Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Biện pháp hoàn thiện trả lương sản phẩm ở Công ty Bê tông- Thép Ninh Bình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.77 KB, 47 trang )


Mục lục
Trang
Phần mở đầu
Phần I Tổng quan về công ty Bê tông -Thép Ninh Bình 1
Phần II Phân tích thực trạng trả lơng theo sản phẩm ở
Công ty 10
Phần III. Biện pháp hoàn thiện hình thức trả lơng 44
theo sản phẩm ở Công ty Bê tông thép NB 57
Kết luận
phần mở đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất do đó
tiền lơng hợp lý sẽ tạo động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngợc lại nó sẽ
kìm hãm sản xuất. Mặt khác ta còn thấy, trong các mặt quản lý của doanh nghiệp,
nội dung quản lý phức tạp, khó khăn nhất đó là quản lý con ngời. Có thể nói
rằng: Muốn cho các mặt quản lý đI vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, một vấn đề
quan trọng là phảI có chế độ tiền lơng hợp lý . Do vậy các doanh nghiệp luôn
phải củng cố và hoàn thiện chế độ tiền lơng.
Nhằm tăng cờng hiểu biết cho sinh viên, kết hợp lý thuyết và thực tiễn, khoa
Quản trị kinh doanh trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức cho sinh viên thực
tập tốt nghiệp. Bản báo cáo này là kết quả của 16 tuần thực tập tại Công ty Bê tông
Thép Ninh Bình đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Biện pháp hoàn thiện trả lơng sản phẩm ở Công ty Bê tông- Thép Ninh
Bình
Trong công ty Bê tông- Thép Ninh Bình hiện nay đang áp dụng 2 hình thức
trả lơng :
- Trả lơng theo thời gian.
- Trả lơng theo sản phẩm .
Và các hình thức trả lơng này đợc áp dụng cho từng phân xởng khác nhau, từng
công việc khác nhau.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :


Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp có ảnh h-
ởng tới công tác trả lơng theo sản phẩm ở Công ty Bê tông Thép Ninh Bình
Phần II. Phân tích Thực trạng tình hình Trả lơng theo sản phẩm ở Công ty Bê
tông Thép Ninh Bình
Phần III. Biện pháp hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản phẩm ở Công ty Bê
tông Thép Ninh Bình

2
Phần I
Tổng quan về công ty bê tông- thép ninh
bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Bê tông Thép Ninh Bình là doanh nghiệp nhà nớc hạng
1 ,trực thuộc Sở Xây dựng Ninh Bình , công ty đóng tại xã Ninh Phong
huyện Hoa L tỉnh Ninh Bình, cạnh quốc lộ 1A đờng Ninh Bình đI Thanh
Hoá ở km số 3.
Thành lập từ tháng 8 năm 1975 theo quyết định của UBND tỉnh Hà
Nam Ninh có tên gọi là Xí nghiệp Bê Tông cấu kiện, với sản phẩm chủ
yếu là cấu kiện bê tông bao gồm panel bêtông và cột điện bê tông. Với
nhiệm vụ ban đầu chủ yếu là sản xuất các sản phẩm bê tông cấu kiện để
cung cấp cho nhu cầu xây dựng những khu nhà ở tạm thời của Công ty
nhà ở Ninh Bình nhằm đáp ứng cho nhu câù cấp thiết về nhà ở cho cán bộ
công nhân viên các công ty, xí nghiệp trên địa bàn thị xã đang tham gia
trong tiến trình kiến thiết thị xã. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp ban đầu
chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu trên địa bàn thị xã nên quy mô sản xuất ban
đầu không lớn, số lợng cán bộ công nhân viên chỉ có 78 ngời trong đó ng-
ời có trình độ đại học là 1,trung cấp là 2 còn lại là công nhân kỹ thuật.
Do thời kì ban đầu nguồn vốn khó khăn nên máy móc thô sơ, lạc hậu,
sản phẩm làm ra chủ yếu bằng phơng pháp thủ công do đó năng suất thấp
và chất lợng sản phẩm không cao.

Năm 1977, Do tình hình kinh tế cả nớc gặp khó khăn, nhu cầu về các
sản phẩm của Xí nghiệp chỉ còn bằng 33,4% so với năm 1976 do đó đợc
sự đồng ý của của UBND tỉnh, Ty Xây dựng Hà Nam Ninh đã cho sáp
nhập Xí nghiệp vào Công ty Xây dựng nhà ở Ninh Bình nhằm tháo gỡ
khó khăn trớc mắt đồng thời tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên của Xí nghiệp, là đơn vị hạch toán báo sổ.
3
Năm 1986, nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh,lãnh đạo Xí nghiệp (khi
đó vẫn là đơn vị thành viên của Công ty Nhà ở Ninh Bình) kiến nghị và đ-
ợc phép của UBND Hà Nam Ninh tách ra thành Xí nghiệp hạch toán
kinh doanh độc lập, trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nam Ninh, với số vốn
kinh doanh ban đầu 4 triệu đồng,tài sản cố định hữu hình 6,4 triệu đồng.
Tổng số cán bộ công nhân viên 196 ngời.Ngời có trình độ đại học là 2,
trung cấp là 3, công nhân kĩ thuật có tay nghề bậc 4-5 có 50 ngời còn chủ
yếu là lao động phổ thông. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời kì này
vẫn còn gặp khó khăn do sự trì trệ về kinh tế trong những năm 1984,1985
kéo theo đó là tình trạng siêu lạm phát, thêm vào đó do máy móc lạc hậu
nên chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao không đủ sức cạnh tranh trên
thị trờng. Tuy nhiên lãnh đạo Xí nghiệp đã năng động đa dạng loại hình
sản xuất nhằm tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động nhàn rỗi, Xí
nghiệp đã thành lập thêm phân xởng Mộc và đội Xây dựng .

Tách ra đợc 6 năm từ năm 1986 đến 1992, Xí nghiệp sản xuất kinh
doanh ( SXKD ) đã có bớc phát triển tơng đối toàn diện. Năm 1992 so với
năm 1986,tổng doanh thu tăng 263 lần, ngân sách tăng 50 lần, việc làm,
đời sống của ngời lao động đợc cải thiện đáng kể.
Quán triệt đờng lối của Đảng và nhà nớc, với đội ngũ lãnh đạo nhạy bén
sáng tạo, cuối năm 1990 Xí nghiệp đầu t xây dựng dây chuyền sản xuất
cột điện cao thế bằng phơng pháp quay li tâm, công suất 5.000 cột / năm
với số vốn 1.120 triệu đồng. Xí nghiệp đã nhập dàn quay li tâm,trang bị

thêm 3 cầu trục và 5 máy trộn bê tông đồng thời mở rộng thêm 750 m
2
nhà

xởng nhằm nâng cao điều kiện làm việc, tăng năng suất lao động
cũng nh tăng chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp.
Đầu năm 1992, tỉnh cho sáp nhập Xí nghiệp Xi măng Ninh Xuân là
doanh nghiệp nhà nớc vào Xí nghiệp Bê tông cấu kiện nhằm tháo gỡ khó
khăn và giải quyết việc làm cho 120 công nhân đơn vị bạn.
Năm 1992, nhận thấy sau 7 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế thị trờng,
kinh tế nớc ta có những bớc phát triển vợt bậc, tuy nhiên cơ sở hạ tầng
4
cha đáp ứng đợc những đòi hỏi cần thiết dể phát triển đất nớc cũng nh thu
hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Trong khoảng thời gian này, thì nhu
cầu về vật liệu xây dựng rất lớn đặc biệt là thép xây dựng vì tại thời điểm
đó cả miền Bắc mới chỉ có nhà máy Gang thép Thái Nguyên, không
những thế mà thép phế liệu trôi nổi trên thị trờng không đợc sử dụng
đúng mục đích .
UBND tỉnh Ninh Bình đã cho đầu t xây dựng một dây chuyền luyện cán
thép công suất 3000 tấn/ năm và Xí nghiệp đợc đổi tên thành Công ty Bê
tông- Thép Ninh Bình theo quyết định số 499/ QĐ-UB ngày 10- 12- 1992
của UBND tỉnh Ninh Bình .
Trong khoảng thời gian này Công ty đã đợc trang bị thêm 2 lò luyện
thép, 2 cầu trục, máy cắt, máy hàn phục vụ cho phân xởng luyện thép, 2
máy cán thép, 1 cầu trục và hệ thống sàn nguội, máy cắt phục vụ cho phân
xởng luyện thép. Cũng trong năm 1992, Công ty đã tận dụng cơ sở hạ tầng
của đơn vị trực thuộc là Nhà máy xi măng Ninh Xuân mở rộng công ty ra
sát đờng quốc lộ I nhằm thuận tiện cho việc kinh doanh .
Năm 1994, cải tạo, đầu t chiều sâu, nâng công suất và chất lợng luyện
cán thép xây dựng từ 6 đến 25 , công suất 10.000 tấn / năm. Trong

khoảng thời gian này, Công ty đợc UBND tỉnh công nhận là Doanh nghiệp
loại 1 dựa vào những đóng góp của Công ty vào ngân sách của Tỉnh và
những bớc tiến vợt bậc trong doanh thu của công ty cũng nh thu nhập của
ngời lao động.
Năm 1999 tiếp tục đầu t ,cải tạo dây chuyền luyện cán thép, nâng công
suất cán thép từ 10.000 tấn / năm lên 15.000 tấn / năm .
Năm 2001, Công ty lắp đặt thêm dàn quay li tâm và bổ sung thêm 1
cầu trục,5 máy trộn bê tông tăng sản lợng bê tông lên 6.000 m
3
/ năm.
Cũng trong năm Công ty đợc nhà nớc phong tặng danh hiệu Anh hùng
lao động. Đây là phần thởng xứng đáng ghi nhận những đóng góp của
Công ty cho sự nghiệp phát triển Kinh tế Xã hội của toàn tỉnh cũng
nh của cả nớc.
5
Năm 2002 , Đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất cột điện ly tâm, nâng
năng lực sản xuất lên 15.000 cột /năm. Tăng Giá trị sản xuất công nghiệp
lên 83.894 triệu đồng trong năm 2002.
Đầu năm 2003, đầu t chiều sâu cho dây chuyền luyện cán thép, nâng khả
năng tự động hoá đối với công nghệ luyện thép là đáng kể, một mặt nâng cao chất
lợng sản phẩm, mặt khác giảm nhẹ cờng độ vất vả ở những nơi quá vất vả.
Một số đặc đIểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của công
ty.
. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của công ty.
Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm chính là:
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn : cột điện bê tông ly tâm,
cột điện chữ H, chữ K, pa- nen, ống cống, cọc móng... Năng lực sản xuất
hiện nay của phân xởng Bê tông là từ 1200 -> 1500 m
3
bê tông / tháng

- Luyện cán thép xây dựng: Từ thép phế liệu đa vào lò luyện
theo phơng pháp luyện hồ quang, rót thép nóng chảy vào khuân tạo thành
phôi thép, phôi thép đạt tiêu chuẩn sẽ sản xuất ra thép CT 3 và CT5. Đa phôi
vào lò nung đến nhiệt độ khoảng 1300
o
C , đa vào máy cán để cán thành
thép trơn CT3 và thép gai CT5 từ 6 đến 25
Ngoài ra Công ty còn có đội xây dựng chuyên thi công những
công trình xây dựng dân dụng và phân xởng Mộc.
+ sản xuất không ngừng tăng trởng, bảo toàn và tăng trởng đợc
vốn
+ Đời sống công nhân luôn đợc cải thiện
+ Nghĩa vụ với nhà nớc phải đầy đủ
Đặc điểm lao động
Với tổng số cán bộ công nhân viên 630 ngời tính đến tháng 4 năm 2004
trong đó: 45 ngời có trình độ đại học, 9 ngời có trình độ cao đẳng , 41 ngời có
trình độ trung cấp.Thợ bậc 1 đến 3 là 353 ngời ,bậc4-5 là 236 ngời,bậc 6-7 là 45
ngời.Tuổi đời bình quân 34,7 tuổi. Cán bộ công nhân nữ là 155 ngời chiếm 24%.

6
Một đặc điểm dễ nhận thấy tại công ty là lao động nữ chiếm tỷ lệ rất thấp
khoảng 24% còn lại đa phần là lao động nam. Sơ dĩ có điều này do việc sản
xuất bê tông và cán thép đòi hỏi trình độ lao động khá phức tạp và cần nhiều
đến yếu tố sức khỏe. Chính vì vậy làm lao động nữ ở Công ty rất thấp và phần
lớn lao động nữ thuộc bộ phận sản xuất gián tiếp. Không những thế, cơ cấu lao
động của công ty còn diễn ra tình trạng " " Thầy nhiều hơn thợ", thật vậy
trong khi số lợng kỹ s chiếm tới 9 % tổng số lợng lao động trong công ty thì số l-
ợng trung cấp kỹ thuật- những lao động tay nghề bậc cao thì chỉ chiếm 7%.
Đây là 1 thực trạng tiêu cực mà ban giám đốc công ty đang cố gắng điều chỉnh
trong những năm tới.

Nhận thức đợc vai trò quan trọng của lực lợng lao động trong việc thực
hiện mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã xây dựng
một hệ thống tuyển dụng lao động chặt chẽ do ban lãnh đạo và những cán bộ
có kinh nghiệm trực tiếp kiểm tra thông qua hai phần thi lý thuyết và thực
hành. Với hệ thống đó đã đảm bảo chất lợng lao động tại Công ty ngay từ đầu
vào.
Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu

1.3.1. Nguyên vật liệu(NVL) để sản xuất cấu kiện bê tông:
- Thép: Đa từ phân xởng cán thép sang,không phải mua .
- Xi măng : Dùng Xi măng Nghi Sơn, Bỉm Sơn khoảng
4600 tấn/ năm .
7
75%
25%
Nam
Nu
9%
7%
84%
KI SU
TRUNG CAP
KI THUAT
CONG
NHAN
- Cát vàng : Nhập từ Thanh Hoá 7.500 m
3
/ năm.
- Đá 1x2 : Mua từ công ty Hệ Dỡng khoảng 11.000 m
3

/ năm
.
Nguyên vật liệu thu mua rất ổn định thuận tiện,không phảI dự trữ
nhiều.
1.3.2. NVL để sản xuất Thép( Luyện, Cán thép )
- Thép phế: Là nguyên liệu chính để luyện thành phôi thép,
phôi thép là nguyên liệu để cán thành thép xây dựng
Mỗi tháng sử dụng từ 1200 đến 1700 tấn / tháng
Thu mua từ 2 nguồn
. Từ miền Nam: Vận chuyển bằng tàu, thuyền.
. Từ miền Trung,miền Bắc vận chuyển bằng ô tô .
Việc thu mua thép phế hiện nay tơng đối khó khăn, giá cả
không ổn định do giá thép trên thị trờng thế giới cũng nh trong nớc
biến đổi .
- Vật liệu phụ: Các chất trợ dung nh để luyện thép và khuân
để đúc phôi thép .
. Than Kíp-lê nhập từ Quảng Ninh bằng đờng sắt
khoảng 1800 tấn / năm .
. Amiăng khoảng 4 tấn / năm .
Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ và sức cạnh tranh;
Do doanh nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm chủ yếu là cột điện bê
tông ly tâm và thép xây dựng là những sản phẩm có đặc tính kinh tế- kỹ
thuật khác nhau nên đặc đIểm về thị trờng tiêu thụ của chúng có nhiều điểm
khác nhau.
1.5.1. Thị trờng tiêu thụ cột điện bê tông ly tâm.
Đối với cột điện bê tông ly tâm thì thị trờng rộng lớn do chính sách
điện khí hoá nông thôn và miền núi nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ ở cả
trong tỉnh lẫn ngoài tỉnh,hầu hết là các tỉnh phía Bắc từ Quảng Ninh trở ra:
Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, TháI Bình, Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh,
8

Bắc Giang, HảI Phòng, Hoà Bình và còn cả 1 số tỉnh miền Trung nh
Thanh Hoá,Nghệ An
Hầu hết các sản phẩm cột điện bêtông lại đợc tiêu thụ ở xa: các
tỉnh miền núi chiếm từ 70-80 % sản lợng, còn các tỉnh đồng bằng chỉ
chiếm từ 20-30 % sản lợng đó là do các tỉnh miền núi cha có điện ở 1 số
vùng sâu, vùng xa nên đợc đầu t xây dựng đờng điện mới,do đó nhu cầu về
cột điện cao.
Tuy nhiên chính do đặc điểm thị trờng rộng lớn không tập
trung, lại chủ yếu ở các tỉnh miền núi đã gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc vận chuyển hành hoá đến tận chân công trình cho khách hàng
bởi đội ngũ xe chuyên dùng còn thiếu, số lợng cần trục bê tông còn ít
không đủ đáp ứng nhu cầu hiện tại.
1.5.2. Thị trờng tiêu thụ thép.
Thép đợc sản xuất ra, một phần sản lợng đợc dùng trong nội bộ công
ty.Đó là phân xởng bê tông mua thép trực tiếp từ phân xởng luyện và cán
thép là cốt trong quá trình sản xuất bê tông.
Phần sản lợng còn lạI đợc tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và
Miền Trung nh Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Thanh Hoá,Nghệ An
Tuy nhiên thị trờng sản phẩm thép của công ty đang bị thu hẹp do sự
cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp sản xuất thép t nhân trong tỉnh
và các tỉnh lân cận, nh doanh nghiệp Thép đặc biệt(Ninh Bình)và nhất là
Công ty Thép Tam Điệp với số vốn đầu t hơn 600 tỷ đồng, đợc trang bị
công nghệ hiện đại của Italia.
Đặc điểm về tài chính.
Công ty Bê tông- Thép Ninh Bình là 1 doanh nghiệp nhà nớc do đó
vốn sản xuất kinh doanh của công ty có chủ sở hữu là nhà nớc. Do đó mặc
dù doanh nghiệp là đơn vị hạch toán kinh doanh nhng các chỉ số tài chính
căn bản của công ty lại chịu sự điều tiết của đơn vị chủ quản mà cụ thể là Sở
Xây dựng Ninh Bình.
9

Hàng năm nhà nớc cấp cho doanh nghiệp tổng lợng vốn khoảng trên
30 tỷ đồng( có thể biến động qua từng năm tuỳ thuộc vào tình hình thực
tiễn) trong đó vốn lu động khoảng 2,3 tỷ đồng, vốn kinh doanh gần 6 tỷ
đồng, vốn cố định là trên 3 tỷ đồng. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải bảo
toàn và phát triển lợng vốn trên, phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
nhà nớc nh nộp ngân sách, nộp thuế đồng thời phải tuân thủ các chỉ số kinh
tế căn bản nh chỉ số hiệu quả sử dụng vốn phải đạt trên 15, số vòng quay
toàn bộ vốn phải đạt trên 2,1.
Phần II. Phân tích thực trạng về công
táctrả
lơng theo sản phẩm ở
công ty bê tông- thép Ninh bình
10
1. phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
Các chỉ tiêu Đơn
vị tính
Kế hoạch năm
2001
Thực hiện
năm 2001
So sánh
(%)
- Bê tông đúc sẵn m
3
6.000 8.259 137,65
- Thép xây dựng Tấn 13.000 12.546 96.5
- Hàng mộc m
3

100 142,6 142.6
Các chỉ tiêu Đơn
vị tính
Kế hoạch năm
2002
Thực hiện
năm 2002
So sánh
(%)
- Bê tông đúc sẵn m
3
10.000 11.500 115
- Thép xây dựng Tấn 15.000 12.700 84,7
- Hàng mộc m
3
100 217 217
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch
năm 2003
Thực hiện
năm 2003
So sánh
(%)
- Bê tông đúc sẵn m
3
12.000 15.580 126,3
- Thép xâydựng Tấn 5.800 6.340 109.3
- Hàng mộc m
3
70 123 175.7


Sản lợng bê tông đúc sẵn sản xuất hàng năm luôn vợt kế hoạch đề ra.Cụ
thể năm 2001 vợt kế hoạch 37,65 %, năm 2002 vợt 11,5 % và năm 2003 đã v-
ợt kế hoạch 26,3 %. Hàng đồ mộc năm nào cũng thực hiên kế hoạch đề ra
trên 50% đặc biệt là năm 2002 vợt kế hoạch 117%. Tuy nhiên sản lợng thép
xây dựng trong 2 năm liên tiếp 2001,2002 không thực hiện đợc kế hoạch đề
ra và đã phải có sự điều chỉnh hợp lý cho năm 2003 và năm 2004.
11
Phân tích tình hình tài chính của công ty
bảng cân đối tàI sản
công ty bê tông thép ninh bình
Đơn vị tính: Triệu đồng
TàI sản Năm 2001 Năm 2002
Số cuối năm
Năm 2003
Số cuối năm
Số đầu năm Số cuối năm
A.Tài sản lu động 15.908,207 25.571,415 28.207,808 29.755,071
I.Vốn bằng tiền
297,642 1.013,135 728,290 94,434
+ Tiền mặt(111)
5,934 37,729 61,016 28,613
+ Tiền gửi NH (112)
291,707 975,395 667,273 65,280
II.Đầu t ngắn hạn
0 0
III. Các khoản phải thu
13.142,610 17.857,593 22.284,775 20.178,659
+ Phải thu của khách hàng 13.401,407 17.996,175 21.445,786 19.611,804
+ Trả trớc cho ngời bán 98,074 371,765 1.364,802 1.092,668
+ Phải thu khác 126,052 125,625 125,652 125,652

+Phải thu khó đòi 550,000 636,000 651,463 651,463
+Nộp thừa cho ngânsách 66,986
IV.ứng trớc và trả trớc
170,227 44,124 38,478 55,778
+Tạm ứng 58,,874 44,124 38,478 55,778
+Chi phí trả trớc 111,352
V. Hàng tồn kho
2.286,187 6.656,572 5.156,263 9.426,198
+ Nguyên vật liệu
1.287,898 2.113,821 1.989,558 1.344,628
+ Công cụ, dụng cụ
32,883 185,310 279,978 287,395
+ Thành phẩm tồn kho 965,405 4.357,439 2.886,726 7.794,175
VI. Chi phí sự nghiệp
11,540
+ Chi sự nghiệp năm trớc
11,540
B.Tài sản cố định 3.873,675 4.914,485 4.608,618 5.016,960
I. Tài sản cố định
3.979,675 4.850,587 4.544,720 4.940,960
+ TSCĐ hữu hình( N.giá) 16.112,958 17.150,469 17.824,455 18.838,141
+ Hao mòn TSCĐ 12.315,283 12.299,881 13.279,735 13.897,180
II. Đầu t dài hạn khác
76,000 63,989 63,989 76,000
+ Góp vốn liên doanh 17.898,375 17,989
+ Đầu t dài hạn khác 76,000 46,000 46,000 76,000
Tổng cộng tài
sản
19.781,883 30.485,900 32.816,426 34.772,032
nguồn vốn

Công ty bê tông thép ninh bình
12

Đơn vị tính: Triệu đồng
TàI sản Năm 2001 Năm 2002
Số cuối năm
30/6/2003
Số cuối 30/6
Số đầu năm Số cuối năm
A.Nợ phải trả 12.620,464 23.325,263 25.305,042 27.264,332
I. Nợ ngắn hạn
12.586.291 22.304,802 24.414,381 26.623,018
+ Vay ngắn hạn (311)
6.849,291 14.449,531 15.183,637 16.991,018
+ Phải trả ngời cung cấp
2.844,593 3.268,899 4.250,456 4.702,047
+ Ngời mua trả tiền trớc
193,124 161,382 324,641 85,152
+ Phải trả công nhân viên 659,508 745,355 726,746 559,689
+ Phải trả nội bộ 2.025,814 3.368,085 3.615,228 3.967,572
+ Phải trả, phảI nộp khác 14,185 261,558 313,670 318,191
II. Nợ dàI hạn
34,341 1.020,461 890,661 640,661
+Vay dàI hạn 34,341 1.020,461 890,661 640,661
+Nợ dàI hạn
B. Vốn chủ sở hữu 7.161,078 7.160,637 7.511,384 7.507,699
I. Vốn quỹ
7.046,078 7.160,637 7.551,384 7.507,699
+Vốn kinh doanh 5,427,943 5.457,943 5.885,537 5.885,537
- Vốn cố định 3.118,223 3.118,223 3.576,818 3.576,818

- Vốn lu động 2.309,719 2.309,719 2.309,719 2.309,719
+ Quỹ phát triển KD 945,194 1.163,105 1.074,808 1.074,808
+ Quỹ dự phòng tài
chính +mất việc làm
527,555 527,555 527,555 527,555
+ Quỹ khen thởng,Phúc lợi
145,385 42,033 23,483 19,799
II.Kinh phí sự nghiệp
115,000
+Kinh phí năm trớc
115,000
Tổng cộng nguồn vốn 19.781,883 30.485,900 32.186,426 34.772,032
Tính đến cuối năm 2003 thì tổng số vốn của Công ty là 34.772 triệu
đồng,trong đó vốn cố định là 3.576 triệu đồng, vốn lu động do ngân sách
cấp là 2.309 triệu đồng. Doanh thu tiêu thụ trong năm 2003 là 684.435 triệu
đồng. Nh vậy tình hình tài chính của Công ty rất khả quan, các nguồn vốn
tăng liên tục qua các năm, cụ thể là tổng số vốn năm 2002 tăng 7,65 % so
với năm 2001,năm 2003 tăng 5,96 % so với năm 2003. Tơng ứng với tổng
số vốn thì lợng vốn kinh doanh và vốn cố định cũng tăng nhanh qua các
13
năm, chỉ có lợng vốn cố định là không đổi qua 3 năm gần đây bởi đây là l-
ợng vốn do ngân sách cấp.
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định trong năm 2001 là 20,64 đến
năm 2002 tăng lên 19,50. Nh vậy chỉ số hiệu quả sử dụng vốn của công ty
rất ổn định, chỉ số này dao động trong khoảng từ 19 đến 21. Điều đó chứng
tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty rất cao, 1 đồng vốn cố định
tạo ra đợc khoảng 20 đồng doanh thu.
Tình hình sử dụng vốn của Công ty ổn định, số vòng quay toàn bộ vốn
của Công ty năm 2001 là 2,11 đến năm 2002 tăng lên 21,25.
Khả năng thanh toán chung của Công ty năm 2002 là 1,16, nhìn

chung trong tình hình hiện nay doanh nghiệp khó có khả năng vay thêm vốn
để mở rộng thêm quy mô sản xuất do chỉ số khả năng thanh toán chung của
Công ty năm 2002 là 1,16 <2.
Xét chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ, năm 2001 chỉ số này có trị số 10,1%
năm 2002 giảm xuống còn 9,36 %còn năm 2003 đạt 4,6%, nh vậy mặc dù
tổng lợng vốn và doanh thu tiêu thụ qua các năm của Công ty tăng trong 3
năm gần đây nhng chỉ số mà Công ty quan tâm nhất, là muc tiêu kinh doanh
mà doanh nghiệp theo đuổi lại giảm dần, điều đó phần nào thể hiện mức độ
cạnh tranh trên thị trờng đối với các sản phẩm của Công ty ngày càng gay
gắt và Công ty đang dần chuyển sang chiến lợc giành giật thị phần dựa trên
lợi thế về giá cả và vị trí địa lý.
Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
14
Tình hình sử dụng lao động trong công ty trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Số lợng (ngời) Tỷ lệ (%)
1 Tổng số 630
2 Theo trình độ:
- Kỹ s 54 8,57 %
- Trung cấp kỹ thuật 41 6,5 %
- Công nhân kỹ thuật 515 81,75 %
3 Theo giới tính:
- Nam 475 75,4 %
15
Diễn giải Năm 2001 Năm 2002
Năm 2003 Số gián tiếp
1. Phòng ban
1.1 Ban giám đốc
C.TY
3 3 3 3
1.2.Phòng TC-HC 29 29 29 2

1.3. Phòng Kế toán 5 5 5 5
1.4. Phòng KH-KT 19 19 19 3
1.5. Phòng Vật t 5 5 5 2
1.6. Phòng Thiết bị 15 15 15 1
1.7. Ban Kho 9 9 9 1
1.8. Ban An toàn 1 1 1 1
2.Phân xởng-Đội SX
2.1. Phân xởng bê tông 200 206 211 7
2.2. PX Luyện thép 130 132 132 4
2.3. PX Cán thép 95 95 104 4
2.4. Đội Xây dựng 0 0 4 2
2.5. PX Mộc 14 14 14 2
2.3. PX Liệu( Thép
phế)
91 89 78 2
Cộng 616 622 630 39
- Nữ 155 24,6 %
4 Theo bộ phận:
- Sản xuất trực tiếp 591 93,81 %
- Sản xuất gián tiếp 39 6,19 %
2. Phân tích công tác chuẩn bị cho việc trả lơng
theo sản phẩm
Công tác định mức lao động và xây dựng định mức lao động
Địng mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc phép
vợt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm
hoặc một bớc công việc theo tiêu chuẩn chất lợng quy định trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
Lợng lao động hao phí ở đây phải đợc lợng hóa bằng những thông số
nhất định và phải đảm bảo độtin cậy tối đa, đảm bảo tính tiên tiến và hiện
thực. Phải xác định đợc chất lợng của sản phẩm hoặc công việc và phải thể

hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu chất lợng sản phẩm đó, lợng lao
động hao phí và chất lơng jsản phẩm phải gắn chặt với nhau
Nh vậy định mức lao động là chỉ tiêu để tính toán đơn giá tiền lơng do
Hội đồng định mức của Công ty họp, rà soát, bổ sung và sửa đổi căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, sau đó Công ty làm tờ trình
đăng kí đề nghị Sở Xây dựng thông qua và Sở Lao động- Thơng binh & Xã
hội hiệp y định mức lao động- Đơn giá tiền lơng cho Công ty thực hiện theo
từng thời kỳ.
Nh vậy thực chất của công tác hoàn thiện chế độ tiền lơng trong Công
ty là phải thực hiện tốt công tác định mức trớc khi giao định mức cho từng
phân xởng, từng ngời lao động. Để làm đợc điều đó thì Hội đồng định mức
của Công ty phải thống kê tình hình thực hiện định mức các năm trớc đó rồi
16
đa chỉ tiêu định mức ra thảo luận công khai và phải có sự tham gia của đại
diện công nhân từng phân xởng để thông qua định mức phù hợp tránh gây
ức chế cho ngời lao động gây ảnh hởng không tốt đến quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty phải tuân theo những quy định
nh quy định chung và quy định về trả lơng cho công nhân gián tiếp và công
nhân khối văn phòng.
Công ty Bê tông Thép Ninh Bình xây dựng định mức lao động dựa
trên Nghị định số 28/CP ngày 28 tháng 03 năm 1987 của chính phủ về đổi
mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nớc và thông t số
14/LĐTBXH- TT ngày 10 tháng 04 năm 1997 của Bộ Lao động - Thơng
binh và Xã hội hớng dẫn phơng pháp xây dựng định mức giá tiền lơng
trong các doanh nghiệp nhà nớc kết hợp với phơng pháp thống kê kinh
nghiệm nghĩa là dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm của cán bộ định
mức để xây dựng.
Biểu tổng hợp trình duyệt định mức lao động và đơn giá tiền lơng
năm 2003
T

T
Diễn giải
Đ/vị
tính
Định mức
Công/tấn
Định mức
sản lợng
Đơn giá cho
tấn SP
1 Đơn giá tiền l ơng/tấn
thép SP
Tấn
25,28 434.547
1
Phân xởng thép luyện Tấn 2,86 0,3496 50.725
2
Phân xởng luyện thép Tấn 11,34 0,0880 181.584
3
Phân xởng cán thép Tấn 8,22 0,1216 132.257
4
Bốc xếp Tấn 0,76 1,3175 14.978
5
Quản lý + Khối phục vụ sản
xuất
Tấn 2,10 0,4761 55.003
II) Đơn giá tiền lơng / 1 m
3

tông

M
3
11,10 211.643
17
1
Phân xởng Bê tông
M
3
10,05 0,09 172.967
2
Quản lý + Khối phục vụ sản
xuất
M
3
1,05 0,95 38.676
( Nguồn : phòng Kế hoạch)
Từ đó cán bộ định mức sẽ sử dụng phơng pháp so sánh điển hình nghĩa
là tiến hành phân loại các chi tiết, các bớc công việc thành từng nhóm, xác
định định mức lao động cho 1 chi tiết hoặc 1 bớc công việc điển hình, các
chi tiết còn lại dùng phơng pháp ngoại suy để tính toán.
Ví dụ nh trong phân xởng cán thép, công đoạn vận chuyển phôi vào lò
nung
Thành phần công việc :
Vận chuyển phôi đủ tiêu chuẩn vào trớc lò
Kiểm tra và vận chuyển than vào trớc lò
Nạp phôi phải đúng quy cánh( theo đúng kỹ thuật nung), phôi
nung thấu mới đợc đa vào cán.
Với năng suất lao động bình quân 0,8333 ( tấn/ công ) thì quy
định định mức công cho tấn sản phẩm là 1,2 công/ tấn
Từ đó dùng phơng pháp so sánh điển hình có thể tính toán đợc

địng mức lao động của các bớc công việc khác nh sau:
(Đơn vị: công / tấn )
STT
Tên bớc công việc Định mức lao
động
1 Cán thép 1,38
2 Vận chuyển than 2,26
3 Sửa chữa cơ điện 3,38
4 Bốc xếp 0,76
Nh vậy xây dựng định mức là nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên định
mức ở bộ phận kỹ thuật và lao động tiền lơng. Nhng lãnh đạo của Công ty
đã quan tâm chỉ đạo sát sao công tác này vì định mức chỉ phát huy tích cực
18
trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, sau thời gian khỏang 6 tháng
Công ty lại rà xét lại toàn bộ định mức đã ban hành và sửa đổi rồi lại trình
lên Sở Lao động hiệp y định mức mới.
Công tác xây dựng đơn giá trả lơng sản phẩm.
Để xây dựng đơn giá trả lơng theo sản phẩm thì công ty đã căn cứ vào quy chế trả
lơng
Căn cứ vào điều 5 và điều 7 Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 03 năm 1997 của
Chính phủ về đổi mới tiền lơng thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc
Căn cứ Thông t số 05/ 2001/TT - BLĐTBXH ngày 29 tháng 01 năm 2001
của Bộ Lao động Thơng binh & Xã hội hớng dẫn phơng pháp xây dựng
đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp nhà n-
ớc.
Để đảm bảo quản lý quỹ tiền lơng đợc tốt hơn và đảm bảo trả lơng cho phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngày 04/10/2002 Bộ lao động Thơng binh và xã hội đã trình chính phủ ban
hành nghị định quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao

động về tiền lơng thay thế cho Nghị định 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của
Chính phủ, sau khi tổng hợp ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành, địa phơng và
doanh nghiệp...
Quy định quy chế quản lý quỹ lơng và trả lơng nh sau:
Những quy định chung:
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận và trả theo năng xuất lao
động , chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không
đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định( Điều 55 Bộ luật lao
động ).
Tiền lơng của ngời lao động đợc trả theo lơng khoán sản phẩm với hình thức
mỗi tháng trả một lần, thời gian từ 15 đến 20 hàng tháng.
Ngời lao động đợc trả lơng trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc . L-
ơng đợc trả bằng tiền mặt, ngời lao động phải ký nhận đầy đủ vào bảng
thanh toán lơng.
19
Thang bảng lơng do Nhà nớc quy định để làm cơ sở tính các chế độ
BHXH, BHYT, tiền nghỉ hàng năm theo chế độ quy định của luật lao động .
Khi bản thân CBCNV hoặc gia đình gặp khó khăn ngời lao động đợc tạm
ứng tiền lơng do ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả thuận.

Căn cứ vào những quy định trên, Công ty Bê tông thép Ninh Bình xây
dựng tổng quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng của sản phẩm khoán từ các
phân xởng và sản lợng kế hoạch của từng sản phẩm .
Cụ thể:
- Doanh nghiệp xác định đơn giá tiền cho từng đơn vị sản phẩm
sau đó giao xuống từng phân xởng .
- Phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất của năm tới rồi trình lãnh
đạo công ty thông qua
Nh vậy tổng quỹ lơng của doanh nghiệp trong năm kế hoạch có thể
tính đợc theo công thức:

Tổng quỹ lơng = ( đơn giá tiền lơng 1 đơn vị x sản lợng kế hoạch)
theo đơn giá
Sau đó doanh nghiệp xác định quỹ tiền lơng bổ sung, quỹ phụ cấp chế độ khác
và quỹ lơng làm thêm giờ thì tính đợc
Tổng quỹ tổng quỹ quỹ tiền quỹ phụ quỹ tiền
tiền lơng = lơng tính + lơng bổ + cấp chế + lơng làm
chung theo đơn giá sung độ khác thêm giờ
Từ công thức trên ta có thể tính đợc tổng quỹ lơng của doanh ngiệp nh sau
GiảI trình xây dựng đơn giá tiền lơng theo sản
phẩm
20
S
T
T
Chỉ tiêu đơn giá- tiền
lơng
đơn vị
tính
Số báo cáo
năm trớc
Kế hoạch
Năm 2004
Kế
hoạch
Thực
hiện
I) Chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh tính đơn giá
Tổng sản phẩm quy đổi
-- Sản phẩm thép Tấn 13.000 13.000 15.000

-- Bê tông đúc sẵn m
3
6.500 7.500 8.000
Tổng doanh thu Triệu Đ 55.000. 64.504. 68.000.
Tổng chi phí( Cha có lơng) Triệu Đ 45.000. 55.604. 68.839.
Lợi nhuận Triệu Đ 1.800. 970. 950.
Nộp ngân sách Triệu Đ 2.100. 2.179. 2.100.
II) Đơn giá tiền lơng
Định mức lao động
-- Thép xây dựng Công/tấn 25,28 25,28 25,28
-- Bê tông Công/m
3
11,61 11,61 11,10
Hệ số lơng cấp bậc bình quân 2.09 2.09 2.15
Hệ số lơng thởng tính trong
đơn giá
0.20 0.20 0.20
Lơng tối thiểu đợc áp dụng 1000 Đ 290 290 290
Quỹ lơng kế hoạch năm theo
đơn giá
tiền lơng
1000 Đ 7.926.163 7.926163 8.211.349
đơn giá tiền lơng
--Thép xây dựng đồng/tấn 377.772 377.772 434.547
--Bê tông đồng/tấn 216.609 216.609 211.643
III)Tổng quỹ lơng tính theo
đơn giá
1000 Đ 7.926.163 8.142.772 8.211.349
IV) Quỹ tiền lơng bổ sung 1000 Đ
V) Quỹ phụ cấp Chế độ

khác
( nếu có)
1000 Đ
VI) Quỹ tiền lơng làm thêm
giờ
1000 Đ
VII)Tổng quỹ tiền lơng chung
( III+IV+V+VI )
1000 Đ 7.926.163 8.142.772 8.211.349
21
( Nguồn: phòng kế hoạch )
Xây dựng đơn gía tiền lơng cho từng laọi sản phẩm
. Thành phần công việc trong công đoạn sản xuất thép thành phẩm
I) Phân xởng thép phế liệu
2. hàn cắt
2.1.Thành phần công việc
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị sản xuất nh bình ga, chai O
2,,
,mỏ

hàn, dây hàn tr-
ớc khi làm việc.
Kiểm tra toàn bộ thiết bị trớc khi làm việc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá
trình sản xuất.
Cắt toàn bộ phế liệu to thành phế liệu nhỏ theo quy định.
Xếp gọn thành đống hoặc vận chuyển tập kết về vị trí quy định.
Loại bỏ tấm phế liệu không đủ tiêu chuẩn chất lợng hoặc có dính dầu
mỡ,tạp chất, xỉ nhiều.
Thu gọn và làm vệ sinh toàn bộ dụng cụ sản xuất sau khi làm việc.
2.2 . Bố trí lao động

Chia làm 3 tổ mỗi tổ 15 đến 17 ngời.
Năng suất lao động bình quân 1,9670 (Tấn/công)
Cấp bậc công việc 3/7
Hệ số lơng cấp bậc 1,83
Tiền lơng cấp bậc 384.300 (Đồng/tháng)
Tiền lơng bình quân ngày 14.780 đồng/ngày
định mức công cho tấn sản phẩm 0,51 công/tấn
Đơn giá tiền lơng cho một tấn sản phẩm
BảN thuyết minh xây dựng đơn giá tìên lơng năm 2003
1. đơn giá tiền lơng tính cho một tấn thép xây dựng
1.1.Tiền lơng cấp bậc, số lao động gián tiếp của 3 phân xởng( liệu , luyện,
cán ):
22
14.780 x 0,51 = 7.538 (đồng/tấn)
(3,24 X 3 + 3,06 X 2,16 X 6) X 290.000 X 12 tháng = 121.507.790
đồng
1.1 .Phụ cấp trách nhiệm:
--Quản đốc phân xởng 0,4 X 3 =1,2.
-- Phó quản đốc phân xởng: 0,3 X 4 = 1,2.
-- Kế toán + Thống kê : 0.3 X 6 =1,8.
-- Tổ trởng sản xuất : 0,1 X 9 = 0,9.
Cộng 5,10
Tổng số tiền trách nhiệm phảI trả cho 3 phân xởng sản xuất thép:
5,10 X 290.000 X 12 tháng = 17.748.000 đồng.
1.3.Tiền lơng cấp bậc phảI trả cho ngời lao động của 3 phân xởng
+
Số ngày đợc nghỉ theo chế độ:

--Hội họp 5
-- Lễ, tết 8

-- Phép, việc riêng có lơng 15
Cộng 28
+ Tổng số lao động trong biên chế của 3 phân xởng :
-- phân xởng thép liệu : 97 ngời
-- phân xởng luyện thép : 139 ngời
-- Phân xởng cán thép : 99 ngời

Cộng 335 ngời
+ Hệ số cấp bậc bình quân của cả 3 phân xởng:
23
( 97 X 1.88 +139 X 2,17 + 99 X 2,12 ) : 335 = 2,07
+ Quỹ tiền lơng phảI trả cho cả 3 phân xởng:
2,07 X 290.000 X 335 ngời = 216.569.749 đồng
Phụ cấp ca 3 phảI trả cho công nhân lao động trực tiếp của 3 phân xởng:
-- phân xởng thép liệu : 30 ngời.
-- Phân xởng luyện thép : 39 ngời
-- phân xởng cán thép : 31 ngòi
Cộng 100 ngời
Tổng số tiền phụ cấp ca 3 phảI trả:
2,05 X 290.000 X 40% X 12 tháng X 100 ngời = 285.360.000 ( đồng )
Tiền lơng phảI trả cho khối quản lý công ty và khối phục vụ sản xuất:
-- Khối quản lý: 29 ngời.
-- Khối phục vụ sản xuất 58 ngời.
Cộng 87 ngời
Hệ số lơng cấp bậc và phụ cấp trách nhiệm bình quân : 2,48.
+ Tỷ lệ phân bổ cho từng bộ phận sản xuất nh sau:
Ba phân xởng sản xuất thép xây dựng
335/509 chiếm tỷ lệ 65,8% = 57 ngời
Phân xởng Bê tông:
158/509 chiếm tỷ lệ 31,04 % = 27 ngời

phân xởng mộc:
16/509 chiếm tỷ lệ 3,14% = 3 ngời
Cộng 87 ngời
+ Quỹ lơng thời gian của khối quản lý công ty và khối phục vụ đợc phân bổ
cho sản phẩm thép:
2,48 X 60 ngỡi X 290.000 X 12 tháng=517.824.000 ( đồng)
-- Lơng quản lý phân xởng: 121.507.790 đồng
24
-- Phụ cấp trách nhiệm 17.748.000 đồng.
-- Lơng thời gian trả theo chế độ 216.569.749 đồng
-- Phụ cấp ca : 285.360.000 ( đồng )
-- Lơng quản lý công ty + Khối phục vụ 517.824.000 ( đồng)
Tổng cộng 1.049.652.539
Kế hoạch sản xuất năm 2003:
-- Thép các loại bình quân: 15.000 tấn.
--Tiền lơng thời gian đợc phân bổ cho một tấn thép:
1.049.652.539 (đồng) : 15000 tấn = 69.976 (đồng / tấn)
Đơn giá tiền lơng cho một tấn thép sản phẩm:
379.544 + 69.976 = 449520 (đồng)
3. Đơn giá tiền lơng trên m
3
bê tông đúc sẵn
2.1. Cả cho lao động gián tiếp phân xởng
2,66 X 5 X 290.000 X 12 tháng = 46.284.000 đồng
2.2- Phụ cấp trách nhiệm
Quản đốc: 1 X 0,4 = 0,4
Phó quản đốc : 2 X 0,3 = 0,6
Kế toán thống kê: 2 X 0,3 = 0,6
Tổ trởng: 6 X 0,1 = 0,6


Tổng 2,2
Số tiền phụ cấp trách nhiệm:
2,2 X 290.000 X 12 tháng =7.656.000 ( đồng)
2.3. Tiền lơng trả cho ngời lao động theo chế độ :
25

×