PHẢN ỨNG HUYẾT THANH
ỨNG DỤNG MIỄN DỊCH TRONG CHẨN
ĐOÁN VI SINH VÀ BỆNH NHIỄM
TS Nguyễn Thị Hoàng Lan
Bộ môn Vi sinh
Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng
MỤC TIÊU
• Trình bày tính chất của phản ứng KN – KT
• Nguyên tắc và các phương pháp thực hiện
• Nhận định kết quả
NGUỒN GỐC
TẾ BÀO MÁU
ĐÁP ỨNG MIỂN DỊCH
CHẨN ĐOÁN HUYẾT THANH HỌC
• Nhận biết kháng nguyên hoăc̣ kháng thể
• Lương giá kháng nguyên hoặc kháng thể
IgG 70% - IgM 10% - IgA 20% - IgE 0.001% - IgD 1%
PHẢN ỨNG HUYẾT THANH
• Là phản ứng kháng nguyên – kháng thể
• Ứng dụng trong chẩn đoán lâm sàng
- Tìm kháng thể trong huyết thanh
- Nhận định vi sinh vật
- Đo sự gia tăng kháng thể trong máu để nhận
định tình trạng nhiễm bệnh.
CÁC KỸ THUẬT MIỄN DỊCH
DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN
• Quan sát trực tiếp bằng mắt thường
- Kết tủa
- Ngưng kết
- Trung hòa
- Cố định bổ thể
• Dùng chất đánh dấu
- Enzyme - ELISA
- Đồng vị phóng xạ - RIA
- Huỳnh quang - IFA
PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN
• Dùng kháng thể (KT)đã được biết trước để phát
hiện kháng nguyên (KN) của vi sinh vật.
• Không cần nuôi cấy phân lập vi khuẩn
• Giúp định danh vi sinh vật.
PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ VÀ XÁC ĐỊNH
HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ
• Dùng kháng nguyên mẫu đã biết cho kết hợp
với kháng thể nếu có trong mẫu huyết thanh của
bệnh nhân.
• Đánh giá đáp ứng của cơ thể đối với kháng
nguyên của vi sinh vật ( vaccine)
PHỨC HỢP KN- KT
• Phức hợp KN – KT là sự gắn chính xác giữa vị trí
kháng nguyên – vị trí kháng thể.
• Đặc hiệu → KN chỉ kết hợp với KT mà nó đã kích
thích cơ thể sinh ra và ngược lại thông qua cấu
hình không gian của vị trí kháng nguyên và vị trí
kháng thể quyết định. (ổ khóa với chìa khóa)
KHÁNG NGUYÊN HÒA TAN
Kháng nguyên thu được từ môi trường nuôi cấy
virus đã loại bỏ virus và các thành phần tế bào.
- Enzyme của virus
- Thành phần cấu tạo của virus
- Kháng nguyên bề mặt bong ra
KHÁNG NGUYÊN HỮU HÌNH
• Kháng nguyên hữu hình là kháng nguyên có kích
thước lớn như hồng cầu, tế bào vi khuẩn, có các
epitop bề mặt có thể liên kết với các kháng thể tạo
thành từng mạng liên kết nhìn thấy bằng mắt
thường.
• TD: KN lõi hoặc KN vỏ virus (KN H : yếu tố gây ngưng
kết hồng cầu và KN N là men phá hủy điểm tiếp nhận
trên bề mặt tế bào ký chủ → CÚM)
13
CÁC LOẠI KHÁNG NGUYÊN
• Kháng nguyên hòa tan = kết tủa
Không kết cụm nếu không có kháng thể kết hợp
• Kháng nguyên hữu hình = ngưng kết
Ngưng kết với kháng thể
Kết cụm nếu không có kháng thể kết hợp
CÁC LOẠI KHÁNG THỂ
• Kháng thể đa dòng
o Hỗn hợp tế bào B
o Xác định nhiều epitope trên 1 KN
o Có thể phản ứng chéo với KN khác
• Kháng thể đơn dòng
o Từ một clone tế bào B (tương bào)
o Đặc hiệu cho từng epitope trên KN
o Ít nhạy cảm hơn KT đa dòng
PHẢN ỨNG KẾT TỦA
• Phản ứng huyết thanh trong đó hàng ngàn phân
tử KN-KT liên kết với nhau ở những vị trí xác
định và tạo thành dạng mạng lưới có thể quan
sát bằng mắt thường.
• Phản ứng này có thể thực hiện ở trong môi
trường lỏng hoặc gel.
PHẢN ỨNG KẾT TỦA
TRÊN MÔI TRƯỜNG LỎNG
• Trộn DD kháng nguyên với DD
kháng thể ở dạng hòa tan theo
tỷ lệ nhất định trong ống nghiệm.
• Phản ứng KN-KT sẽ cho kết tủa
nhiều nhất ở vùng cân bằng →
là những hạt lơ lửng hoặc lắng
xuống đáy ống.
• Quan sát phản ứng ở một dãy
ống nghiệm với nồng độ KN-KT
từ thấp đến cao.
PHẢN ỨNG KẾT TỦA TRÊN THẠCH
Kháng nguyên hòa tan
Khuếch tán vòng Mancini
o
o
o
o
o
KT hòa đều trong thạch
Cho KN vào sẽ khuếch tán
Kết tủa dạng vòng
Vòng kết tủa lớn : KN nhiều
Định lượng
Kết tủa trên thạch Ouchterlony
o
o
o
Định tính, KN và KT khuếch
tán ngược chiều.
Cần nhiều huyết thanh
Khó đọc kết quả và cần
nhiều giờ (24-48h)
Precipitation reactions in gels
PHẢN ỨNG KẾT TỦA
Đường cong kết tủa
Đường kết tủa xuất hiện khi tỷ lệ KN-KT tối ưu
PHẢN ỨNG NGƯNG KẾT
Agglutination
• Kháng nguyên hữu hình
• Kháng thể phản ứng với kháng nguyên trên bề
mặt của các phân tử và dẫn tới sự tụ tập →
ngưng kết hạt.
• Phản ứng thực hiện trên lam kính hay trong ống
nghiệm.
• Ứng dụng trong nhận định nhóm máu và chẩn
đoán bệnh truyền nhiễm. ( KT Widal dùng
kháng huyết thanh chẩn đoán bệnh thương
hàn).