần thứ 4 khoá VIII
(12-1997) chỉ rõ nguyên tắc hội nhập là : trên cơ sở phát huy
nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài, tiến hành khẩn trơng, vững chắc
việc đàm phán hiệp định Thơng mại với Mỹ, gia nhập APEC và
WTO, có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam
kết trong khuôn khổ AFTA.
Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế các quy định đối với
mỗi quốc gia, là tự do hoá thơng mại và đầu t một cách công
khai, rõ ràng theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Công bằng
- Tự do hoá thơng mại
- Làm ăn hay thơng lợng với nhau phải trên có sở có đi có lại.
- Công khai mọi chính sách Thơng Mại và đầu t.
Với các nguyên tắc trên, nớc đi sau nh nớc ta sẽ có nhiều
thuận lợi, nhất là trong việc học hỏi các kinh ngiệm của các nớc đi trớc, nhng cũng sẽ phải chịu rất nhiều khó khăn thách
thức mà quan trọng hàng đầu là việc bảo hộ nền sản xuất
trong nớc và các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh
nghiệp quốc doanh mới chân ớt, chân ráo bớc vào nền kinh

tế thị trờng.
Với tầm nhìn chiến lợc xác định rõ tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, trên cơ sở yêu cấu bức xúc của phát
triển kinh tế đất nớc, Đại hội đã khẳng định Xây dựng một
nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và
Thế giới, nghị quyết 4 của Ban chấp hành TW khoá III cũng
đã nêu rõ:tích cực, chủ động thâm nhập và mở rộng thị trờng quốc tế, gia nhập APEC và WTO, có kế hoạch cụ thể


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA.
Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế là quan điểm, là định hớng phải đợc nhất quán tuân thủ.
Qua nghiên cứu thực tiễn các hoạt động hội nhập kinh tế
của các nớc, nhất là các nớc đang phát triển, có thể thấy rằng
hội nhập kinh tế quốc tế luôn không phải chỉ toàn đợc mà
không có thua thiệt. Vấn đề toàn cầu hoá nh một:con dao
hai lỡi. Một mặt nó tạo cơ hội phát triển kinh tế- kĩ thuật,
tạo khả năng giao lu văn hoá, trí tuệ, chuyển giao công nghệ
hiện đại, phát triển văn minh vật chất. Mặt khác, nó làm
trầm trọng thêm bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu
nghèo, làm xói mòn bản sắc văn hoá dân tộc, tấn công vào
chủ quyền quốc gia. Về phơng diện nguyên tắc, phải xác
định một chiến lợc hợp lý, sao cho có thể kiếm đợc lợi một
cách tối đa và hạn chế đến mức thấp nhất có thể đợc
những thua thiệt. Và điều quan trọng là cái đợc phải nhiều
hơn cái mất.

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu

tranh, vừa tranh thủ vừa cạnh tranh, vừa tận dụng mọi cơ hội
vừa phải đối phó với những thách thức to lớn. Đối với nớc ta hiện
nay, thách thức lớn nhất là năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nớc, nhất là các doanh nghiệp quốc doanh còn
yếu, rất dễ bị thua thiệt trên thơng trờng; là sự thiếu hụt năng
lực thu thập và phân tích thông tin để dự báo chiều hớng phát
triển của nền kinh tế thế giới và các đối tác cạnh tranh, từ đó
kém khả năng mở rộng và phát triển thị trờng của mình. Ngay


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

cả đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế của ta
hiện nay cũng vừa học, vừa làm.
Chúng ta tham gia cuộc đua tranh kinh tế khi trình độ kinh
tế và công nghệ của ta còn thấp. Bảo vệ nền kinh tế cũng nh
bảo vệ các doanh nghiệp của ta, nhất là các doanh nghiệp
quốc doanh là vấn đề phải đợc đặt lên hàng đầu. Một lộ
trình hội nhập nhanh quá khả năng chịu đựng của nền kinh
tế với mức độ cao quá khả năng của các doanh nghiệp sẽ dẫn
đến những hậu quả khó lờng đối với nền kinh tế, đôi khi cả
chính trị của đất nớc. Song điều đó cũng không có nghĩa là
càng kéo dài lộ trình hội nhập kinh tế với mức độ càng thấp
càng tốt. Bởi vì kéo dài lộ trình sẽ làm cho sức ì càng nặng,
kém đầu t cải tiến quản lý công nghệ, dẫn tới tình trạng kém
hiệu quả, yếu sức cạnh tranh và nền kinh tế ngày càng tụt hậu
so với nền kinh tế thế giới.
Toàn cầu hoá kinh tế có tác dụng trực tiếp đến chính trị, có
những hệ quả về mặt chính trị. Song ở đây không nên hiểu

luận điểm kinh tế quyết định chính trị một cách đơn giản
và máy móc. Thông qua con đờng hợp tác, đầu t, tự do hoá thơng mại, viện trợ, cho vay theo hớng khuyến khích t nhân hoá,
tự do hoá t sản. Các thế lực t bản chủ nghĩa đứng đầu là Mĩ
muốn tạo ra những cơ sở kinh tế t bản chủ nghĩa. Từ đó dẫn
đến hình thành những lực lợng chính trị đối lập ngay trong
lòng xã hội để thực hiện tự diễn biến hòng thay đổi chế độ
xã hội chủ nghĩa( đối với các nớc xã hội chủ nghĩa) hoặc thay
đổi chính phủ theo hớng thân phơng Tây( đối với các nớc
đang phát triển) gây sức ép về kinh tế và chính trị đối với
các nớc. Tuy vậy, chủ nghĩa đế quốc vấp phải sự phản kháng


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

mạnh mẽ của các nớc đang phát triển, các nớc xã hội chủ nghĩa
nhằm chống lại âm mu áp đặt về chính trị. Vừa qua, Hiệp
định thơng mại Việt- Mĩ đã đợc kí kết, một hiệp định rất có
lợi đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam, nhng trớc đó Mĩ
định dùng áp lực này nhằm thông qua đạo luật nhân quyền,
một sự can thiệp thô bạo vào nền chính trị của nớc ta.
Cũng nh lĩnh vực chính trị, lĩnh vực văn hoá cũng chịu tác
động bởi quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Toàn cầu hoá tạo
điều kiện cho việc mở rộng giao lu quốc tế, tăng thêm mối liên
hệ và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, sự xích lại gần
nhau giữa các quốc gia. Do đó, nó cũng tạo điều kiện cho việc
mở rộng giao lu về văn hoá, khoa học giữa các quốc gia, dân
tộc tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của văn hoá nhân
loại, bổ sung cho nhau tạo điều kiện hiện đại hoá văn hoá. Tuy
nhiên, mặt khác, toàn cầu hoá kinh tế trong điều kiện do thế

lực t bản chi phối lại tạo nguy cơ làm sói mòn bản sắc dân tộc,
mâu thuẫn với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Trên thế
giới, chủ nghiã đế quốc nhất là đế quốc Mỹ dựa trên sức mạnh
kinh tế của mình đang muốn toàn cầu hoá văn hoá, thậm chí
là Mỹ hoá. Ngời ta tuyên truyền về lối sống Mỹ, văn hoá Mỹ, còn
các kênh truyền thông Mỹ thì phủ khắp hành tinh, phim ảnh
Hô-li-út của Mỹ đợc chiếu khắp các nớc, thậm chí đồ ăn thức
uống Mỹ( Mac Donald, Coca Cola...) lan tràn khắp nơi. Đến nỗi
Pháp cũng lo bị Mỹ hoá. Mỹ muốn áp đặt giá trị, lợi ích văn
hoá, lối sống của mình cho toàn cầu. Chính vì thế, nớc ta phải
hết sức chú trọng đến vấn đề bảo tồn văn hoá trong xu thế
toàn cầu hoá, tránh bị hoà tan trong khi hoà nhập.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Không chỉ có vậy, toàn cầu hoá còn ảnh hởng đến vấn đề
môi trờng. Từ năm 1973 đến nay, tuy số liệu điều tra cha đầy
đủ nhng chắc chắn diện tích rừng bị giảm không phải là con
số ít. Chẳng hạn nh ở Lâm Đồng, mỗi măn tính trung bình có
10.000 ha rừng bị tàn phá. Trong vòng 20 năm trở lại đây có
25% diện tích rừng bị biến mất. Từ năm 1990 đến 1995, toàn
cuốc có 5 triệu ha rừng bị huỷ diệt (bình quân mỗi năm mất
1 triệu ha rừng) . Vấn đề ô nhiễm môi tròng , khói bụi và rác
thải ...
Tuy còn nhiều khó khăn và tồn tại nhng sau hơn 2 thập niên
tham gia vào quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế nớc ta đã thu
đợc những thành tựu đáng kể. Hàng năm nền kinh tế đều có
tăng trởng: tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng bình quân hàng

năm là 8,2% , giảm tỉ lệ lạm phát từ 14,7% năm 1986 xuống
12,7% năm 1995 và khoảng 5% năm 1996. Kim ngạch xuất khẩu
trong 5 năm (1991-1995) đạt 17 tỷ đô la và 1996 đạt trên 7 tỷ
đô la. Mở rộng đợc quan hệ hợp tác với nớc ngoài, thu hút vốn
đầu t và kĩ thuật của nhiều nớc để phát triển kinh tế trong nớc đến cuối năm 1996 có trên 700 công ty lớn, nhỏ đầu t vào nớc ta với 22 tỷ đô la nằm trong 1800 dự án phát triển kinh tế
thuộc nhiều thành phần khác nhau nh: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, ngân hàng tài chính. Chúng ta đã thiết lập
quan hệ buôn ngoại thơng với 120 nớc trên thế giới, xoá bỏ thế
bị bao vây, cô lập về kinh tế tạo ra thế và lực mới để cạnh
tranh trên thị trờng thế giới. Môi trờng kinh tế vĩ mô ngày càng
ổn định và cán cân thơng mại ngày càng đợc cải thiện rõ rệt
làm cho nền kinh tế phát triển và năng động hơn.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

III-Những kiến nghị và giải pháp.
Để khắc phục những tồn tại của kinh tế Việt Nam nhằm mục
tiêu đa nền kinh tế phát triển và bền vững trớc xu thế toàn
cầu hoá em có những kiến nghị sau:
- Xây dựng thể chế pháp lí cho quan hệ giữa nớc ta và các
nớc hình thành một hệ thống đồng bộ các thoả thuận,
cũng nh các hiệp định làm nền tảng cho quan hệ hợp tác
quốc tế. Cụ thể là: tham gia và hỗ trợ việc chuẩn bị, đàm
phán kí kết các hiệp định, thoả thuận cấp chính phủ
giữa nớc ta với các nớc, cũng nh thực hiện tốt việc theo dõi,
đôn đốc thực hiện các thoả thuận, hiệp định đã đợc kí
kết, cả phía ta và phía bạn. Góp phần xây dựng hệ thống
pháp luật kinh tế của ta cho phù hợp với luật pháp và tập

quán quốc tế, trực tiếp tham gia vào quá trình hình
thành và phát triển các luật lệ, quy định quốc tế, nhằm
bảo vệ tốt nhất lợi ích của đất nớc và công dân ta trong
quan hệ quốc tê. Pháp huy vai trò tích cực trong các uỷ
ban hỗn hợp và các quy chế song phơng về hợp tác kinh tế
giữa Việt Nam và các nớc; kịp thời phát hiện, kiến nghị và
phối hợp giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ
kinh tế giữa nớc ta với các nớc và các tổ chức quốc tế; bảo
vệ chủ quyền kinh tế và lợi ích kinh tế của Việt Nam trên
trờng quốc tế.
- Triển khai thực hiện các chủ trơng, chính sách kinh tế,
đặc biệt là về kinh tế đối ngoại. Nhiệm vụ này là của
ngành ngoại giao. Cụ thể là làm thật tốt công tác tiếp thị,
tìm kiếm các nguồn vốn đầu t, mở rộng thị trờng, tìm
kiếm đối tác. Với lợi thế, đặc điểm của ngành cần nắm


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

vững chính sách, luật lệ của các nớc sở tại, cung cấp nhanh
và chính xác những thông tin quan trọng về thị trờng,
đối tác; nắm bắt kịp thời những nhân tố thuận lợi hoặc
không thuận lợi; tăng cờng giới thiệu về tiềm năng kinh tế,
chính sách, luật lệ và nhu cầu của ta cho các đối tác nớc
ngoài. Ngành ngoại giao thực hiện công việc này trong sự
hợp tác và phối phợp chặt chẽ với các bộ, ngành, các địa phơng, cũng nh các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu kinh tế các nớc, kinh tế thế giới, khu vực, các tổ
chức kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế; nghiên
cứu kinh tế Việt Nam để góp phần hoạch định các chủ trơng, chính sách kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh

tế đối ngoại và hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Trong
bối cảnh hiện nay, công tác này cần đợc tăng cờng với chất
lợng cao hơn để có những đề xuất tham mu có gia trị
cao với đảng và chính phủ.
- Tìm hiểu nhu cầu, khả năng về các mặt của các đối tợng,
các nớc và các tổ chức quốc tế , khả năng và nhu cầu của
các bộ ngành trong nớc để đề xuất kiến nghị với chính
phủ có chủ trơng, chính sách làm ăn với từng nớc. Hiện nay
và trong thời gian tới cần tập trung vào các lĩnh vực nh:
xúc tiến thơng mại đặc biệt là tìm kiếm thị trờng mới,
mở rộng thị trờng để tăng cờng xuất khẩu hàng hoá, dịch
vụ và xuất khẩu lao động của Việt Nam; thu hút FDI và
các hình thức đầu t quốc tế khác; vận động ODA, các
hình thức viện trợ khác và hỗ trợ kĩ thuật của cộng đồng
quốc tế, và xử lý nợ nớc ngoài; thúc đẩy du lịch và chuyển
giao công nghệ...; tranh thủ sự đóng góp của cộng đồng


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

ngời Việt Nam ở nớc ngoài cho sự nghiệp phát triển đất nớc, quảng bá văn hóa mang bản sắc dân tộc Việt Nam trên
thế giới.
- Trực tiếp chuẩn bị và đàm phán hoặc tham gia đàm
phán kí kết các loại hiệp định, thoả thuận chính phủ
(song phơng, đa phơng) giữa ta với các nớc làm nền tảng
pháp lý cho quan hệ hợp tác quốc tế phát triển; theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các hiệp định, thoả thuận đã kí
kết. Hiện nay và tới


đây, cần quan tâm nghiên cứu

đóng góp vào khả năng kí kết các hiệp định song phơng
và đa phơng nhằm hình thành một hệ thống đồng bộ
các thoả thuận và hiệp định về tất

cả các mặt biên giới

lãnh thổ, lãnh sự, hỗ trợ t pháp, hợp tác kinh tế- thơng mại


khoa học- công nghệ.

- Hỗ trợ các bộ, ngành, địa phơng và các doanh nghiệp
trong việc móc nối, thẩm tra các đối tác, tìm kiếm và mở
rộng thị trờng; giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn ở nớc
ngoài. Trong thời gian tới cần: tích cực tìm kiếm và mở
rộng thị trờng quốc tế cho xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ,
ngời lao động và đầu t của Việt Nam.
- Tham gia xây dựng khung pháp lý, các văn bản pháp quy
về kinh tế vĩ mô nói chung và văn bản chuyên ngành,
đặc biệt là việc thông tin về kinh nghiệm của các nớc.
- Công tác thông tin, tuyên truyền kinh tế nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, chính xác cho những hoạt
động kinh tế cụ thể của các cơ quan nhà nớc và doanh
nghiệp.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ


-

Tham gia quản lý nhà nớc trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Phần kết luận

Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
cao độ các nguồn nội lực, đồng thời thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; kết hợp nội lực với ngoại lực
thành sức mạnh tổng hợp là nội dung quan trọng của đờng
lối kinh tế do Đại hội IX của Đảng đề ra. Chủ động hội nhập
kinh tế là để tạo ra điều kiện xây dựng thành công nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Mặt khác, có độc tự chủ về kinh tế
mới có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả,
đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc.
Tất cả vì một nớc Việt Nam dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, vững bớc đi lên CNXH
Việc Việt Nam tham gia toàn cầu hoá kinh tế đã khơi dậy
tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ
động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh doanh
thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó nền kinh tế nớc ta thực
sự đợc đổi mới, bớc đầu đạt đợc những thành tựu to lớn: từ
một nớc đói kém, cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu
đến nay trở thành một nớc không chỉ đủ ăn mà còn d thừa,

xuất khẩu ra nớc ngoài( đặc biệt là lúa, gạo). Tuy nhiên, ta
không đợc tự bằng lòng với những gì đã đạt đợc bởi vì đạt
đợc đã khó, giữ đợc còn khó hơn. Vì thế đòi hỏi ta phải cố
gắng nỗ lực không ngừng để củng cố những thành quả và
tạo cho mình một chỗ đứng chắc chắn trên trờng quốc tế.


www.khotrithuc.com - Quan h lng - cht, nhõn - qu v thc trng ca nn KT VN trc
xu th ton cu hoỏ

Tài liệu tham khảo
- Giáo trình triết học Mác-Lênin
- Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Tác giả PTS . Nguyễn Cúc - NXB Thống kê- Hà Nội- 1995
- ASEAN- Những vấn đề và xu hớng
Bài ASEAN- Một số vấn đề môi trờng và phát triển
Tác giả PTS . Trần Quốc Trị Viện nghiên cứu Đông Nam á
Tạp chí Cộng sản :
- Phạm Công Minh Vụ trởng Vụ Quan hệ quốc tế, Bộ tài
chính
- Lâm Đình Ngọc - Bộ Ngoại giao



×