Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Chủ nghĩa tư bản độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.4 KB, 10 trang )

VẤN ĐỀ X: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
Phương thức sản xuất TBCN được thiết lập và trở thành thống trị khi cuộc cách mạng công nghiệp hũan
thành (nửa cuối thế kỷ 18) và nó phát triển qua 2 giai đoạn:
- CNTB tự do cạnh tranh (từ nửa cuối thế kỷ 18 đến cuối thể kỷ 19 đầu thế kỷ 20), Mác và Ăng ghen đó
nghiờn cứu.
- CNTB độc quyền ( cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 trở đi), Lê Nin nghiên cứu giai đoạn đầu.
Đây là 2 giai đoạn của cùng một phương thức sản xuất, vỡ:
- Chúng đồng nhất với nhau dựa trên quan hệ sản xuất TBCN
- Chỳng khỏc nhau do trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất xó hội hóa.
Mác và Ăng ghen nghiên cứu giai đoạn cạnh tranh tự do đó đưa ra dự báo khoa học: Cạnh tranh tự do tất
yếu chuyển sang độc quyền
1) Quỏ trỡnh chuyển từ cạnh tranh tự do sang độc quyền:
Từ cuối thế kỷ 19 diễn ra quỏ trỡnh chuyển từ cạnh tranh tự do sang độc quyền, quỏ trỡnh này diễn ra có
tính quy luật:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quỏ trỡnh
tớch tụ và tập trung tư bản, dẫn đến tích tụ tập trung sản xuất, sản xuất tập trung vào các xí nghiệp qui mô lớn.
- Tác động của các qui luật kinh tế của CNTB đó thỳc đẩy mạnh mẽ quỏ trỡnh tập trung sản xuất:
+ Trước hết là qui luật kinh tế cơ bản (sản xuất giá trị thặng dư), để đạt mục đích sản xuất ngày càng nhiều
giá trị thặng dư cho nhà tư bản thỡ cỏc nhà tư bản phải không ngừng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất,
nõng cao trỡnh độ bóc lột.
+ Tác động của quy luật cạnh tranh để giành lợi thế trong cạnh tranh thỡ từng nhà tư bản không ngừng tích
lũy, mở rộng sản xuất, sản xuất quy mô lớn có lợi thế trong cạnh tranh.
- Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, hàng loạt xí nghiệp nhỏ bị xí nghiệp lớn thôn tính, một số các xí
nghiệp nhỏ dưới áp lực của cạnh tranh tự nguyện sáp nhập lại thành xí nghiệp lớn, chính cạnh tranh đó đẩy mạnh quỏ
trỡnh tập trung sản xuất.
- Khủng hoảng kinh tế nỗ ra, hàng loạt các xí nghiệp nhỏ bị phá sản, một số xí nghiệp thoát ra khỏi khủng
hoảng thỡ tiến hành đổi mới trang thiết bị, máy móc, sử dụng máy móc hiện đại hơn, do đó dẫn đến sản xuất tập
trung.
- Hệ thống tín dụng phát triển tạo điều kiện di chuyển tư bản và tập trung tư bản, dẫn đến tập trung sản xuất.
Khi sản xuất tập trung đến trỡnh độ nhất định thỡ dẫn thẳng đến độc quyền và sự ra đời của các tổ chức độc
quyền.


2) Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
a) 5 Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền: Lê Nin nghiên cứu chủ nghĩa tư bản độc quyền khái quát 5 đặc điểm
sau đây:
a1) Tích tụ tập trung sản xuất và sự hỡnh thành độc quyền:
- Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tự bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung được biểu hiện
là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xó
hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp qui mô lớn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩn xó
hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô lớn thỡ chỳng cú khuynh hướng liên minh thỏa thuận với
nhau, dẫn đến hỡnh thành tổ chức độc quyền.
* Vậy: Tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghiệp qui mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản xuất và
tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận
độc quyền cao.
- Quỏ trỡnh hỡnh thành của độc quyền diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái sản xuất, cụ
thể:
+ Cỏcten là hỡnh thức độc quyền trong lưu thông ở trỡnh độ thấp nó quyết định về mặt hàng và giá cả.
+ Xanhdica là hỡnh thức độc quyền trong lưu thông ở trỡnh độ cao hơn Cácten, nó quyết định về mặt hàng ,
giá cả và thị phần
+ Tơ rơt là hỡnh thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư.
+ Congsoocion là hỡnh thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư - sản xuất - tiêu thụ.
a2) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Sự hỡnh thành độc quyền trong ngõn hàng và vai trũ mới của Ngân hàng: Cùng với sự hỡnh thành độc
quyền trong công nghiệp thỡ trong ngõn hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các
ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sáp nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn
thỡ cú xu hướng liên minh, thỏa thuận với nhau hỡnh thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thỡ ngõn hàng cú một vai trũ mới, thể hiện: Giữa tư bản ngân hàng
và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ tham dự bằng việc mua cổ phiếu để các công ty cử
người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng và ngược lại thỡ ngõn hàng cử người vào HĐQT
của các công ty.

Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng vàtư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện một loại tư bản
mới gọi là tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính, chúng lũng đoạn cả về kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế: Bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh.
+ Về xó hội: Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
a3) Xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa hàng ra nước
ngoài để thực hiện giá trị.
- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát triển đến
những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư
bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
a4) Sự hỡnh thành cỏc tổ chức độc quyền quốc tế và phân chia ảnh hưởng kinh tế:
Xu hướng tũan cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến
hỡnh thành cỏc liờn minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên minh về thương mại, thuế quan, sản xuất,…)
Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
a5) Các cường quốc phõn chia lónh thổ thế giới:
- Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thỡ một nước đang phát triển
có thể đuổi kịp, vượt một nước đó phỏt triển.
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm thay đổi tương quan lực
lượng và đũi phõn chia lại lónh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân sự để chia lại lónh thổ thế giới, đó là nguyên nhân
dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới (14-18 và 39-45)
b) Biểu hiện sự hoạt động của qui luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong hai giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa:
b1) Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa:
- Nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị…
- Biểu hiện sự hoạt động quy luật giá trị qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tự do cạnh tranh biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất…
+ Trong giai đoạn độc quyền biểu hiện thành giá cả độc quyền
Giá cả độc quyền = K + Lợi nhuận độc quyền

Lợi nhuận độc quyền = Lợi nhuận bỡnh quõn + Lợi nhuận siêu ngạch
Lợi nhuận siêu ngạch thu được là do địa vị độc quyền mang lại
Do điều kiện độc quyền có thể quyết định giá cả độc quyền, có giá cả độc quyền cao khi bán hàng, giá cả
độc quyền thấp khi mua hàng.
b2) Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật giá trị thặng dư
- Nội dung của quy luật giá trị thặng dư…
- Biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư qua 2 giai đoạn CNTB:
+ Giai đoạn tự do cạnh tranh biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn và lợi nhuận bỡnh
quõn…
+ Trong giai đoạn độc quyền biểu hiện thành lợi nhuận độc quyền cao: Do địa vị độc quyền quyết định giá
cả độc quyền, thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Xét về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận độc quyền đó là lao động thặng dư của công nhân trong xí
nghiệp độc quyền, không độc quyền và cả nhân dân lao động các nước thuộc địa.
3) Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
a) Nguyên nhân ra đời, bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
a1) Nguyên nhân ra đời và phát triển chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước đó xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ở một số nước Tây Âu
có nền kinh tế phát triển và nó phát triển nhanh chóng trở thành phổ biên từ sau thế chiến thứ hai.
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ngày càng làm tăng thêm tính chất gay gắt các mâu thuẫn nội tại của
chủ nghĩa tư bản mà trước hết là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản (Lực lượng sản xuất xó hội hóa với chế độ
tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa). Do trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất xó hội hóa tất yếu đũi hỏi một hỡnh
thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phù hợp với nú vỡ vậy quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
được điều chỉnh đó là hỡnh thức sở hữu của Nhà nước tư bản chủ nghĩa.
- Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ mới làm xuất hiện
những ngành nghề mới, đó làm đảo lộn cơ cấu kinh tế truyền thống để tái cơ cấu kinh tế thỡ cần phải có một lượng
tư bản khổng lồ đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường xá, viễn thông,…) vỡ vậy cần có sự đầu
tư của tư bản nhà nước.
- Sự phát triển của sản xuất xó hội hóa dựa trên cơ sở phân công chuyên môn hóa và tiến bộ khoa học kỹ
thuật tất yếu đũi hỏi cần có sự phối hợp các hoạt động chung cú tớnh xó hội. Nhà nước nhõn danh xó hội điều phối,
kiểm soỏt cỏc quỏ trỡnh trờn (với tư cách người nhạc trưởng).

- Xu thế quốc tế hóa và hội nhập kinh tế thế giới: Cạnh tranh quốc tế diễn ra để giành nơi đầu tư, thị trường,
…khi bành trướng thế lực ra nước ngoài thỡ vấp phải hàng rào lợi ích quốc gia vỡ vậy nhà nước phải can thiệp để
điều hũa lợi ích.
a2) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
* Khái niệm: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức
mạnh của nhà nước tư bản thành thể chế, thiết chế nhằm phục vụ mục đích cho các tổ chức độc quyền, thu được lợi
nhuận độc quyền cao và duy trỡ sự thống trị của giai cấp tư sản.
* Bản chất của Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước được thể hiện:
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hỡnh thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
hay nói cách khác là chủ nghĩa tư bản được điều chỉnh để thích ứng với lực lượng sản xuất xó hội hóa.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa tổ chức độc quyền với nhà nước tư bản thành một
tổ chức thống nhất trong đó nhà nước phụ thuộc vào độc quyền, phục vụ mục đích cho các tổ chức độc quyền.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một hệ thống các quan hệ kinh tế chính trị biểu hiện thành đường
lối, các chính sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế xó hội.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự can thiệp của Nhà nước vào các mặt của đời sống xó hội bằng
một hệ thống điều chỉnh làm dịu đi các mâu thuẫn nhưng không làm thay đổi bản chất chủ nghĩa tư bản.
b) Biểu hiện của Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
3. Thế nào là tư bản thương nghiệp? Trình bày sự hình thành lợi nhuận
thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản (cho 1 ví dụ để chứng minh).
- Bản chất tư bản thương nghiệp:
Trong lịch sử tư bản thương nghiệp xuất hiện từ rất sớm, nó có trước cả tư bản công nghiệp nhưng đó là tư
bản mua rẻ bán đắt theo kiểm cổ xưa.
Còn tư bản thương nghiệp dưới CNTB lại là một bộ phận của TBCN tách rời ra làm chức năng thực hiện
giá trị hay tiêu thụ khối lượng sản phẩm mà TBCN đã sản xuất ra nhằm mục đích thu được một khoản tiền lời dưới
hình thức lợi nhuận thương nghiệp.
T
CN
-------- H
TLSX
SLĐ

……… sản xuất ……. H

-----T

01.01.02 (1) …………………(3)………… (2) 31.12.02
T
CN
= T
CN
+ Denta T
Công thức vận động của TBCN là T-H-T
’-
- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp?:
Theo học thuyết giá trị thặng dư của Mác thì giá trị thặng dư chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất thông
qua việc bóc lột lao động làm thuê. Các Mác cũng đã khẳng định lưu thông chỉ là thực hiện giá trị chứ không thể
sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Vậy nhà tư bản thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông sẽ thu được
một khoản tiền lời là lợi nhuận thương nghiệp, vì vậy lợi nhuận thương nghiệp được sinh ra từ đâu? (T

= T + denta
T)
T
TN
= T + P
TN
Trả lời vấn đề này Các Mác đã chỉ rõ:
Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản công nghiệp đã bóc
lột của công nhân làm thuê trong quá trình sản xuất và nhường lại cho nhà tư bản thương nghiệp vì
- Nhà tư bản thương nghiệp đã đứng ra đảm nhận khâu tiêu thụ sản phẩm để cho nhà tư bản công nghiệp
rảnh tay chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất do đó trình độ chuyên môn hoá sẽ được nâng cao, năng suất lao động
tăng lên và làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống bản thân nhà tư bản công nghiệp về mặt này có rất nhiều lợi ích.

- Khi tư bản thương nghiệp đứng ra kinh doanh thì cũng phải ứng vốn cho quá trình lưu thông của mình vì
vậy vốn của nhà tư bản công nghiệp sẽ rút ngắn vòng tuần hoàn từ 3 giai đoạn xuống còn 2 giai đoạn vì vậy tốc độ
chu chuyển vốn trong 1 năm sẽ tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ ngày càng cao. Về mặt này nhà tư bản cũng
C
N
T
có lợi.
Nói tóm lại việc tư bản công nghiệp nhường một phần m cho tư bản thương nghiệp thì cả tư bản thương
nghiệp lẫn tư bản công nghiệp đều có lợi ích.
Việc nhường một phầm m của TBCN cho tư bản thương nghiệp được tiến hành bằng cách tư bản công
nghiệp bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp theo giá bán buôn hay giá thành công nghiệp và giá đó bằng chi phí
của nhà tư bản công nghiệp + lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp và giá bán buôn bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị
hàng hoá.
P
bb
= C+V+P
CN
Nhà tư bản thương nghiệp đem bán hàng hoá cho người tiêu dùng theo giá bán lẻ bằng chi phí sản xuất công
nghiệp + Lợi nhuận công nghiệp + lợi nhuận thương nghiệp. Mức giá bán lẻ bao giờ cũng bằng giá trị hàng hoá.
P
blẻ
= P
CN
+ P
TN
+ C +V = C + V + m
Khoảng chênh lệch giữa giá bán lẻ và giá mua buôn công nghiệp chính là lợi nhuận của Tư bản thương
nghiệp.
Một lân nữa cần khẳng định nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là giá trị thặng dư do lao động làm
thuê sáng tạo ra trong quá trình sản xuất bằng bóc lột công nhân làm thuê.

Ví dụ:
Có 1 nhà tư bản công nghiệp ứng ra 1 số vốn là 800 tư bản và có trình độ bốc lột m’ = 100% nhà tư bản đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo cấu tạo hữu cơ 700 C + 100 V + 100m = 900 đơn vị Tư bản
Nếu nhà tư bản công nghiệp thực hiện tất cả quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thf tỷ suất lợi nhuận mà
nhà tư bản công công nghiệp sẽ được hưởng là
P’ = m/(c+v) x100% = 100/800x100% = 12,5%
Nếu có một nhà tư bản thương nghiệp đứng ra cùng kinh doanh với tư bản công nghiệp và cùng ứng ra một
lượng vốn là 200 đơn vị tư bản. Lúc này nhà tư bản công nghiệp và nhà tư bản thương nghiệp sẽ phân chia nhau lợi
nhuận theo nguyên tắc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận
P’ ngang = tổng m/tổng(c+v) x 100% = 100/(800+200) x100% = 10%
Từ đó có thể tính
P
CN
= 800*10% = 80 đơn vị tư bản
Ta xác định được P
bbuônCN
= CP
SXCN
+ LN
CN
= 800 + 80 = 880
Ta thấy 800 < 900
LN
TN
– 200x10% = 20 đơn vị tư bản.
Giá bán lẻ
= giá bán buôn + LN thương nghiệp = 880+20 = 900
Giá bán lẻ (900) = giá trị hành hoá (900).
4. Thế nào là chi phí lưu thông dưới chủ nghĩa tư bản? nhân viên
thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông có bị bóc lột thặng dư

không?
* Bản chất của chi phí lao động:
Theo học thuyết giá trị lao động của Mác thì tất cả các hoạt động phục vụ cho sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
đều phải bỏ ra những chi phí nhất định vì vậy hoạt động trong lĩnh vực lưu thông tiêu thụ sản phẩm nhà tư bản
thương nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí như tất cả các nhà tư bản khác. Chi phí lưu thông được Mác khái quát
thành 2 loại là chi phí lưu thông thuần tuý và chi phí tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông.
+ Chi phí lưu thông thuần tuý
Là chi phí để xây dựng cửa hàng, mua sắm quầy hàng, chi phí cho nghiệp vụ bán hàng như sổ sách, chứng
từ, hoá đơn và các phương tiện bán hàng khác, chi phí thuê nhân viên bán hàng, chi phí quản cáo, marketing, giao
dịch.
Tất cả các chi phí lưu thông thuần uý là hết sức cần thiết cho quá trình lưu thông nhưng bản thân nó không
làm cho giá trị sản phẩm tăng lên trong lưu thông.
+) Chi phí tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông (chi phí bổ sung)
Đây là chi phí cho việc gói bọc sản phẩm. Bảo quản sản phẩm, chi phí cho việc vận chuyển sản phẩm từ nơi
sản xuất đến thị trường. Chi phí bổ sung làm gia tăng chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông tất cả những chi
phí này đều được biểu hiện ở ngoài lưu thông hàng hoá bỏ thêm một lượng kd cho các công việc diễn ra trong lưu
thông vì vậy Các Mác khẳng định bộ phận chi phí này tham gia vào việc tăng giá trị của sản phẩm ngay trong quá
trình lưu thông.
* Hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp là hoạt động để thực hiện giá trị của khối lượng sản phẩm đã sản
xuất ra. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là tư giá trị thặng dư mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản

×