Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 167 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------oOo--------------

TRẦN THANH LONG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------oOo----------------

TRẦN THANH LONG



PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. MAI THANH QUẾ
2. TS. PHẠM THỊ HOA

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu
trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận án là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên.
Người cam đoan

NCS. Trần Thanh Long

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, lời cảm ơn xin được gửi đến các nhà khoa học và các chuyên gia của
Học viện Ngân hàng và đặc biệt là các cấp lãnh đạo cùng các đồng nghiệp tại Học
viện Ngân hàng Phân viện Phú Yên đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá

trình học tập, nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành Luận án tiến sĩ.
Lòng chân thành biết ơn xin được gửi đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô
tham gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Chính những kiến thức, phương
pháp nghiên cứu được tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả
thực hiện nghiên cứu.
Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến hai nhà khoa học hướng dẫn là
PGS.TS. Mai Thanh Quế và TS. Phạm Thị Hoa đã gắn bó cùng tác giả trong suốt quá
trình học tập, công việc và cuộc sống. Các định hướng đúng đắn của thầy và cô cùng
sự chỉ bảo tận tình, tâm huyết đã giúp tác giả hoàn thành Luận án.
Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả cho cha, mẹ, gia đình thân yêu và các
anh, chị, các bạn đã đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu. Chính sự yêu
thương, chia sẻ và niềm tin của mọi người là động lực to lớn cho tác giả hoàn thành
Luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận án

Trần Thanh Long

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ..................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ............................................ 18
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ .................................................... 18
1.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô.................................................................................... 18
1.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô ............................................................... 19

1.1.3. Vai trò của tổ chức tài chính vi mô .................................................................................. 21
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO ...................................................................... 25
1.2.1. Khái niệm người nghèo ...................................................................................................... 25
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo ........................................................................................... 29
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo ....................................................................... 33
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ................................................................................................ 35
1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua tổ chức tài chính vi
mô ...................................................................................................................................................... 35
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua các tổ
chức tài chính vi mô ....................................................................................................................... 38
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng đối với người nghèo thông
qua các tổ chức TCVM ................................................................................................................. 39
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHÈO THÔNG QUA CÁC TCVM VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ........................... 44
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc phát triển tín dụng đối
với người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô ......................................................... 44
1.4.2. Bài học cho Việt Nam đối với việc sử dụng tín dụng vi mô với mục tiêu xóa đói
giảm nghèo ....................................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 58
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ............................... 59
2.1. MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ............................ 59
2.1.1. Tình hình đói nghèo tại Việt Nam .................................................................................... 59
2.1.2. Khái quát về các tổ chức cấp tín dụng cho người nghèo tại Việt Nam ..................... 63
2.1.3. Chính sách của Chính phủ về phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua
các tổ chức tài chính vi mô ........................................................................................................... 71
iv



2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG
QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ........................................... 75
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam ................... 75
2.2.2. Các sản phẩm tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô dành cho người nghèo .... 77
2.2.3. Phát triển tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô đối với người nghèo ................ 80
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TCVM TẠI VIỆT NAM ............ 93
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................ 93
2.3.2. Thống kê mô tả về kết quả khảo sát................................................................................. 96
2.3.3. Kết quả hồi quy mô hình .................................................................................................. 106
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO
THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM .......................... 110
2.4.1. Những thành quả đạt được.............................................................................................. 110
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 117
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM118
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO THÔNG
QUA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ......................................... 118
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về phát triển tín dụng đối với người nghèo tại Việt
Nam ................................................................................................................................................. 118
3.1.2. Định hướng của các tổ chức tài chính vi mô về phát triển tín dụng đối với người
nghèo tại Việt Nam....................................................................................................................... 121
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO THÔNG QUA CÁC
TỔ CHỨC TCVM TẠI VIỆT NAM ................................................................................ 124
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các tổ chức tài chính vi mô
.......................................................................................................................................................... 124
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng hấp thụ vốn tín dụng của người nghèo ........ 132
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO

THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC TCVM TẠI VIỆT NAM ............................................... 137
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................................. 137
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................................... 140
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 145
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ a
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... g

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Thuật ngữ

Thuật ngữ Tiếng Việt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

ADB
ATM
CAR
CFA
CGAP
CIC
CNTT
CP
CVKH
GDP
Grameen Bank
HĐQT
IFC
ISS
KH
LHPNVN
MFI
MIS
NGOs

NH
NHCSXH
NHNo&PTNT

Ngân hàng phát triển Châu Á
Máy rút tiền tự động
Tỷ lệ an toàn vốn

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

NHPT
NHTM
OSS
PGD
QTDND TW
QTDND (PCF)
ROA
ROE

TCTCVM
TCTD
TCVM
TGĐ
TYM

36

USD

Ngân hàng Phát triển
Ngân hàng thương mại
Bền vững hoạt động
Phòng giao dịch
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
Quỹ tín dụng nhân dân
Lợi nhuận trên tổng tài sản
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tín dụng
Tài chính vi mô
Tổng Giám đốc
Tổ chức Tài chính quy mô Tình
Thương
Đồng đô la Mỹ

Thuật ngữ Tiếng Anh

Asia Development Bank
Automated teller machine

Capital Adequacy Ratio
Confirmatory Factor Analysis
Tổ chức Tư vấn và hỗ trợ người nghèo Consultative Group To Assist The Poor
Trung tâm thông tin tín dụng
Credit Information Center
Công nghệ thông tin
Chính phủ
Chuyên viên khách hàng
Tổng thu nhập quốc dân
Gross domestic product
Ngân hàng Grameen ở Bangladesh
Hội đồng Quản trị
Tổ chức Tài chính Quốc tế
International Finance Corporation
Bền vững thể chế
Khách hàng
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Tổ chức tài chính vi mô
Hệ thống quản lý thông tin
Tổ chức phi chính phủ
Non-governmental organization
Ngân hàng
Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn

vi

Return On Assets
Return On Equity

Microfinance Institution


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Các tổ chức cung cấp trên thị trường tài chính chính thức
Bảng 1.2: Một số ví dụ về dịch vụ phi tài chính
Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo phân chia theo khu vực thành thị - nông thôn
Bảng 2.2: Tỷ lệ người nghèo phân theo vùng kinh tế
Bảng 2.3: Tỷ lệ người nghèo phân chia theo dân tộc
Bảng 2.4: Tỷ lệ người nghèo phân chia theo trình độ giáo dục của chủ hộ
Bảng 2.5. Thông tin về các TCTCVM đã cấp phép
Bảng 2.6: Các chương trình TCVM thực hiện bởi Hội LHPN Việt Nam và các tổ chức khác
Bảng 2.7: Các dấu mốc hình thành khung pháp lý cho TCTCVM
Bảng 2.8. Sản phẩm tín dụng vi mô của một số TCTCVM bán chính thức
Bảng 2.9: Tổng hợp một số đối tác nhà tài trợ trong các dự án của CEP
Bảng 2.10: Tỷ lệ giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân đầu người của TCTCVM
bán chính thức
Bảng 2.11: Bảng phân bổ số liệu điều tra theo tỉnh thành
Bảng 2.12: Bảng thống kê mô tả về giới tính của người tham gia TCVM
Bảng 2.13: Các nhân tố về hộ gia đình
Bảng 2.14: Bảng thống kê mô tả về trình độ học vấn của người tham gia TCVM và khả năng
thoát nghèo của người vay theo trình độ
Bảng 2.15: Bảng thống kê mô tả về quy mô hộ của người vay trong hộ gia đình và khả năng
thoát nghèo của hộ
Bảng 2.16: Bảng thống kê mô tả về số người có việc làm trong hộ gia đình người vay và khả
năng thoát nghèo của hộ
Bảng 2.17: Bảng thống kê mô tả về tỷ lệ phụ thuộc trong hộ gia đình người vay và khả năng
thoát nghèo của hộ
Bảng 2.18: Các nhân tố về TCVM

Bảng 2.19: Mô tả thống kê Tổng số tiền vay của hộ gia đình từ chương trình TCVM
Bảng 2.20: Mô tả mối quan hệ giữa Tổng số tiền vay của hộ gia đình từ chương trình TCVM
và khả năng thoát nghèo của hộ:
Bảng 2.21: Mối quan hệ giữa việc tham gia tập huấn từ chương trình TCVM của hộ và khả
năng thoát nghèo
Bảng 2.22: Thống kê mô tả về số lần tham gia tập huấn của hộ gia đình từ
chương trình TCVM
Bảng 2.23: Mối quan hệ giữa mục đích sử dụng vốn của hộ nghèo và khả năng thoát nghèo
của hộ
Bảng 2.24: Thông số các biến trong phương trình hồi quy

vii

19
24
61
62
63
64
66
69
78
81
85
88
98
98
99
99
101

101
102
103
103
104
105
106
106
109


Danh mục biểu
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo có vay hoặc còn nợ các chương trình tín dụng ưu đãi năm 2012
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo có vay hoặc còn nợ các chương trình tín dụng ưu đãi năm 2016
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ hộ nghèo có vay hoặc còn nợ các chương trình tín dụng ưu đãi phân theo 5
nhóm thu nhập năm 2012
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo có vay hoặc còn nợ các chương trình tín dụng ưu đãi phân theo 5
nhóm thu nhập năm 2016
Biểu đồ 2.5: Tổng số khách hàng đang vay vốn của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.6. Số lượng chi nhánh/PGD của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.7. Số lượng CBTD chuyên trách của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn bình quân của các TCTCVM bán
chính thức giai đoạn 2010 – 2018
Biểu đồ 2.9. Số lượng khách hàng vay vốn của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 –
2016
Biểu đồ 2.10: Tổng giá trị dư nợ tín dụng của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ tăng trưởng tổng giá trị dư nợ tín dụng bình quân của các TCTCVM bán
chính thức giai đoạn 2010 – 2018
Biểu đồ 2.12: Giá trị dư nợ tín dụng của TCTCVM bán chính thức
Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân đầu người của các

TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ PAR (30) của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ PAR (30) trung bình các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 – 2018
Biều đồ 2.16: OSS của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.17: OSS của các TCTCVM bán chính thức
Biểu đồ 2.18: ROA của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.19: ROA của TCTCVM bán chính thức
Biểu đồ 2.20: ROE của 04 TCTCVM chính thức
Biểu đồ 2.21: ROE của các TCTCVM bán chính thức
Biểu đồ 3.1: Sử dụng sản phẩm tài chính của nhóm người trưởng thành trong nhóm 40% có
thu nhập thấp nhất năm 2017
Danh mục hình
Hình 1.2: Các chỉ tiêu chính đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng của TCTCVM
Hình 2.1: Phân đoạn thị trường tín dụng cho người nghèo Việt Nam
Hình 2.2: Khung phân tích tác động của tài chính vi mô đến khả năng thoát nghèo
Danh mục hộp
Hộp 2.1: Khái niệm tổ chức tài chính vi mô được cấp phép tại Việt Nam
Hộp 2.2: Năm lĩnh vực ưu tiên lãi suất của các TCTCVM

viii

72
72
73
73
82
83
83
83
83

85
86
86
87
89
90
91
91
92
93
93
94
124

37
65
95

74
75


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
những chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đời sống nhân
dân đã được cải thiện một cách rõ rệt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc
biệt ở khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa… vẫn có đời sống khó khăn, chưa đảm
bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói
giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát

triển kinh tế xã hội nước ta. Trong các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo đó có một
nguyên nhân quan trọng đó là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Vì vậy, làm thế nào để
người nghèo có thể tiếp cận và sử dụng có hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng được
nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời
giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Trên thực tế, phần lớn người nghèo khu vực nông thôn hiện nay tại Việt Nam vay vốn
tại Ngân hàng CSXH. Ngân hàng CSXH có ưu thế trong cho vay người nghèo nhờ
một phần vào sự bao cấp của ngân sách nhà nước, một hệ thống mạng lưới rộng khắp
trên cả nước đã và đang cung cấp tín dụng cho các khách hàng nghèo với mức lãi suất
rất thấp. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu của người nghèo thì ngân hàng này cũng
không đủ nguồn vốn đáp ứng và trong nhiều trường hợp bản thân người nghèo chưa
thật sự hấp thụ hiệu quả vốn vay. Kết quả là một bộ phận không nhỏ người nghèo chưa
tiếp cận được các nguồn tín dụng chính thức mà phải vay từ nguồn phi thức thức với
lãi suất cao.
Trước thực tế đó, trong thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính
sách ưu đãi trong cho vay người nghèo, mà một trong số đó là cho vay thông qua các
Tổ chức Tài chính vi mô. Tài chính vi mô (TCVM) được hiểu là tổ chức cung cấp dịch
vụ tài chính cho những người có thu nhập thấp. Tại Việt Nam, năm 1986, Chính phủ
Việt Nam quyết định thực hiện chính sách quốc gia về xóa đói giảm nghèo thông qua
việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất của người nghèo. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của
các tổ chức phi chính phủ (NGO) quốc tế; các chương trình hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) song phương và đa phương; các cơ quan đoàn thể và chính quyền địa
phương, các chương trình TCVM đã được hình thành với mục đích giảm nghèo cho
1


phụ nữ, trẻ em… Tại kỳ họp thứ 7 (khóa XII) ngày 16/6/2010, Quốc hội đã thông qua
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD). Đây là lần đầu tiên loại hình TCVM được khẳng
định là một loại hình TCTD trong hệ thống các TCTD của Việt Nam. Việc các tổ chức
TCVM được hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật Các TCTD là một bước tiến mới,

góp phần cùng với các loại TCTD khác phát triển hoạt động trong lĩnh vực TCVM với
mục tiêu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc xóa đói
giảm nghèo tại Việt Nam. Đến nay, ở Việt Nam có hàng trăm tổ chức cung cấp dịch
vụ TCVM thuộc ba khu vực: Khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực
phi chính thức. Những tổ chức này ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của
mình trong phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc xóa đói, giảm nghèo nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi chọn thực hiện đề tài “Phát triển tín
dụng đối với người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam”
nhằm phân tích những khó khăn, vướng mắt trong phát triển tín dụng đối với người
nghèo tại Việt Nam trong thời gian qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới, cùng với phân tích những đặc điểm riêng như về vấn đề văn hóa, xã hội, địa
lý của người nghèo tại Việt Nam để đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả phát triển cho vay người nghèo thông qua các tổ chức tài chính vi mô tại Việt
Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Đối với tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều nhiên cứu về tín dụng dành cho người nghèo. Trong
đó có những nghiên cứu trực tiếp về tín dụng và những nghiên cứu về tín dụng như là
một bộ phận của dịch vụ tài chính vi mô dành cho người nghèo nói chung. Các nghiên
cứu cũng đã tập trung vào vai trò của tín dụng đối với người nghèo, về các sản phẩm
tín dụng dành cho người nghèo, những đối tượng nào nên được cấp tín dụng và cách
thức cấp tín dụng phù hợp với đặc thù của người nghèo.
Trước hết, một loạt các nghiên cứu đã chỉ ra những thách thức của người nghèo
khi tiếp cận nguồn vốn để phát triển sinh kế. Tác giả (Dedhich 2002) nhận định rằng, ở
nhiều nước đang phát triển, thị trường vốn vẫn còn ở giai đoạn sơ khai và các ngân
hàng thương mại không muốn cho vay đối với người nghèo chủ yếu là do họ thiếu tài
sản thế chấp và chi phí giao dịch cao. Người nghèo thường vay số tiền tương đối nhỏ
và như vậy việc xử lý và giám sát cho vay đối với họ sẽ gây tốn kém về chi phí hành
2



chính mà có thể không tương xứng với số tiền cho vay. Một nghiên cứu của Quỹ Quốc
tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) đã xác nhận rằng quy trình vay vốn và thủ tục
giấy tờ phức tạp kết hợp với sự thiếu kinh nghiệm kế toán đã hạn chế người nghèo tiếp
cận với các nguồn tín dụng chính thức. Để cung cấp tín dụng rẻ hơn, nhiều ngân hàng
thương mại đã cố gắng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo ở khu vực
nông thôn bằng cách thực hiện các chương trình tín dụng quy mô lớn bao cấp giữa
những năm 1950 và 1970. Mục tiêu của họ là cung cấp một tín dụng ưu đãi với lãi suất
thấp hơn thị trường cho người sản xuất nông nghiệp nhỏ, cho phép họ thúc đẩy đầu tư
vào nông nghiệp, do đó làm tăng sản lượng lương thực và, sau đó, kích thích tăng
trưởng kinh tế chung (Yaron và Benjamin, 2002). Tuy nhiên, thường là những nỗ lực
đã thất bại, dẫn đến lãng phí và tham nhũng. Các chi phí giao dịch cao, gắn kết với các
khoản vay nhỏ cũng là một rào cản chính ngăn cản hệ thống ngân hàng truyền thống
phục vụ từ các hộ gia đình nông thôn nghèo. Giné et al. (2010) đã đề cập rằng rủi ro
đạo đức và lựa chọn bất lợi, cùng với kích thước giao dịch nhỏ, cùng nhau hạn chế các
khả năng cho ngân hàng khi cho vay đối với nghèo.
Trước những khó khăn của việc các ngân hàng cho vay đối với người nghèo, tín
dụng vi mô nói riêng và các tổ chức TCVM nói chung đã xuất hiện để giải quyết các
khó khăn đó. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thành công của TCVM trong công tác hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo trên phạm vi thế giới. Tác giả Buckley (2007) khẳng định rằng sự
xuất hiện của tín dụng vi mô như một thay thế cho các ngân hàng thông thường trong
việc hoàn thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã được công nhận trên toàn thế giới.
Nguồn tín dụng này đã trở thành một công cụ quan trọng của sự phát triển và là các giải

pháp thiết thực và thích hợp nhất trước những thách thức sâu xa của nghèo đói. Các
mục tiêu phát triển của tín dụng vi mô có thể bao gồm: thúc đẩy sinh kế, phát triển
kinh tế địa phương, trao quyền cho phụ nữ, và tạo ra thay đổi rộng lớn hơn của các tổ
chức trong xã hội.
Các phân tích trong bài báo “The Impact of Micro-credit on Poverty: Evidence
from Bangladesh” của M. Jahangir Alam Chowdhury (2002) cho thấy tín dụng vi mô

giảm nghèo vĩnh viễn là một tác động lâu dài, nó không phải là một khoản tài trợ ngắn
hạn. Mục đích của nó là để dẫn đến sự tăng bền vững trong khả năng của gia đình để
tạo ra sự giàu có. Phân tích được trình bày trong bài viết này cung cấp một số bằng
chứng cho thấy tác động của tín dụng vi mô trên nghèo là đặc biệt mạnh mẽ trong
3


khoảng sáu năm với một số chững lại sau đó. Nghiên cứu của Klein (2008) cũng cho
ra một kết luận tương tự về tác động theo thời gian của tài chính vi mô. Ông tìm thấy
rằng cần có một thời gian tương đối dài thì những tác động tích cực của tài chính vi
mô được bộc lộ rõ nhất. Theo ông, việc tiếp cận tài chính cho người nghèo giúp cải
thiện tổng thể sức khỏe của các hộ gia đình và làm giảm sự bất bình đẳng về thu nhập.
Beck, Demirguc-Kunt, và Levine (2005) báo cáo kết quả tương tự và cho rằng phát
triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và do đó, làm giảm nghèo. Beck
et al. (2005) cũng cho thấy tăng cường tiếp cận tài chính có liên quan đến tốc độ tăng
trưởng thu nhập nhanh hơn cho người nghèo, thu hẹp nhanh chóng của khoảng cách
giàu nghèo, và giảm nhanh tỷ lệ nghèo. Barr et al. (2007) đã chỉ ra những lợi ích xã
hội để tăng cường tiếp cận tài chính cho người nghèo như tín dụng, tiết kiệm, rủi ro
quản lý và thanh toán dịch vụ, tất cả đều góp phần hạ thấp tỷ lệ nghèo. Nathanael
Goldberg (2005) cũng cho rằng tài chính vi mô làm giảm nghèo thông qua việc nâng
cao thu nhập và cuộc sống. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng dinh dưỡng và giáo dục của
trẻ em của khách hàng vay được cải thiện.
Nghiên cứu về tài chính vi mô trong việc giảm nghèo tại Bangladesh, Ullah
Mazumder, Lu Wencong (2013) cho rằng chương trình tín dụng vi mô giúp cải thiện
tình trạng kinh tế - xã hội của phụ nữ nông thôn ở Bangladesh. Theo đó, nó làm cải
thiện tình trạng kinh tế của người nhận tín dụng và cũng làm tăng trang trại và tài sản
gia đình. Đa số những người được hỏi đã trả lời là xuất hiện sư thay đổi tình trạng
nghèo đói của họ bằng cách sử dụng đúng các khoản tín dụng nhận được. Điều này
ngụ ý rằng có một mối quan hệ tích cực giữa giảm nghèo và tiếp cận với tín dụng vi
mô. Nichols (2004) đã nghiên cứu về các tác động của TCVM đến cuộc sống của

người nghèo ở nông thôn Trung Quốc. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều tra
thực tế tại huyện nghèo, có chương trình tín dụng vi mô đã hoạt động trong 7 năm.
Nghiên cứu cho thấy rằng, tham gia chương trình có tác động tích cực đến cuộc sống
của khách hàng vay, đặc biệt về an ninh kinh tế, người dân cảm thấy tự tin vào bản
thân và nâng cao khả năng quản lý tài chính của chính họ. Nghiên cứu cho thấy thu
nhập của người vay vốn tăng hơn ba lần so với những người không vay vốn từ chương
trình TCVM và những người đi vay là người nghèo nhất thì tốc độ tăng của thu nhập
nhanh hơn những người vay có điều kiện tương đối. Rukiye (2012) nghiên cứu ảnh
hưởng của các chương trình TCVM đến mức thu nhập của các thành viên tham gia.
4


Đây là một trong số ít các nghiên cứu về TCVM tại Thổ Nhĩ Kỳ. Với số quan sát là
2.036, kết quả nghiên cứu cho thấy, TCVM là một giải pháp hiệu quả của công tác xóa
đói giảm nghèo. Tuy vậy, nghiên cứu cho biết, không phải tất cả những người tham
gia TCVM đều hướng đến hoạt động tạo ra thu nhập mà trong một số trường hợp họ
dùng TCVM như một nhu cầu bình thường về vốn mà thôi. Tại Mỹ và Canada, tài
chính vi mô được cho rằng đã góp phần hỗ trợ cho người nghèo thông qua những
khoản tín dụng nhỏ và giúp họ có thể nhận tốt nghiệp từ các chương trình phúc lợi xã
hội. Alterna (2010) nói tín dụng vi mô ở Mỹ đã hỗ trợ tích cực cho các chủ doanh
nghiệp nhỏ, giúp họ gia tăng thu nhập.
Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu cũng đã tìm hiểu những nguyên nhân thành
công và những yếu tố cản trở hoạt động cung cấp tín dụng cho người nghèo thông qua
các tổ chức TCVM. Tác giả Akpabio (2005) cho rằng tín dụng vi mô hoạt động ở khu
vực nông thôn đã dẫn đến sự nảy mầm của các doanh nghiệp quy mô nhỏ nhờ khả
năng tiếp cận nguồn tài chính. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tư nhân bị
hạn chế về tiềm lực tài chính tham gia tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế nông
thôn. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua tín dụng vi mô đã giúp
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn (Schwetman 2009). Điều này đã trao quyền đáng kể
người dân nông thôn tham gia vào các nỗ lực để cải thiện đời sống kinh tế xã hội của

họ. Theo Ndubi (2008) chương trình tín dụng vi mô khuyến khích tự tạo việc làm
thông qua sự phát triển của các doanh nghiệp quy mô nhỏ tại các cộng đồng nông
thôn. Như vậy doanh nghiệp cũng đóng vai trò là nguồn chính của sự hình thành vốn
thông qua việc huy động và tạo ra kênh tiết kiệm tư nhân. Các doanh nghiệp quy mô
nhỏ hấp thụ một nguồn cung cấp lao động vẫn đang phát triển nhanh chóng ở khu vực
nông thôn, do đó cho vay vi mô là một chiến lược kinh tế cho việc tự tạo việc làm của
người nghèo ở nông thôn.
Để giải thích sự thành công của tài chính vi mô trong việc cung cấp tín dụng
cho người nghèo, một số lượng lớn các công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng các
hợp đồng cho vay đối với người nghèo thông qua nhóm bảo lãnh đã góp phần giải
quyết các vấn đề thông tin bất cân xứng trên thị trường tín dụng. Hình thức này cho
phép người cho vay khắc phục những hạn chế của sự lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại
của khách hàng và do đó giúp duy trì tỷ lệ trả nợ cao. Theo Kono và Takahashi (2010),
trong các chương trình cho vay nhóm điển hình: (a) mỗi thành viên phải liên đới chịu
5


trách nhiệm về khoản vay của nhau, (b) nếu bất kỳ thành viên không trả được, tất cả
các thành viên đều bị trừng phạt (thường ở dạng bị từ chối tiếp cận tín dụng trong
tương lai), và (c) người vay tiềm năng được yêu cầu tự lựa chọn và thành lập các
nhóm. Mô hình cho vay nhóm đã thu hút một số lượng lớn sự chú ý của công chúng và
giới học thuật chủ yếu sau sự thành công của chương trình cho vay nhóm của Ngân
hàng Grameen.
Tác giả Zeller (1998) sử dụng thông tin trên 168 nhóm tín dụng ở Madagascar
và cho thấy rằng nhóm hiệu quả sẽ tạo ra cơ chế bảo hiểm, sàng lọc và chi phí giám sát
từ các ngân hàng cho khách hàng vay, cung cấp một cách hiệu quả cho các tổ chức
TCVM để vượt qua lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo đức, và các vấn đề thực thi, dẫn đến
một hiệu năng trả nợ tốt hơn. Trong nghiên cứu của mình, Wenner (1995) sử dụng
thông tin về 25 nhóm tín dụng Costa Rica và cho thấy rằng cơ chế cho vay nhóm sử
dụng thông tin cá nhân để lựa chọn các thành viên nhóm và chính cơ chế lựa chọn này

làm tăng hiệu năng trả nợ của nhóm.
Ngoài ra, nghiên cứu của Stiglitz (1990) đã chỉ ra trách nhiệm liên đới trong
việc cho vay nhóm có thể làm giảm các vấn đề rủi ro đạo đức bằng cách tăng ưu đãi
với khách hàng vay để giám sát lẫn nhau và sau đó để trả nợ. Những nghiên cứu này
kết luận rằng trách nhiệm liên đới có thể tạo ra sự giám sát lẫn nhau trong một nhóm,
do đó làm giảm các vấn đề rủi ro đạo đức. Tuy nhiên, Kono và Takahashi (2010) cho
rằng cho vay nhóm làm chỉ giảm bớt các vấn đề rủi ro đạo đức chỉ khi nhóm có thể
phối hợp các quyết định của các thành viên và đạt được tỉ lệ hoàn trả cao hơn chỉ khi
lợi nhuận của thành viên là đủ cao. Theo Besley và Coate (1995), Karlan (2007), rủi ro
đạo đức còn có thể được giảm còn bằng biện pháp trừng phạt đối với các thành viên
mất khả năng trả nợ của nhóm. Ví dụ, Besley và Coate (1995) xây dựng một mô hình
để so sánh hiệu suất giữa cho vay nhóm có và không có sử dụng các biện pháp chế tài
xã hội và cho rằng chế tài xã hội có thể cải thiện tỷ lệ trả nợ trong cho vay nhóm.
Tác giả Armendáriz và Morduch (2005) lập luận rằng bí mật của tỷ lệ trả nợ cao
có quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng các hợp đồng cho vay theo nhóm. Tuy nhiên, cho
vay theo nhóm trong thực tế gặp phải một số nhược điểm như hiệu ứng domino, hoặc
nguy cơ lây lan nếu một trong các thành viên là không thể đáp ứng hoàn trả
(Armendáriz và Morduch, 2000; Churchill, 1999). Điều này làm phát sinh một câu hỏi
rất quan trọng: khi tổ chức TCVM không gắn với cơ chế cho vay dựa vào trách nhiệm
6


liên đới của nhóm và chỉ cung cấp các khoản vay cá nhân, thì cách tổ chức TCVM
quản lý rủi ro tín dụng của họ như thế nào? Trong phân tích của Armendáriz và
Morduch (2000) đã nêu bật một số cơ chế quan trọng cho phép tổ chức TCVM tạo ra
tỷ lệ hoàn trả cao từ khách hàng vay là người nghèo mà không đòi hỏi tài sản thế chấp
và không sử dụng các hợp đồng cho vay theo nhóm. Những cơ chế này bao gồm việc
sử dụng các mối đe dọa không cho vay lại, lịch trình trả nợ thường xuyên, thay thế tài
sản thế chấp, và cung cấp dịch vụ phi tài chính.
2.2. Đối với tình hình nghiên cứu trong nước

Đối với hoạt động của các TCTCVM, một số lượng lớn các nghiên cứu tại Việt
Nam chủ yếu tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động của các loại hình TCTCVM.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Anh & cộng sự (2016) cũng đã đề cập tới hiệu quả tài
chính khi đánh giá quá trình chuyển đổi tổ chức TCVM tại Việt Nam theo các tiêu chí:
ROA, ROE, năng suất lao động (số khách hàng vay trên 1 cán bộ tín dụng) và hiệu
suất (tỷ lệ chi phí hoạt động và lợi tức trung bình trên tổng dư nợ). Nguyễn Đức Hải
(2012) đã đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM Việt Nam trên 4 nhóm chỉ tiêu: tiếp
cận, tính bền vững, khả năng sinh lời và xã hội. Phạm Bích Liên (2016) đã đánh giá sự
phát triển hoạt động TCVM của các tổ chức tín dụng dựa trên chỉ số tiếp cận (độ rộng
tiếp cận và độ sâu tiếp cận) và chỉ số tự vững tài chính (tự vững hoạt động, tự vững tài
chính, ROA, ROE, nợ quá hạn và nợ xấu). Tương tự, Nguyễn Quỳnh Phương (2017)
đã đánh giá sự phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM Việt Nam ở cả khu vực
chính thức và bán chính thức trong giai đoạn 2010-2015 trên khía cạnh tiếp cận (cả độ
rộng, độ sâu và độ dài tiếp cận) và sự bền vững (bền vững hoạt động, ROA và ROE).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu tại Việt Nam cũng tập trung đánh giá khả năng
tiếp cận vốn của người nghèo thông qua các kênh tín dụng chính sách, mà một trong
số đó là các TCTCVM. Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Luyện (2015) cho rằng: thị
trường TCVM tại Việt Nam còn mang nặng tính bao cấp nên đã xảy ra vấn đề vốn
ngân sách lấn át hoạt động của các Tổ chức TCVM bán chính thức. Thị trường TCVM
Việt Nam hiện do Ngân hàng CSXH chiếm ưu thế nhờ một phần vào sự bao cấp của
ngân sách nhà nước, tổ chức này có một hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước và
đang cung cấp tín dụng cho các khách hàng nghèo tương tự như khách hàng mà các tổ
chức TCVM đang hướng tới, nhưng với mức lãi suất rất thấp. Điều này cản trở sự phát
triển, mở rộng của các tổ chức TCVM bán chính thức. Trong thời gian qua tổ chức
7


TCVM bán chính thức chủ yếu nhắm tới đối tượng khách hàng mà Ngân hàng CSXH
không có khả năng đáp ứng về vốn, đồng thời thu hút khách hàng bằng cách cung cấp
sản phẩm dịch vụ đa dạng. Ngoài cho vay, TCVM bán chính thức còn cung cấp các

dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ phi tài chính cho khách hàng. Nhưng điều này lại càng làm
tăng chi phí vốn vay cho khách hàng nghèo cao hơn nhiều so với Ngân hàng CSXH.
Bản thân Ngân hàng CSXH cũng gặp khó khăn trong việc xác định đâu là đối tượng
nghèo thực sự và cần vay vốn ưu đãi của Chính phủ, cùng với sự quá tài trong hoạt
động của Ngân hàng CSXH đã khiến cho việc cấp tín dụng cho người nghèo chưa đạt
hiệu quả vững chắc. Lê Văn Luyện (2015) cũng đã khuyến nghị rằng: Để hoạt động
cấp tín dụng cho người nghèo phát triển có hiệu quả, Chính phủ cần tạo lập cơ chế bán
vốn từ Ngân hàng CSXH và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các
tổ chức TCVM nhằm tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng. Bên cạnh đó, thay vì
tập trung vào việc cấp tín dụng trực tiếp cho người nghèo thông qua nhiều chương
trình như hiện nay, tín dụng có thể cấp gián tiếp cho các doanh nghiệp địa phương sử
dụng nhiều lao động., hoặc đi vào các công trình thủy lợi, trường học, trạm xá, chợ…
nhằm vừa tạo việc làm vừa cải thiện đời sống tinh thần cho người nghèo, giúp người
nghèo thoát nghèo một cách bền vững.
Các nghiên cứu của ADB (2003), Oxfam (1999), Oxfam và ActionAid (2008)
và Ngân hàng thế giới (2009) đã chỉ ra một số yếu tố chính của nền kinh tế Việt Nam
đã được cải thiện. Trong các yếu tố này, mức độ tiếp cận với tín dụng thông qua
NHCSXH và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được cải thiện đáng
kể. Dù vậy, Ngân hàng thế giới (2012) cũng vẫn nhấn mạnh là Việt Nam chưa có
chương trình cụ thể nào tỏ ra là hiệu quả tối ưu trong giảm nghèo. Thay vào đó, chỉ có
sự giao thoa và kết hợp của nhiều chương trình như chương trình cấp tín dụng lãi suất
thấp, đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà ở… cũng như vai trò của các tổ hợp tác nông dân.
Chính vì vậy, việc gắn tín dụng người nghèo với xây dựng nông thôn mới là một quyết
định phù hợp với hiện trạng nghèo và mục tiêu phát triển khu vực nông thôn theo
hướng hiện đại của Việt Nam.
Đối với các nghiên cứu về tín dụng vi mô phục vụ xóa đói giảm nghèo tại Việt
Nam, nghiên cứu của Lê Kiên Cường (2013), Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2010,
2014) đã đề cập tới vai trò của tài chính vi mô (TCVM) trong việc hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo. Với đặc điểm là các khoản vay nhỏ, đối tượng trọng tâm phục vụ người nghèo,
8



đáp ứng từng cá nhân hay nhóm khách hàng tham gia, TCVM đã có tác động tích cực
cải thiện chất lượng cuộc sống của hộ nghèo. Tuy nhiên, hạn chế của TCVM là nguồn
lực TCVM của Nhà nước có giới hạn, trong khi nhu cầu của người nghèo ngày càng
cao và đa dạng, khu vực tài chính phi chính thức hoạt động tự phát, khó kiểm soát,
nguồn nội lực của các tổ chức TCVM còn yếu… Nguyễn Đức Hải (2015) đã chỉ ra
rằng sự thiếu vắng cơ chế tài chính, hành lang pháp lý đã khiến các tổ chức TCVM ở
cả khu vực chính thức và bán chính thức khó phát triển.
Trong nghiên cứu “Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị
chính sách”, Nguyễn Kim Anh và các cộng sự (2014) đã nhận định rằng: Các số liệu
cho thấy, tỷ lệ khách hàng có tài khoản tại một định chế tài chính chính thức kể cả ở
khu vực nông thôn hay thành thị tại Việt Nam đều thấp hơn các quốc gia khác trong
khu vực Đông Á – Thái Bình Dương và các quốc gia thu nhập cận trung bình. Do vậy,
đòi hỏi thực tiễn về phát triển ngành TCVM để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các
khách hàng khác nhau, đặc biệt là các khách hàng thu nhập thấp, trình độ văn hóa
thấp, ở khu vực nông thôn hoặc các vùng sâu vùng xa khó tiếp cận trở nên hết sức cấp
thiết. Thực tế cho thấy, dịch vụ và sản phẩm TCVM được đánh giá là phù hợp với khả
năng và nhu cầu của người nghèo/người có thu nhập thấp. TCVM là hoạt động cung
cấp các dịch vụ tài chính (như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm,...) cho đối tượng nghèo và
thu nhập thấp, đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo để giúp cho người nghèo
có đủ năng lực khởi sự hoạt động kinh doanh, vươn lên làm chủ hoàn cảnh, cải thiện
cuộc sống, thoát khỏi cảnh đói nghèo một cách bền vững. Người nghèo cũng cần có
những công cụ tài chính để tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng và tự bảo vệ mình trước
rủi ro.
Nếu xét riêng tín dụng vi mô, số lượng khách hàng và giá trị dư nợ (từ 30 triệu
đồng trở xuống) vẫn duy trì đà tăng trưởng qua các năm. Một số TCTVVM chính thức
như: TYM, M7-MFI, Tổ chức TCVM Thanh Hóa hiện đang cung cấp các sản phẩm
cho vay vi mô dưới hai hình thức: cho vay theo nhóm hoặc cá nhân độc lập, với thời
hạn cho vay ngắn hoặc trung hạn. Trong đó, cho vay theo nhóm hiện đang chiếm ưu

thế (do lịch sử hoạt động từ trước), cụm/nhóm trưởng là những người có uy tín tại các
tổ chức đoàn thể/tổ chức chính trị – xã hội. Tại Việt Nam hiện nay, số lượng các loại
sản phẩm tín dụng đã bắt đầu phong phú và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các đối
tượng khách hàng nghèo, cận nghèo khác nhau. Các TCTCVM bán chính thức đang
9


triển khai nhiều loại sản phẩm tín dụng, như: tín dụng cho lao động nghèo phát triển
kinh tế, tín dụng cho người tàn tật, các đối tượng yếu thế trong xã hội tạo lập mô hình
sinh kế, tín dụng cho người nghèo sửa chữa nhà cửa, tín dụng cho các hộ gia đình sống
trong vùng ô nhiễm, cải thiện môi trường sống,…
Ngoài các sản phẩm tín dụng phát vay bằng tiền mặt thì các TCTCVM có thêm
nhiều sản phẩm tín dụng phát vay bằng hiện vật như giống vật nuôi (bò, gà, lợn…),
các nguyên vật liệu (xi măng, gạch, ngói, thức ăn gia súc, …). Tuy nhiên về cơ bản thì
sản phẩm dịch vụ còn kém đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa thực sự cao. Các sản
phẩm dịch vụ hầu như tập trung vào cho vay vi mô, với một vài sản phẩm ngắn hoặc
trung hạn, mục đích sử dụng chủ yếu cho sản xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ. Nhiều sản
phẩm không được thiết kế dựa trên nhu cầu và quan điểm kinh doanh, mà chủ yếu kế
thừa các dự án tài trợ. Một vài tổ chức có đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng
nhưng ở mức độ thử nghiệm.
Nghiên cứu của nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng: Cách thức trả dần các khoản vay
được chứng minh là rất phù hợp với điều kiện, khả năng của khách hàng TCVM. Đặc
tính này của sản phẩm khiến các TCTCVM tốn nhiều chi phí và nguồn lực thu nợ hơn
so với các TCTD khác, nhưng xét về phương diện khách hàng nghèo, người thu nhập
thấp thì gánh nặng trả nợ được “dàn trải” thành những khoản nhỏ, không gây áp lực
như phương thức trả nợ cuối kỳ, qua đó dẫn tới khả năng hoàn trả nợ tốt, tỷ lệ nợ xấu
của các TCTCVM luôn được duy trì ở mức thấp.
Bên cạnh đó đã có nhiều nghiên cứu về tác động của tín dụng vi mô đối với
từng nhóm khách hàng cụ thể trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Nguyễn Kim Anh, Ngô Văn Thứ, Lê Thanh Tâm, Nguyễn Thị Tuyết Mai

(2011) nghiên cứu về tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam dựa trên số liệu từ
971 khách hàng tài chính vi mô tại 2 tỉnh Tiền Giang và Hải Dương. Một số kết quả
nghiên cứu được tìm thấy: (1) Tình trạng nhà ở, nhà vệ sinh, nước sinh hoạt đều có
những thay đổi tích cực sau khi các hộ gia đình tiếp cận được vốn vay, (2) hầu hết các
hộ gia đình đều đánh giá cao về các lợi ích xã hội do tài chính vi mô mang lại, (3) So
sánh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM, tỷ lệ khách hàng có lợi ích về đào tạo,
hướng dẫn và các lợi ích xã hội là cao nhất đối với khách hàng TCTCVM (trên 37%).
Từ những kết quả được tìm thấy, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị
nhằm tăng cường sự phát triển của các TCTCVM tại Việt Nam. Tuy nghiên, nghiên
10


cứu này còn hạn chế khi quy mô nghiên cứu chỉ thực hiện tại 2 tỉnh, thời gian nghiên
cứu chưa đủ dài, không có số liệu điều tra cơ sở và không có nhóm đối chứng, việc
phân tích tác động chủ tập trung ở mức so sánh giữa các tổ chức.
Trong nghiên cứu “Nhu cầu của Phụ nữ Nghèo Khu vực Nông thôn Việt nam
với các Dịch vụ Tài chính Quản lý rủi ro”, các tác giả đã chỉ ra rằng: Vay mượn là một
trong những biện pháp phổ biến để đối phó với rủi ro và các áp lực kinh tế. 82% đối
tượng không phải là khách hàng được phỏng vấn cho biết họ cũng đã từng nợ nần.
Gần một nửa số vốn vay (44%) được sử dụng cho các mục đích sản xuất. Vốn vay
cũng được sử dụng cho các mục đích tiêu dùng khác ví dụ như sắm Tết (10%), để
thanh toán các chi phí liên quan đến sức khoẻ (9%), giáo dục (8%), xây dựng, sửa sang
nhà cửa (8%) và cho thực phẩm như mua gạo (7%). Các nguồn vay là từ họ hàng và
bạn bè, vay từ người cho vay nặng lãi, từ tổ chức TCVM, Ngân hàng NNPTNT và từ
Ngân hàng chính sách xã hội.
Vay từ tổ chức TCVM là một biện pháp thông dụng đối với các mẫu điều tra.
Nhưng hầu hết vốn vay của tổ chức TCVM là dành cho kinh doanh và theo định nghĩa
không được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Người vay vốn kinh doanh không thể
vay tiếp một món vay cho kinh doanh lần hai nếu người đó chưa trả hết lần vay thứ
nhất. Vì vậy, đây không thể xem là một biện pháp đối phó với rủi ro tốt. Trên thực tế,

mọi người thường vay từ bạn bè/họ hàng hay người cho vay nặng lãi trong trường hợp
cấp bách, và sau đó dùng tiền vay được từ tổ chức TCVM để trả nợ. Vay từ ngân hàng
chính thức không được xem là biện pháp thông dụng để đối phó với trường hợp khẩn
cấp. Những người được phỏng vấn phàn nàn về thời gian chờ đợi dài.
Nhóm tác giả cũng đã đưa ra các khuyến nghị để cho vay phụ nữ nghèo ở nông
thôn là: Phụ nữ nông thôn cần tiền cho rất nhiều mục đích chứ không chỉ để đầu tư vào
kinh doanh. Để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng tốt hơn, các tổ chức TCVM
nên xem xét đa dạng hoá danh mục vốn vay bằng cách đưa thêm loại vốn vay với mục
đích phi kinh doanh vào danh sách sản phẩm của mình. Vốn vay khẩn cấp có thể đáp
ứng yêu cầu vay ngay lập tức khi cần là một giải pháp. Sản phẩm đó có thể giúp phụ
nữ nghèo tránh phải dùng đến những biện pháp tiêu cực ảnh hưởng đến công việc kinh
doanh và đời sống.
Trong nghiên cứu “Đánh giá tác động các chính sách giảm nghèo của thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2013”, Phan Đức Tùng và các cộng sự đã chỉ ra rằng:
11


So sánh giữa mục đích sử dụng các khoản vay chính thức và phi chính thức cho thấy
các hộ nghèo/cận nghèo có thể dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng từ các nguồn chính thức
để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Trung bình có 41,0% các khoản
vay của hộ nghèo/cận nghèo từ nguồn tín dụng chính thức là để sản xuất kinh doanh.
Trong khi đó chỉ có 16,2% các khoản vay từ nguồn tín dụng phi chính thức là phục vụ
cho mục đích này. Tuy nhiên khả năng tiếp cận tín dụng cho các mục đích như tiêu
dùng và chữa bệnh của hộ nghèo/cận nghèo từ nguồn hỗ trợ của Chương trình giảm
nghèo hạn chế hơn. Các hộ nghèo/cận nghèo thường phải vay vốn từ các nguồn phi
chính thức để giải quyết vấn đề tiêu dùng và chữa bệnh. Có 41,3% và 15,6% các
khoản vay từ nguồn phi chính thức là phục vụ cho mục đích tiêu dùng và chữa bệnh,
trong khi những con số này từ nguồn tín dụng chính thức thấp hơn nhiều (22,1% cho
tiêu dùng và 4,0% cho chữa bệnh)
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xem xét tác động của chính sách tín

dụng ưu đãi của thành phố Hồ Chí Minh bằng hồi quy biến thu nhập bình quân và các
biến phúc lợi của hộ lên biến vay tín dụng ưu đãi của hộ. Mặc dù nghiên cứu định
lượng không cho thấy tác động rõ rệt của chính sách tín dụng ưu đãi, nhưng thảo luận
nhóm với các nhóm hộ nghèo/cận nghèo thành phố cũng đã một phần cho thấy tác
động của các chính sách hỗ trợ tín dụng trong việc giúp hộ đa dạng hóa sinh kế và cải
thiện thu nhập. Nhiều hộ đã được vay vốn từ các chương trình tín dụng để tham gia
buôn bán hoặc sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, các hộ cũng cho biết sinh kế buôn bán, sản
xuất nhỏ dù có giúp hộ cải thiện thu nhập nhưng không bền vững, thu nhập từ buôn
bán sản xuất nhỏ không đều.
Bên cạnh phương pháp định tính truyền thống, một số nghiên cứu cũng đã áp
dụng phương pháp định lượng để đánh giá tác động của tín dụng vi mô đối với khả
năng thoát nghèo.
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2005) đã thu thập số liệu từ
640 hộ nông dân ở Ninh Thuận và 619 hộ nông dân ở Bình Phước làm nguồn số liệu
chính cho đề tài. Các số liệu được phân tích dựa trên mô hình kinh tế lượng, với hàm
hồi quy Logistic. Biến phụ thuộc là chi tiêu bình quân/người, các biến giải thích là:
việc làm, dân tộc thiểu số, diện tích đất canh tác, được vay vốn là những biến số có ý
nghĩa thống kê để giải thích nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ nông dân.
Khi các yếu tố khác không thay đổi, với xác suất nghèo của một hộ gia đình là 30% ở
12


Ninh Thuận cho thấy nếu hộ này được vay vốn tín dụng chính thức thì xác suất nghèo
của hộ sẽ giảm xuống 20,7%; ở Bình Phước, cho thấy nếu hộ này được vay vốn tín
dụng chính thức thì xác suất nghèo của hộ sẽ giảm xuống 29% .
Lê Việt Phương (2012) nghiên cứu về tác động của TCVM đến khả năng thoát
nghèo của hộ gia đình nghèo tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả
khảo sát 250 mẫu ngẫu nhiên đại diện cho những hộ nghèo tham gia TCVM trên phạm
vi toàn huyện Bình Chánh. Các biến trình độ học vấn, có việc làm, số tiền vay vốn, tập
huấn, tương quan ý nghĩa với biến tình trạnh nghèo với mức ý nghĩa 1%, và mục đích

sử dụng vốn vay với mức ý nghĩa 5%; biến giới tính của chủ hộ và quy mô hộ không
có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 2 nhóm nhân tố có tác động tích
cực đến khả năng thoát nghèo của hộ đó là nhóm nhân tố thuộc bản thân hộ gia đình
nghèo (trình độ học vấn và số người có việc làm trong hộ) và nhóm nhân tố thứ 2,
nhóm nhân tố TCVM, cũng góp phần không nhỏ cho việc thoát nghèo của hộ (tổng số
tiền vay, số lần tham gia tập huấn từ chương trình TCVM, mục đích sử dụng vốn).
Kết quả nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
vay: Trường hợp của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”, Bùi Văn Trịnh và cộng sự
(2014) cho thấy: hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc vào các yếu tố sau:
lượng vốn vay, kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng
vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động trong đó có 5 yếu tố có mối tương quan thuận
là: lượng vốn vay, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản
xuất và số lao động. Ngược lại thì các yếu tố: kỳ hạn, lãi suất và rủi ro có mối tương
quan nghịch (-) với hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo.
Trong nghiên cứu “Áp dụng mô hình Multinominal Logit đánh giá tác động của
các nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình Việt Nam”,
Tác giả Trần thị Xuyến (2015) đã kết luận rằng: tín dụng ưu đãi có tác dụng tích cực
tới giảm tỷ lệ tái nghèo và tăng tỷ lệ thoát nghèo. Vậy tăng cường chính sách tín dụng
ưu đãi về lãi suất, về khoản vay và mức độ tiếp cận dễ dàng là chính sách quan trọng
giúp người nghèo có cơ hội có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp thoát
nghèo bền vững.

13


2.3. Khoảng trống nghiên cứu và tính kế thừa
Qua tổng quan các nghiên cứu cho thấy bên cạnh những điểm mạnh trong
nghiên cứu về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, những
nghiên cứu trước còn có các giới hạn như:
Thời gian nghiên cứu thực tiễn của một số nghiên cứu trước chưa đủ dài và

mới, số lượng tổ chức lựa chọn nghiên cứu ít, không mang tính đại diện.
Các nghiên cứu trước đây chỉ phân tích hoạt động về TCVM tại các tổ chức tài
chính nông thôn, và của NHTM. Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động TCVM của trường
hợp điển hình là NHTMCP Bưu điện Liên Việt, chưa tập trung phân tích hoạt động
TCVM của chính các TCTCVM chính thức và bán chính thức.
Một số nghiên cứu phân tích hoạt động của TCTCVM nhưng số liệu không cập
nhật đến năm 2018, số liệu rời rạc không theo chuỗi. Các kết luận nghiên cứu của
những công trình này không còn hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay do bối cảnh
hoạt động của TCTVM (yếu tố bên trong và bên ngoài) đã thay đổi.
Chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các cơ sở lý luận về việc phát triển tín
dụng cho đối tượng người nghèo của hệ thống các TCTCVM (chính thức và bán chính
thức), tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng
người nghèo của các TCTCVM;
Như vậy, qua những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy được những nghiên
cứu trong nước đa phần tập trung nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo của hệ
thống Ngân hàng CSXH Việt Nam, và một số ít nghiên cứu về hệ thống các tổ chức
TCVM. Các nghiên cứu chủ yếu chú trọng vào các giải pháp cho vay người nghèo
theo hướng ưu đãi, trợ cấp. Do đó việc phát triển tín dụng cho người nghèo về lâu dài
sẽ thiếu tính bền vững. Điều này đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu mang tính hệ
thống hóa cao, tập trung chuyên sâu vào các vấn đề cho vay người nghèo tại Việt Nam
theo hướng thị trường, xem người nghèo là một đối tượng khách hàng thật sự của Tài
chính vi mô chứ không phải chỉ là đối tượng được trợ cấp. Nghiên cứu vận dụng đa
dạng các mô hình cho vay vi mô từ kinh nghiệm quốc tế vào thực tế của người nghèo
tại Việt Nam, phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế, pháp lý của
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, tác giả luận án đã kế thừa các giá trị
khoa học từ các nhà khoa học trong và ngoài nước như sau:
14



- Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ TDVM của các TCTCVM thông qua sự
phát triển bền vững và mức độ tiếp cận.
- Xây dựng khung phân tích về sự phát triển hoạt động tín dụng vi mô của các
TCTCVM tại Việt Nam dựa trên các nghiên cứu quốc tế và kinh nghiệm thực hiện
phân tích của các tác giả tại nhiều quốc gia.
- Vận dụng kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng vi mô của các TCTCVM
ở các nước để đưa ra các giải pháp hợp lý cho việc phát triển hoạt động của các
TCTCVM tại Việt Nam.
Trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu và các nội dung kế thừa nêu trên, luận án
hướng tới giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở của mối quan hệ giữa tín dụng vi mô và khả năng cải thiện thu nhập của
người nghèo là gì?
- Thực trạng hoạt động tín dụng của các TCTCVM và tín dụng vi mô có ảnh
hưởng như thế nào đến quá trình thoát nghèo của hộ gia đình?
- Cần có những giải pháp gì từ cả phía cung và cầu để cải thiện hiệu quả xóa đói
giảm nghèo của tín dụng vi mô?
Trong phạm vi luận án này, các câu hỏi nghiên cứu trên sẽ được trả lời dựa trên
các cơ sở khoa học chặt chẽ cùng với các dữ liệu thực tế về hoạt động tín dụng cho
người nghèo của các TCTCVM tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Về khía cạnh lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển tín dụng đối với người nghèo tại các tổ chức
TCVM. Theo đó, nhấn mạnh vai trò của tín dụng vi mô đối với người nghèo, phân tích
sự cần thiết của phát triển bền vững tín dụng cho người nghèo bằng các giải pháp theo
cơ chế thị trường, cũng như những yếu tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá tăng
trưởng tín dụng bền vững của các tổ chức TCVM đối với người nghèo.
- Đúc kết những bài học phù hợp nhất cho việt phát triển tín dụng đối với người
nghèo của các tổ chức TCVM tại Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các
quốc gia có đặc điểm tương đồng với Việt Nam như Ấn độ, Bangladesh, Thái Lan, và
Indonesia.


15


3.2. Về khía cạnh thực tiễn
- Phân tích thực trạng phát triển tín dụng đối với người nghèo của các
TCTCVM tại Việt Nam.
- Nghiên cứu định tính, định lượng và đánh giá về hiệu quả tín dụng đối với
người nghèo của các tổ chức TCVM tại Việt Nam
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với người nghèo của các tổ
chức TCVM tại Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về tình hình phát triển tín
dụng đối với người nghèo của các tổ chức TCVM tại Việt Nam. Trong đó, đối tượng
nghiên cứu là phát triển tín dụng cho người nghèo từ nguồn vốn của chính các tổ chức
TCVM chứ không bao gồm các nguồn vốn khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển tín dụng
đối với người nghèo của các tổ chức TCVM ở Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về phát triển tín dụng đối với
người nghèo thông qua các tổ chức TCVM tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2018. Đây là giai đoạn Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách phát triển
tín dụng đối với người nghèo, đồng thời cũng là giai đoạn phát triển mạnh của các loại
hình tổ chức TCVM tại Việt Nam thông qua chương trình phát triển ngành TCVM đến
năm 2020 theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời luận án đề xuất định
hướng và giải pháp phát triển tín dụng đối với người nghèo thông qua các tổ chức
TCVM đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được áp
dụng trong các công trình nghiên cứu nói chung, nghiên cứu sinh sử dụng phương

pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, kết hợp với đồ thị, bảng, biểu
minh họa để làm tăng tính trực quan cho công trình. Để làm tăng tính thuyết phục cho
các nhận định, nghiên cứu sinh sẽ đưa vào nghiên cứu của mình một số mô hình kinh
tế lượng. Cụ thể, để minh chứng cho khả năng phát triển tín dụng đối với người nghèo,
đề tài sử dụng mô hình kinh tế lượng nghiên cứu về phát triển tín dụng cho người
nghèo gắn với những đặc điểm của đối tượng người nghèo và khả năng thoát nghèo
16


×