Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÍCH LÍP ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.76 KB, 30 trang )

Phơng hớng và biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở
công ty xích líp Đông anh
3.1: Phân tích những cơ hội , thách thức trong môi trờng kinh
doanh của công ty
3.1.1 cơ hội
Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế , điều kiện kinh doanh của các
doanh nghiệp , một mặt chịu sự tác động của môi trờng kinh tế quốc dân trong n-
ớc , mặt khác lại chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trờng quốc tế và kinh
doanh quốc tế . Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp khi hoạch định chiến lợc kinh
doanh ,phải xác định chính xác đâu là cơ hội , đâu là thách thức đối với công ty ,
để từ đó chớp lấy thời cơ và hạn chế khó khăn trong phát triển kinh doanh
-Môi trờng kinh doanh thì có rất nhiều nhân tố : chính tri, văn hoá , chính
sách , lối sống, ..nhng ở đây chỉ phân tích một số nhân tố chính có tác động tích
cực tiêu cực tới công ty
3.1.1.1 Chơng trình nội địa hoá xe máy
Mấy năm gần đây, trớc xu thế sính đồ ngoại của hầu hết tầng lớp nhân dân
làm hàng nội địa ế ẩm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nội
địa , Nhà nớc ta chủ trơng phát động chơng trình nội địa hoá , khuyến khích ngời
tiêu dung đồ nội địa và tích cức nâng cao tỷ lệ nội địa hoá trong các sản phẩm
lắp ráp nh: ôtô , xe máy ..
Chơng trình nội địa hoá là một trong những mục tiêu quan trọng nhấtcủa
chiến lợc phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam , nhắm mang lại nhiều
lợi ích trong phát tiển kinh tế và xã hội . Chơng trình này không nhũng tạo ra giá
trị kinh tế lớn mà còn giúp cho các doanh nghiệp hình thành đợc mạng lới cơ sở
công nghiệp chế tạo phụ tùng , linh kiện xe máy tạo việc làm cho hàng ngàn lao
động và quan trọng là giảm giá thành sản phẩm .Đối với công ty , thì chơng trình
nội địa hoá xe máy thực sự là một cơ hội lớn khi công ty đợc HonDA Việt Nam
tín nhiệm , đặt sản xuất độc quyền các chi tiết phụ tùng xe máy phục vụ công tác
lắp ráp của HonDA Việt Nam
Sau gần 10 năm thực hiện , chơng trình nội địa hoá đã đạt đợc nhũng kết
quả bớc đầu , 5 năm đầu tiên tỷ lệ nội địa hoá đạt 15-20% giá trị của xe và đến


nay tỷ lệ này là 50-60% . Và tỷ lệ này đang từng bớc đợc nâng cao hơn , tiến tới
tự hoàn thiện chiếc xe máy mang thơng hiệu VN. Khi đó ngời tieu dùng trong nớc
có khả năng mua đợc xe máy rẻ với chủng loại phù hợp với thị hiếu của mình
Nh vậy, cùng với sự lớn mạnh của chơng trình nội địa hoá xe máy , số lợng
chi tiết honda đặt hàng ngày càng nhiều hơn. Đây thực sự là cơ hội lớn tạo điều
kiện cho công ty giải quyết công ăn việc làm cho công nhân , tăng lợi nhuận và ổn
định đời sống CBCNV trong thời gian tới
3.1.1.2: Thị phần của HonDA Việt Nam ngày càng mở rộng
Lý do mà ta cần xem xét đến cơ hội phát triển của HonDA Việt Nam vì
hiện tại HonDA Việt Nam là đối tác làm ăn lâu dài với giá trị lớn của công ty .
Chi tiết phụ tùng hoda chiếm gần 80% doanh thu sản xuất công nghiệp . Vì vậy ,
sự thăng trầm của HonDA Việt Nam có ảnh hởng trực tiếp tới công ty
Vào giữa những năm 60, thơng hiệu HonDA của nhật thâm nhập vào thị tr-
ờng VN . Với hơn 35 năm ngự trị trên thị trờng VN, thơng hiệu honda quả là danh
bất h truyền và để lại nhiều dấu ấn . Vì vậy , liên doanh HonDA Việt Nam ra đời
đã thuận lợi ngay từ đầu
Với bệ phóng vô cùng thuận lợi đó , HonDA Việt Nam luôn đứng vững
trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ lớn nh: Yamaha, Suzuki, (của
Nhật ); SYM của Đài loan;Dalim (của hàn quốc); ,đặc biệt là các tập đoàn xe
máy lớn của trung Quốc nh: Loncin, Lifan; SundroHàng năm, Hon da sản xuất
và tung ra thị trờng với số lợng lớn và thu đợc những khoản lợi nhuận khổng lồ .
Theo số liệu thống kê năm1998 cho thấy HonDA Việt Nam lãi khoảng 18,154
triệu USD và năm2000đạt 30,7 triệu USD
Vừa qua , HonDA Việt Nam tung ra thị trờng xe WARE$( chất lợng
honda ) với giá đại lý là 10990000đVN đã gần nh hạ gục hoàn toàn đối thủ lớn
nhất của công ty là xe máy Trung Quốc và gây nên một d luận cực mạnh trên thị
trờng , tạo nên cơn khát xe WARE$ trên thị trờng xe máy . Do đó lợng xe máy
tiêu thụ của hoặc trong thời gian tới chắc chăn sẽ là cực lớn . Điểu đó , tạo cơ hội
mở rộng sản xuất , tăng lợng phụ tùng chi tiết xe máy để kịp thời phục vụ công tác
lắp ráp xe máy của HonDA Việt Nam

3.1.1.3 Các chính sách khác
Mấy năm gần đây cùng với việc hô hào tăng cờng sử dụng hàng nội địa
trong dân c, Nhà nớc chủ trơng có chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc hạn chế
nhập khẩu ồ ạt hàng ngoại nhập .Điều đó hạn chế rất nhiều sự cạnh tranh khốc liệt
giữa xích líp xe đạp của công ty với xích líp nhập ngoại với giá rẻ từ Trung
Quốc .Hơn nữa nhà nớc liên tục có các công văn, chấn chỉnh công tác lắp ráp xe
máy, u tiên sản xuất chi tiết phụ tùng trong nớc..Ngoài ra, thủ tục hải quan ngày
càng tạo công ăn việc làm cho công ty đơn giản cho phép tự do nhập khẩu công
nghệ ,máy móc thiết bị ,nguyên vật liệu qua biên giới .Điều này đã tạo điều kiện
chủ động cho các doanh nghiệp trong tìm kiếm nguyên vật liệu ngoại nhập và đầu
t máy móc thiết bị
3.1.2 Khó khăn
3.1.2.1 Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
Tuy ít nhiều đợc sự bảo trợ của nhà nớc , nhng các sản phẩm của công ty
chịu sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trờng , nhất là đối với các hàng ngoại nhập
nh: xích líp xe đạp từ TQ, xích líp của liên hiệp xe đạp Sài gòn , các chi tiết xe
máy nhập khẩu dới dạng IKD. Đặc biệt là sự gia nhập cạnh tranh sản xuất các chi
tiết honda của công ty cơ khí Thăng Long , nhà máy cơ khí thài Bình.Bên cạnh
đó , sản phẩm chi tiết honda ngày càng giảm giá ( mỗi năm 15%) và có nguy cơ
còn giảm mạnh nữa trong thời gian tới bởi vì HonDA Việt Nam ngày cầng sử
dụng giá cả để làm công cụ cạnh tranh . Từ xe Future(30 triệu ); đến xe Dream(20
triệu); và xe Ware$ chỉ có gần 10 triệu thì không ai có thể chắc rằng honda sẽ
tung ra thị trờng một chiếc xe với giá siêu rẻ trong thời gian tới . Điều này , gây
khó khăn rất lớn cho công ty trong việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm để giữ vững mối quan hệ làm ăn lâu dài với HonDA Việt Nam
3.1.2.2: Giá NVL còn bị ảnh hởng nhiều vào thị trờng NVL thế giới
Vì hầu hết NVL của công ty là nhập ngoại nên để có thép đa vào sản xuất ,
công ty phải có ngoại tệ để mua , điều này gây khó khăn cho nguồn vốn của công
ty . Mặt khác khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiều hớng tiêu cực , đối với công
ty sẽ khó mà đáp ứng đầy đủ cho sản xuất

Ngoài ra , giá cả NVL thờng xuyên biến động do nhiều nhân tố chính trị,
xã hội trên thế giới , vợt ra ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp nên nhiều khi
công ty bị ảnh hởng bởi nhũng cơn sốt giá và phụ thuộc ,bị động trong tìm kiếm
NVL đầu vào
NVL nhập qua cửa khẩu dã chịu thuế nhập khẩu lại phải chịu thuế VAT dù
cha có giá trị tăng thêm , nên làm tăng chi phí NVL đầu vào , giảm khả năng cạnh
tranh của sản phẩm do công ty sản xuất
Khác với thị trờng thép năm 2001, cung vợt quá cầu khoảng 15-20% . Năm
2002 , theo dự báo của vụ Kế hoạch thống kê, Bộ thơng mại nhu cầu thép trên
thị trờng thế giới sẽ tăng 2,6%lên 799 triệu tấn /năm nhng cung thép sẽ giảm chỉ
còn 813 triệu tấn so với 830 triệu tấn năm 2001. Điều này cũng gây khó khăn hơn
cho việc mua NVL đầu vào của công ty
3.1.2.3Tiền lơng tối thiểu tăng
Năm 2001, nhà nớc có quyết định tăng mức lơng cơ bản từ 180000/tháng
lên 210000/tháng . Điều này có nghĩa là chi phí tiền lơng tăng lên , kéo theo sự
tăng đáng kể của giá thành sản phẩm , ảnh hởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh
của sản phẩm .Hiện nay, thu nhập bình quân đầu ngời ở công ty khá cao nhng chủ
yếu là do tiền thởng còn lơng cơ bản là không đáng kể , công ty muốn dùng quỹ
thởng để vừa là hình thức phân phối lợi nhuận cho CBCNV vừa để khuyến
khích , kích thích tăng năng suất lao động . Do đó, khi tiền lơng cơ bản tăng công
ty phải có biện pháp thay đổi hình thức lơng thởng để phù hợp với điều kiện mới
mà vẫn có hiệu quả
Tuy nhiên, việc tăng lơng cơ bản cũng có nghĩa là tăng quyền lợi , tăng thu
nhập của ngời lao động , Điều này sẽ là nguồn động viên khích lệ họ hăng say lao
động , tăng năng xuất lao động
3.2: Đánh giá khả năng ,tiềm lực đa dạng hoá để hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm của công ty
Đúc kết kinh nghiệm từ sự thất bại của việc đa dạng hoá trớc đây.Doanh
nghiệp đã nghiên cứu kỹ lỡng môi trờng kinh doanh và nhân xét chính xác tiềm
lực của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc đa dạng hoá . Và công ty có thể sử

dụng những tiềm lực này để tạo nên cơ cấu sản phẩm có hiệu quả :
-Là doanh nghiệp sản xuất cơ khí đã qua gần 30 năm phát triển , đã nếm mùi
vị thất bại của đa dạng hoá sản phẩm nên ít nhiều công ty cũng phải có một chút
kinh nghiêm để không đi vào vết xe đổ cũ
-Hơn nữa môi trờng kinh doanh đang có sự biến động đáng kể ,nhu cầu về sản
phẩm cơ khí rất đa dạng , phong phú nhng mức độ lại cha phải là cao , . Do đó sản
phẩm sản xuất ra không nhất thiết phải liên quan đến sản phẩm chuyên môn hoá .
Vấn đề quan trọng là tìm đợc sản phẩm phù hợp với khả năng sản xuất của doanh
nghiệp , thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng và tiêu thu trên thị trờng
Công tyđang có sẵn về vị trí địa lý thuận lợi , tiềm năng đất đai còn đủ để mở
rộng quy mô sản xuất , nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty
Bản thân máy móc thiết bị của công ty cho đến nay vẫn d thừa nâng lực sản
xuất , khả năng tận dụng còn nhiều . Nên máy móc thiết bị của công ty hoàn toàn
có thể sản xuất ra nhiều mặt hàng cơ khí với đủ các mẫu mã , chủng loại khác
nhau
Quy mô của công ty là doanh nghiệp nhỏ , mặt khác hoạt động sản xuất theo
đơn đặt hàng của khách nên rất linh hoạt trong vấn đề chuyển đổi cơ cơ cấu sản
xuất .Chỉ cần một lợng vốn không cần lớn lắm có thể đầu t cải tiến quá trình sản
xuất hoặc chế tạo sản phẩm mới , thâm nhập vào thị trờng một cách dễ dàng
Sau nhiều năm công ty đạt tốc độ tăng trởng cao , tập thể cán bộ CNV công ty
đang hồ hởi , phấn khởi, tràn đầy sinh lực sắn sàng đoàn kết , quyết tâm nỗ lực
phấn đấu vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp
Nh vậy, việc đa dạng hoá đẻ xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý của công ty
là có thể thực hiện đợc . Nhng có đạt đợc kết quả nh mong muốn hay không còn
tuỳ thuộc vào phơng thức thực hiện của các nhà lãnh đạo trong thời gian tới
3.3:Phơng hớng phát triển của công ty
3.3.1:Mục tiêu phát triển
Qua gần 30 năm hình thành và phát triển , công ty xích líp Đông Anh đã
trải qua bao bớc thăng trầm , vợt qua mọi khó khăn,thách thức , từng bớc khẳn
định mình trên con đờng phát triển . Sự chủ động thay đổi cơ cấu sản phẩm cho

phù hợp với môi trờng kinh doanh đã đem lại cho công ty những thành tựu đáng
kể . Nhng không vì thế mà tập thể CBCNV công ty tự thoả mãn với chính mình
mà luôn doàn kết , phát huy nội lực để đẩy công ty lên những tầm cao mới
Trong những năm tới , công ty xích líp Đông Anh phấn đấu trở thành một
đợn vị sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy có lợi nhuận lớn , tạo ra đủ vốn để mở
rộng sản xuất , nâng cao đời sống cán bộ CNVvà mục tiêu quan trọng nhất là th-
ơng hiệu xích líp Đông Anh có một vị trí xứng đáng trong trên thị trờng
Trớc mắt công ty tập trung , cố gắng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ năm 2002sau:
Giá trị tổng sản lợng : 42tỷ
Doanh thu : 40 tỷ
Nộp ngân sách :2,3 tỷ
Thu nhập bình quân đàu ngời : 1,2 triệu
Lợi nhuận : 300 triệu
Các sản phẩm chủ yếu : xích líp xe đạp, Nhông xích xe máy , xích công
nghiệp , khóa KC , chi tiết honda và các sản phẩm kim khí khác
Đặc biệt là tích cức chỉ đạo thực hiện IZO 9001 2000 để nhận chứng chỉ
vào cuối năm tới
3.3.2Phơng hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
3.3.2.1: Định hớng của công ty
Ngoài việc tổ chức quản lý và điều hành sản xuất , việc xây dựng t tởng,
định hớng sản xuất và xây dựng kế hoạch cho thời gian tới đớc ban giám đốc công
ty đặc biệt quan tâm . Từ sự phân tích , nhận định đánh giá tình hình thuận lợi
khó khăn trong thời gian tới , công ty đa ra một số định hớng sau:
-Chủ động xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý cho tùng thời theo hớng kết
hợp phát triển chuyên môn hoá với đa dạng hoá tức là vừa nâng cao chất lợng , cải
tiến mẫu mã , bao gói sản phẩm truyền thống vừa thu hẹp , mở rộng danh mục
sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trờng
-Tập trung lãnh đạo chuản bị phơng án đầu t chiều sâu và chiều rộng để sản
xuất chi tiết , pphụ tùng xe máy .Chọn một số sản phẩm ngoài phụ tũng đạp , xe

máy có giá trị lớn đẻ là ttrọng tâm phát triển thị trờng
Xây dựng chiến lợc phát triển lâu dài về công tác tổ chức , đào tạo cán bộ
theo quy hoạch đào tạo công nhan đủ trình độ để đáp ứng nhu cầu,nhiệm vụ trong
tình mới , tiếp tục xắp xếp lại các phân xởng để tăng hiệu quả hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm
Tăng cờng công tác tiếp thị, quảng cáo và tích cực hạ giá thành sản phẩm
để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
3.3.2.2: Đề nghị ý kiến
Dựa trến nghiên cứu kỹ lỡng sức hút của thị trờng và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Theo tôi , công ty có thể hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo phơng
châm sau:
Tận dụng triệt để năng lực sản xuất hiện có , mở rộng sản xuất điều chỉnh
lại cơ cấu sản phẩm theo hớng :
-CHi tiết , phụ tùng xe máy 70%
-Phụ tùng xe đạp ;20%
-xích công nghiệp và các đồ kim khí khác : 10%
Trong đó , tập trung nâng cao khối lợng sản xuất , tiêu thụ mặt xích líp xe
đạp , chi tiết phụ tùng honda ; bổ sung vào danh mục sản phẩm mặt hàng
nhông ,xích xe máy ; và loại líp zava ra khỏi cơ cấu sản xuất . Về xích công
nghiệp thì lựa chọn theo hợp đồng có giá trị lớn , tập trung sản xuất mặt hàng
băng tải , băng chuyền cho máy móc thiết bị toàn bộ
3.4 biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp
Đông Anh
3.4.1: Tổ chức nghiên cứu thị trờng làm cơ sở hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
3.4.1.1: Cơ sở lý luận
Phát triển phơng châm chi phối hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng là sản xuất và đa ra thị trờng cái mà thị trờng cần chứ không
phải cứ sản xuất ra rồi bắt thị trờng phải chấp nhận . Mà trong thực tế thị trờng rất
phức tạp và luôn biến động , Ngời kinh doanh có tầm nhìn xa phải phán đoán và
chuẩn bị đón lấy cái mới ngay trong hiện tại để hoàn thiện cái đang thực hiện ,

chứ không chờ đến khi thị trờng từ chối sản phẩm của mình mới lo ứng phó . Vì
thế ,mọi quyết định về cơ cấu sản phẩm đều phải xuất phát từ thị trờng , đều phải
dựa trên cơ sở nghiên cứu , phân tích thị trờng
Thông qua nghiên cứu thị trờng công ty tự xác định cho mình đâu là thị tr-
ờng hiện tại , đâu là thị trờng tiềm năng của công ty , sức hút thị trờng mạnh hay
yếu , khả năng cạnh tranh của công ty để từ đó giúp công ty có những chính sách
điều chiỉnh cơ cấu sản phẩm kịp thời trớc sự thay đổi của môi trờng
Mục tiêu của nghiên cứu thị trờng là xác định khả nang tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp (đang có trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp hay chuẩn bị
sản xuất ). Và do vậy , có quyết định thâm nhập , phát triển , mở rộng thị trờng
hay không . Việc nghiên cứu thị trờng chính là việc n/c các cơ hội kinh doanh của
công ty
Nh vậy nghiên cứu thị trờng nhu cầu sản phẩm là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp và nhất thiết phải đợc tiến hành một cách thờng xuyên . Vì nhu cầu
không phải là một hằng số hay công thức nào đó mà nó biến động liên tục và ngày
càng đa dang phong phú . Do đó , cứ duy trì khách hàng cũ mà không n/c nhu cầu
mới thì doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn
Thực tế đã chứng minh , thời kỳ đầu chuyển sang cơ chế thị trờng sản
phẩm của công ty đợc sản xuất ồ ạt , tràn lan không quan tâm đến nhu cầu và
dung lợng thị trờng , làm sản xuất bị ngừng trệ, xích líp xe đạp bị ứ đọng trong
một thời gian dài . Trớc tình hình đó một số cán bộ công ty đã tiến hành điều tra ,
n/c thị trờng , thiét lập mối quan hệ làm ăn , kết quả là đã kí kết đợc rất nhiều hợp
đồng tạo công ăn , việc làm , giải quyết khó khăn trớc mắt
Với kinh nghiệm rút ra từ bài học thất bại , công ty chủ động nghiên cứu
khách hàng và tìm bạn hàng , chỉ sản xuất sản phẩm khi đã nhận đợc hợp đồng
và chế thử sản phẩm , nếu đợc khách hàng chấp nhận . Phơng châm đó đã tạo
niềm tin và làm cơ sở cho việc cải tiến , tăng chủng loại xích líp xe đạp và mở
rộng sản xuất sang các mặt hàng xích công nghiệp , honda
Sự bám sát nhu cầu thị trờng giúp công ty nhanh chóng mở rộng thị trờng ,
khách hàng của công ty không chỉ là các doanh nghiệp , tổ chức mà cả cá nhân ,

đơn vị có yêu cầu , lợi nhuận ngày một nâng cao . Tuy nhiên công tác n/ c thị tr-
ờng ở công ty vẫn còn rời rạc theo theo thời kỳ chủ yếu mang tính cầu may nên
hiệu quả đạt đựoc còn thấp . Vì vậy trong thời gian tới công ty cần n/c thị trờng
sâu hơn và duy trì thờng xuyên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.4.1.2: Nội dung biện pháp
Hiên nay công ty cha có bộ phận Maketing chuyên nghiên cứu thị trờng ,
mọi công tác tìm đơn hàng và hợp đồng sản xuất đều do ban giám đốc đảm nhận
, chỉ có sự hỗ trợ một chút của phòng kinh doanh trong việc tìm bạn hàng và tiêu
thụ sản phẩm . Vì vậy , nguồn thông tin từ thị trờng chủ yếu là từ khách quen và
các mối quan hệ cá nhân DO đó , việc phân tích thị trờng còn rất hạn chế , phiến
diện , độ chính xác không cao , chủ yếu do kinh nghiệm mà thành. Vì thế trong
thời gian tới nhất thiết công ty phải có bộ phận này
Do quy mô công ty là nhỏ nên bộ phận này có thể nằm trong phòng kinh
doanh nhng khi tình hình sản xuất phát triển với quy mô lớn hơn thì sẽ phải tách
riêng bộ phận này thành một bộ phận độc lập dói sự chỉ đạo cuả ban giám đốc
Trong tình hình hiện nay bộ phận này cần 4 ngời :
+ 1 nhân viên phụ trách nghiên cứu về thiết bị , phụ tùng , công nghệ , máy móc
và NVL . Nhân viên này cần theo dõi sát sao tình hình thay đổi NVL, máy móc
thiết bị ở thị trờng nớc ngoài và trong nứoc , tạo sự liên hệ với các cơ sở sản xuất
máy móc thiét bị trong và ngoài nớcVì vậy , ngời này cần có kinh nghiệm lâu
năm và am hiểu về máy móc thiết bị . Nhân viên này nên lấy từ nguồn nhân lực
sẵn có ở phòng kỹ thuật sản xuất
+ 1 nhân viên phụ trách n/c thị trờng hiện tại , tong lai của sản phẩm xích líp xe
đạp
+ 1 nhân viên phụ trách công tác nghiên cứu thị trờng về sản phẩm chi tiết phụ
tùng xe máy
+ 1 nhân viên phụ trách nghiên cứu , tìm bạn hàng về sản phẩm xích công
nghiệp
+ Trong bộ phận này cần cử ra một nhóm trởng để tổng hợp, phân tích , đánh giá
, dự báo giúp ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mỗi loại

sản phẩm sản xuất của công ty và đề ra chiến lợc phát triển của công ty trong
những năm tiếp theo
*Bộ phận n/c thị trờng có nhiệm vụ sau:
Tuy đợc phân phụ trách từng mảng nhng phải thờng xuyên trao đổi , hỗ trợ
nhau , liên kết chặt chẽ với nhau để làm tăng độ chính xác của nhu cầu
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về số lợng , chất lợng , mẫu mã , chủng loại giá
cả các sản phẩm xích líp xe đạp , xe máy , xích công nghiệp
Đánh giá đợc tất cả các đối thủ hiện tại , tiềm năng của tất cả các thị trờng sản
phẩm
Xác định chính xác nhu cầu thông dự báo , hoặc ký kết hợp đồng cá sản phẩm
xích líp xe đạp , xích công nghiệp để tránh sự phụ thuộc quá mức vào khách
hàng . Từ đó tạo nên bảng kế hoạch giao hàng của công ty cả trong ngấn hạn và
dài hạn
Việc n/c thị trờng phải trả lời đợc trong giai đoạn tới doanh nghiệp nên sản
xuất sản phẩm gì , thu hẹp sản phẩm nào , mở rộng sản phẩm nào , số lợng ,
chất lợng nh thế nào, giá cả là bao nhiêu và hiệu quả mang lại là bao nhiêu
Để tăng thêm tính hiệu quả của bộ phận này , các nhân viên có thể kiêm
hoạt động phân tích lợi nhuận , doanh thu của từng nhóm sản phẩm mà mình phụ
trách và chịu trách nhiệm phát triển các mặt hàng này
3.4.1.3: Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện đợc phơng án này công ty cần:
- Tuyển thêm 2 nhân viên Maketing , u tiên có 1 năm kinh nghiệm trở lên
trong tiếp thị hoặc tìm nguồn giao hàng , trẻ năng động linh hoạt , nhanh nhạy
trong nắm bắt tình hình thị trờng còn một nhân viên lấy ra từ phòng kinh doanh
- Công ty cần đầu t hơn nữa cho mỗi đợt khảo sát , n/c thị trờng một cách
thờng xuyên
- Tạo điều kiện cung cấp thông tin cho các bộ phận này nh:
+ Đặt mua thờng xuyên các loại báo : công nghiệp , thời báo kinh té, báo
thị trờng , giá cả
+ Lắp đặt một dàn máy vi tính và nối mạng internet truy cập toàn cầu để bộ

phận này nắm đợc những thông tin càn thiết trong việc lập ra kế hoạch , các quyết
định dúng đắn cho công ty
3.4.1.4: Hiệu quả của giải pháp
Chi phí cho giải pháp này là tơng đối lớn so với công ty nhng nó sẽ mang
lại những hiệu quả to lớn trong dài hạn nh:
-Thông qua n/ c thị trờng công ty thấy trớc đợc những nguy cơ đe doạ trực
tiếp hoặc gián tiếp để từ đó có biện pháp khắc phục
-Thông qua n/c thị trờng công ty sẽ nắm bắt đợc các nhu cầu , thị hiếu của
khách hàng đối với các loại sản phẩm của công ty , bảo đảm cho công ty cung
cấp các sản phẩm , dịch vụ cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất theo yêu
cầu đặt ra và đặc biệt là nhu cầu sản phẩm mới , tránh đợc sự phụ thuộc vào
khách hàng
Cũng thông qua n/c thị trờng , thị trờng tiềm năng của công ty sẽ đợc mở
rộng hơn , một lợng lớn khách hàng mới sẽ đến với công ty , công ty tận dụng hết
năng lực sản xuất hiện có vào sản xuất , phóp phần nâng doanh thu , lợi nhuận
đem lại nhiều quyền lợi cho ngời lao động
Nh vậy , n/c thị trờng giúp công ty đánh giá đúng thị trờng tiềm năng và thị
trờng hiện có nhng quan trọng hơn là đánh giá đúng khả năng của doanh nghiệp
trên thị trờng , giúp công ty hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
3.4.2. Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng :
-Tăng lơng sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm xích líp xe đạp , chi tiết honda
-Bổ sung nhông , xích xe máy vào danh mục sản phẩm
-Loại bỏ mặt hàng líp zava khỏi cơ cấu sản xuất
-Phát triển xích công nghiệp tập trung vào sản xuất mặt hàng băng tải cho
máy móc thiết bị toàn bộ
3.4.2.1:Cơ sở lý luận
Nhu cầu thị trờng đa dạng phong phú và luôn biến đổi không ngừng theo
những quy luật vốn có của nó. Vì vậy , doanh nghiệp phải nắm đợc quy luật ấy và
điều chỉnh cơ cấu sản phẩm hợp lý phù hợp vói quy luật và nhu cầu thị trờng mới
Nhiều khi cơ hội thì có rất nhiều nhng không phải bất kỳ một doanh nghiệp

nào khi phát hiện ra cơ hội là có thể tận dụng đợc hết để cạnh tranh thắng lợi. Mà
điều này phu thuộc vào tầm vóc, thế lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh
Hơn nữa, môĩ doanh nghiệp phải tìm cho đợc đâu là thị trờng trọng điểm
phù hợp với thế mạnh của mình mới đem lại hiệu quả kinh tế cao .Hay noí cách
khác là phải tìm hớng phát triển đúng đắn. Nếu bản thân doanh nghiệp không làm
rõ định hớng và tìm ra thế mạnh dễ dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan làm phân tán
nguồn lực, không đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
Các căn cứ cụ thể của đề xuất
- Về xích líp xe đạp
Hiện nay, phơng tiện đi lại chủ yêú trong dân c là xe đạp với đủ các chủng
loại nh xe đạp nam,nữ,xe quốc ,xe mi ni, xe cào cào, xeđua, xeđịa hình, xe trẻ em
.Bất cứ ngời già,trẻ, trung niên, trẻ con đều có thể đi xe đạp .Với một thị trờng
tơng đói rộng lớnnh vậy , với chủng loại đa dạng nh vậythì sự gia tăng khối lợng
xích líp xe đạp là hoàn toàn có thể
Đối với xích líp xe đạp thì mỗi loại xe có một loại xích líp riêng và khả
năng thay thế là tơng đối lớn . Trung bình mỗi chiếc xe đạp đi khoảng 1-1,5 năm
là phải thay một bộ xích líp . Điều này, tạo khả năng cho công ty tăng thêm kiểu
cáhc mẫu mã và tăng số lợng sản xuất

×