Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CẤU SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÍCH LÍP ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.49 KB, 39 trang )

thực trạng cơ cấu sản phẩm ở công ty xích líp đông anh
2.1 đặc điểm chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xích líp Đông Anh tiền thân là xí nghiệp xích líp Đông Anh theo
quyết định thành lập số 222/CN ngày 17/7/1974 của uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội với hai dây truyền công nghệ khép kín xích líp do Trung Quốc trang bị .
Ra đời trong cơ chế bao cấp nên xí nghiệp luôn phải gồng mình , khai thác hết
công xuất thiết kế của máy móc thiết bị để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nớc
Bớc sang cơ chế thị trờng , nhà nớc ta chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần , chủ động mở rộng và giao lu quốc tế , trao đổi hang hoá
xuyên quốc gia. Trớc sự thay đổi của môi trờng kinh doanh từ cơ chế cũ sang cơ
chế mới , xí nghiệp loay hoay thực sự trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Với sự yếu kém về chất lợng và giá thành cao sản phẩm của công ty đã
không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập , làm cho sản phẩm của xí nghiệp bị ứ
đọng trong một thời gan dài . Sự sản xuất của doanh nghiệp bị khủng hoảng trầm
trọng
Ngày 20/11/1998 xí nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp xích líp Đông
anh theo quyết định số 2991/QĐUB. Trớc thực trạng của doanh nghiệp , doanh
nghiệp đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh dịch vụ . Nhng
do thiếu vốn, lại đầu t tràn lan không hiệu quả, nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng
đã đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản vào năm 1995(là xí nghiệp loại 3)
Ngày 30/12/1998 doanh nghiệp xích líp Đông Anh chính thức mang tên
mới công ty xích líp Đông Anh theo quyết định số 5694/QĐUB của uỷ ban nhân
thành phố Hà Nội về việc đổi tên xí nghiệp thành công ty. Bằng niềm tin mãnh liệt
vào đờng lối đổi mới của và lòng tự trọng , khát vọng của tuổi trẻ, Giám đốc và
đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty quyết không chấp nhận để công ty phá
sản, quyết tâm đồng lòng, đoàn kết tìm hớng đi mới, đổi mới doanh nghiệp , dần
đa doanh nghiệp thoat khỏi khó khăn, dần ổn định và phát triển
Kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu thị trờng , công ty đã khai thác
triệt để thiét bị máy móc hiện có, sản xuất sản phẩm phù hợp, nhanh chóng ổn ổn


định đời sống cán bộ công nhân viên, kiên trì lấy nhắn nuôi dài, tái đầu t sản xuất
và mở rộng đa dạng hoá sản phẩm. Từ chỗ chỉ sản xuất mặt hàng hẹp xích líp xe
đạp, doanh nghiệp đã chủ động sản xuất thêm các chi tiết và phụ tùng xe máy,
khoá KC, xích công nghiệp và các sản phẩm kim khí khác. Sản phẩm của công ty
đã đợc thị trờng chập nhận và ngày càng có chỗ đững vững chắc trên thị trờng.
Đặc biệt, sản phẩm chi tiết phụ tùng xe máy của công ty đã đợc công ty HonDA
Việt Nam chấp nhận và đặt hàng sản xuất độc quyền theo thiết kế công nghệ của
Hon DA
Bằng trí tuệ và lòng quyết tâm vì một doanh nghiệp tồn taị và phát triển ,
tập thể cán bộ CNVđã từng bớc vợt qua khó khăn, từ lầm ăn thô lỗ đến lợi nhuận
hàng tỷ đồng mỗi năm. Từ năm 1998 đến nay công ty luôn có tốc độ tăng trởng
cao (bình quân 65% mỗi năm)sản phẩm của công ty đoạt nhiều huy chơng vàng
liên tục trong nhiều năm, đạt nhiều bằng khen của ngành, thành phố về thành tích
sản xuất kinh doanh, là đảng bộ vững mạnh trong 4 năm liền. Đặc biệt, công ty đã
đạt danh hiệu quyết thắng, công tác xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc (năm 2001). Cuối cùng thành quả vô giá của công ty là chỗ đứng
trong lòng khách hàng, sản phẩm của công ty đợc thị trờng chấp nhận và tiêu thụ
với khối lợng ngày càng lớn
Tuy là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy Hà
Nội (LIXEHA), nhng hiện nay công ty hạch toán hoàn toàn độc lập, tự chủ trong
tìm kiếm đầu vào, tổ chức sản xuất và lo liệu đầu ra. Chính sự tự chủ đó đã tạo
cho công ty cơ hội khẳng định mình , năng động trong thích ứng với thị trờng và
đã đạt những thành tựu đáng phục nh ngày hôm nay.Tuy nhiên công ty luôn có sự
quân tâm chỉ đạo kịp thời của LIXEHA nhng sự chỉ đạo ấy chỉ mang tính định h-
ớng chứ không can thiệp quá sâu vào công ty nh trớc kia
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Đúng nh cái tên của nó công ty xích líp Đông Anh ngay từ ngày thành
lập , nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất xích líp xe đạp phục vụ công tác lắp
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh

Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng tổ chức
P.X Xích P.X líp P.X Cơ điện P.X nhiệt luyện P.X rèn dập
ráp của liên hiệp xe đạp, xe máy. Nhng trong quá trình hoạt động , để thích ứng
với sự phát triển của môi trờng kinh doanh công ty đã từng bớc đa dạng hoá
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, không chỉ sản xuất xích líp xe đạp phục vụ nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu mà còn sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy, xích công
nghiệp các loại, khoá KC, một số phụ tùng ô tô và các sản phẩm kim khí khác
phục vụ chơng trình nội địa hoá xe máy, ô tô của nhà nớc
Nhờ nghiên cứu kỹ môi trờng, đầu t hợp lý và coi trọng chất lợng sản phẩm
các sản phẩm của công ty đã đợc các công ty chuyên lắp ráp xe đạp xe máy, máy
cơ khí chấp nhận nh: Hãng HonDA Việt Nam, công ty xe đạp thống nhất, công
ty kim khí thăng long Hơn thế nữa còn tạo điều kiện hợp tác lâu dài với công
ty , là khách hàng tiêu thụ sản phẩm thờng xuyên của công ty . Vì vậy , hiện nay
ngoài nhiệm vụ tổ chức sản xuất , tiêu thụ sản phẩm của công ty trực tiếp sản
xuất ra công ty còn phải giới thiệu , thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các nhà
Maker cuả công ty nh :HonDA Việt Nam , xe đạp thống nhất vì khối lợng sản
phẩm của các nhà maker tiêu thụ đợc trực tiếp ảnh hởng tới kết quả tiêu thụ các
sản phẩm của công ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Qua nhiều năm hoạt động , bộ máy quản lý của công ty đợc từng bớc hợp
lý hoá theo hớng chuyên, tinh, gọn , và xác định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng
cấp, tránh sự ôm đồm chồng chéo nh trớc đây. hiẹn nay bộ máy quản trị của công
ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với một giám đốc , hai phó giám
đốc và các phòng ban chức năng
Giám đốc có quyền hành quyết định mọi vấn đề trong công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đời sống tinh thần và vật
chất của CBCNV, Trong quá trình hoạt động giám đốc đợc sự trợ giúp , cố vấn
của hai phó giám đốc (chịu trách nhiệm 2 lĩnh vực là kỹ thuật và kinh doanh ) và
các phòng ban chức năng
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng giúp giám đốc nghiên cứu tiêu tiêu

thực hiện các chủ trơng pháp lệnh về công tác đầu t kỹ thuật xaay dựng phơng án
tiến bộ kỹ thuật , xây dựng các đề tài , các sáng kiến cải tiến , áp dụng khoa học
kỹ thuật tiến hành thiết kế chế tạo sản phẩm , công nghệ mới vào dây truyền sản
xuất trong toàn công ty . Quản lý toàn bộ thiết bị , nhà xởng , xây dựng và thực
hiện kế hoạch đầu t , sản xuất nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng về kỹ thuật
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán thống kê giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực tiêu thụ,thống
kê tài chính , ghi chép tính toán quản lý các loại tài sản , nguồn vốn dới dạng hiện
vật và giá trị , l trữ các báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh doanh . Theo dõi
tình hình sử dụng vốn , lập kế hoạch tài chính và hớng dẫn chi tiêu và hạch toán
kinh tế
Phòng kinh doanh gíup giám đốc tiêu thụực hiện kế hoạch mua sắm thiết bị
, vật t, nguyên vật liệu nhằm phục vụ sản xuất kịp thơì , đồng thời xây dựng và
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , kinh doanh buôn bán sao cho có hiệu quả
nhất
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ giúp giám đốc công tác quản lý lao động ,
theo dõi việc bố trí lao dộng sản xuất . bồi dỡng đào tạo nâng cấp , nâng bậc
choCBCNV. Thức hiện tốt quy chế lao động quy chế tiền lơng . Thực hiện đầy đủ
chính sách với ngời lao đông nh : y tế Sức khoẻ , an toàn lao động Xây dựng và
giám sát thực hiện nội quy , quy chế bảo vệ an ninh chính trị cho công ty
Tất cả các phòng ban đều có quyền đề nghị khen thởng các cá nhân thuộc
phậm vi phòng mình quản lý và có quyền yêu cầu các phòng ban cùng giải quyết
các công việc có liên quan
2.1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng tới hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm
2.1.4.1 Đặc điẻm tổ chức sản xuất.
Với diện tích 27652 m2 tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
đợc tiến hành bởi 5 phân xởng với các chức năng chính nh sau:
Chức năng
Phân xởng

rèn dập
Chịu trách nhiệm tạo phôi cho tất cả các sản phẩm của công ty
Phân xởng
líp
- Chuyên chế tạo líp xe đạp các loại.
- Gia công một số chi tiết Honda
- Thực hiện một số công đoạn sản xuất sản phẩm cơ khí khác
nh: Khoá KC....
Phân xởng
xích
- Chuyên chế tạo gia công xích xe đạp xe máy các loại.
- Sản xuất chi tiết Honda
- Chế tạo xích công nghiệp các loại với các bớc xích nhỏ và
trung bình.
Phân xởng
cơ điện
- Chế tạo một số chi tiết hỏng hóc trong máy móc thiết bị phục
vụ công tác sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị
- Chịu trách nhiệm sửa chữa bảo dỡng máy móc thơng xuyên
hoặc định kỳ.
- Thiết kế chế tạo các dụng cụ kiểm tra sản phẩm nh: đồ gá,
khuân khối các loại...
- Gia công xích công nghiệp bớc xích lớn
Phân xởng
nhiệt luyện
- Chuyên làm công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất của các
phân xởng khác nh: tôi, ủ ram, phốt phát, quay bóng...
- Nhiệt luyện các sản phẩm theo đơn đặt hàng
Tuy nhiên chức năng trên của từng phân xởng chỉ mang tính tơng đối vì
ngoài các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất thờng xuyên , công ty còn nhân gia

công một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng . Nên khi nhận đợc đơn đặt hàng ,
phân xởng nào có khả năng sản xuất đợc sản phẩm trong đơn đặt hàng thì phân
NVL( thép các loại)
Tạo phôi
Gia công cơ khí
Bán thành phẩm
Thành phẩm
P. X khác
KCS phân xưởng
Kho phân xưởng
KCS công ty
Kho công ty
xởng đó sẽ đợc giao nhịệm vụ gia công sản xuất . Hơn nữ a, trong những trờng
khẩn cấp , một số phân xởng có thể ngừng sản xuất một số sản phẩm này để tập
trung vào sản xuất sản phẩm khác cho kịp thời gian giao hàng . Ví dụ nh : cả
phân xởng xích và phân xởng líp có thể tập trung toàn bộ công nhân để sản xuất
chi tiết honda trong những tháng có nhu cầu cao
Nh vậy, chính sự linh hoạt, cơ động trong bố trí sản xuất này đã tạo cho
công ty sự linh hoạt trong hoàn thiên cơ cấu sản phẩm , đáp ứng nhu cầu khách
hàng
2.1.4.2 Đặc điểm về sản phẩm
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là chi tiét phụ tùng xe máy xe đạp phục
vụ công tác lắp ráp xe đạp , xe máy theo dây truyền nên đòi hỏi về tiêu chuẩn kỹ
thuật của ngành tơng đối cao nh : kích cỡ của chi tiết , tiêu chuẩn về chất lợng ,
tính lắp lẫn ..Điều này hạn chế phần nào quá trình đa dạng hoá sản phẩm , tăng
kiểu dáng mẫu mã của doanh nghiệp trong cơ cấu sản phẩm . Ví dụ nh Với sản
phẩm líp xe đạp doanh nghiệp có thể sản xuất đợc 3 loại là : 20z, 16z , 18z cho
ccs loại xe đạp khác nhau.. Nhng việc doanh nghiệp muốn hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm theo hớng sản xuất líp xe đạp 18z với các kích thớc to nhỏ khác nhau là
không thể đợc vì nó sẽ không đạt tiêu chuẩn về tính lắp lẫn

Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình sản xuất khác nhau nhng nhìn chung
sản xuất sản phẩm tại công tyđều phải trải qua quy trình công nghệ sau đây:
Nguyên vật liệu ( thép các loại ) đợc đem tạo phôi sau đó đợc chuyển sang
gia công cơ khí ở các phân xởng với các công đoạn nh: tiện , phay , bào , mài
.theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . Kết thúc giai đoạn này sẽ tạo ra bán thành phẩm
(phải chuyển sang phân xởng khác để gia công tiếp) và thành phẩm (doanh nghiệp
có thể bán ra thị trờng ). Tất cả bán thành phẩm , thành phẩm chuyển vào kho
phân xởng sau khi đợc KCS kiểm tra. Sao đó, thành phẩm ở phân xởng đợc vận
chuyển về kho công ty . Tại kho này , gồm hàng mộc và hàng mạ. Với những
hàng mộc cần đợc mạ ở bên ngoài thì xuất đi mạ tại kho và nhập về kho đó . cuối
cùng , KCS, kiểm tra lại một lần nữa để bán cho khách hàng
Với đặc trng nh vậy , công ty xích líp Đông Anh có thể có rất nhiều hớng
khác nhau để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
2.1.4.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , tạo nên thực
thẻ sản phẩm . Do đó , đặc điểm về nguyên vật liệu , chất lợng , số lợng chủng
loại NVL có ảnh hởng rất lớn tới đặc điểm và chất lợng sản phẩm . Sự hạn chế về
NVL sẽ là cản trở đáng kể tới quá trình mở rộng danh mục hàng hoá ., hoàn thiện
cơ cấu sản phẩm
Do đặc thù sản phẩm của công ty là đa dạng , nhiều bộ phận hợp thành nên
NVL của công ty rất đa dạng và không ổn định . Nhng chủ yếu là thép các loại
nh: thép tròn, thép tấm , thép lá , thép cuộn ,thép lới .ví dụ nh: SK5, CT3, S20,
S35,SCM, SPC , SS400, STAM, SWRMNgoài ra , con có các loại phục vụ cho
sản xuất nh : đồng dây, que hàn , than đá , dâùvà các loại vật liệu khác mà công
ty không có khả năng gia công nh: phụ tùng ,dụng cụ, dao tiện, mũi khoan, mũi
khoét
Trớc kia trong cơ chế bao cấp vấn đề NVL đầu vào do nhà nớc cung cấp
cho công ty theo chỉ tiêu pháp lệnh . Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng , vấn đè
NVL tự do công ty quyết định . Tuy nhiên quy mô sản xuất không lớn nên tình
hình quản lý NVL có những đặc trng sau:

Phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất lên kế hoạch định mức tiêu dùng NVL
từng tháng , quý , năm. sau đó giao cho phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm
kiếm nguồn hàng và nhập về kho NVLcủa công ty theo đúng tiến độ kế hoạch .
Tất cả NVL nhập về kho công ty phải qua KCS kiểm tra chất lợng
Các sản phẩm của công ty đa số là theo đơn đặt hàng của khách nên nhu
cầu NVL thờng xuyên thay đổi . Hơn nữa , hiện nay việc tìm kiếm NVL không
mấy khó khăn nên vấn đề dự trữ dài hạn hầu nh không có , góp phần giảm chi phí
dự trữ nâng cao hiệu quả hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
NVL của công ty chủ yếu là ngoại nhập từ : Nhật , Đài loan , Liên xô, Hàn
quốcCông ty có thể mua NVL trực tiếp qua cửa khẩu hoặc thông qua đại lý
trong nớc. Nhng hầu hết đều thông qua các hợp đồng ngắn hạn nên công ty rất
linh hoạt trong tìm kiếm nguồn cung ứng
Với những sản phẩm mà công ty nhận gia công từ bên ngoài thì hầu nh là
NVL là do khách hàng đem đến
Với sản phẩm cơ khí , NVL thừa đợc công ty chú trọng tận dụng triệt để
bằng cách: thừa ở phân xởng này thì chuyển sang phân xớng khác để sản xuất chi
tiết khác nếu phù hợp . Bằng không công ty sẽ bán phế liệu cho ngời có nhu cầu
theo gía thoả thuận
NVL trong kho đợc cấp hàng tháng theo hìn thức ăn vay . Nghĩa là đầu
tháng các phân xởng lên lấy NVL, thủ kho viết hoá đơn tạm ứng , và cũng trong
thán đó từng phân xởng phẩi trả lại thủ kho bằng hoá đơn sử dụng NVLdo phòng
kỹ thuật ký. Cuối tháng sẽ thực hiện thanh quyết toán NVL cho từng phân xởng
Với việc chủ động tìm kiếm lên kế hoạch và linh hoạt trong tìm kiếm
nguồn NVL. Công ty đã và đang từng bớc hoàn thiện công tác cung ứng NVL
nhằm phục vụ kịp thời , đầy đủ về số lợng , chất lợng cho công tác sản xuất . Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tăng quy mô sản xuất , mở
rộng danh mục sản phẩm để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng
2.1.4.4 Đặc điểm về lao động
Con ngời đóng vai trò quyết định trong mọi việc . Vì vậy, trình độ năng lực
của cán bộ CNV công ty là điều kiện tiên quyết ảnh hởng tới quá trình xác định

cơ cấu sản phẩm hợp lý cho từng thời kỳ . Một cơ cấu sản phẩm có hiệu quảhay
không còn tuỳ thuộc vào thái độ của ban lãnh đạo , sự phối hợp gắn bó của các
nhân viên cộng với trình độ năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân . Dođó , có thể
nói rằng một cơ cấu lao động hợp lý , một đội ngũ nhân lực mạnh sẽ là một lợi thế
rất lớn của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay
Chỉ tiêu
Số ngời năm
2000
Tỷ trọng
Số ngời
năm2001
Tỷ trọng
Ts lao động 279 293
Cán bộ quẩn lý 40 14.33% 45 15.36%
Công nhân sản xuất 218 78.14 226 77.13
Công nhân phục vụ 21 7.56 22 7.5
Bảng1: Bảng kết cấu lao động trong công ty
Chỉ tiêu
Số lợng
lđnăm 2000
Tỷ
trọng
%
Số lợng lđ
năm2001
Tỷ
trọng
%
Lao động có trình độ đại học 3 1.07 5 1.7%
LĐ có trình độ CĐ, ĐH tại chức

30 10.7 36 12.28
Lđ có trình đổ trung cấp 22 7.88 22 7.51
Lđ qua đào tạo sơ cấp
224 80.28 230 78.49
Bảng2:Bảng trình độ của CBCNV
Bảng 3:Bảng trình độ tay nghề công nhân
Bậc thợ Sl lao động
năm 2000
Tỷ trọng
Sl lao động
năm 2001
Tỷ trọng
Bậc 2 107 44.76% 91 36.69%
Bậc3 19 7.95 30 12.09
Bâc4 62 25.95 70 28.22
Bậc5 45 18.82 49 19.75
Bậc6 6 2.51 7 2.85
Bậc 7 0 0 1 0.4
Tổng 239 100 248 100
Qua các bảng trên ta thấy trình độ lao động mấy năm gần đây tuy có đợc
nâng cao nhng tốc độ rất chậm , lao động có trình độ đại học quá thấp (chỉ chiếm
1.7%) , . Bên cạnh đó lao động sơ cấp lại chiếm một tỷ lệ quá lớn trong cơ cấu lao
động của công ty (gần 80%) . Điều này đã gây nên những trở ngại rất lớn trong
việc tìm ra phơng hớng và biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả,
từng bớc nâng cao năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty . Do đó trong thời gian tới công ty cần nâng cao trình độ lao động , khai
thác tốt tiềm năng chất sám của mình . Có nh vậy công ty mới có thể thực hiện
thành công chính sách sản phẩm
2.1.4.5 Đặc điểm máy móc thiết bị , nhà xởng của công ty
Đến trớc năm 1997, toàn bộ máy móc thiết bị đợc trang bị từ Trung quốc và

Liên xô trớc đây hầu nh đã khấu hao hết và đợc thanh lý , giá trị còn lại không
đáng kể (42919000vnđ), điều này gây khó khăn thực sự cho công ty nhng do yêu
cầu của sản xuất , cùng với việc cải tổ bộ máy quản lý thì vấn đề đầu t máy móc
thiết bị đợc công ty đặc biệt quan tâm . Từ năm 1997-2000 bình quân mỗi năm
công ty bỏ ra 1 tỷ đồng để mua sắm thiét bị , nhà xởng . Tuy nhiên mọi máy móc
nhập về từ nớc ngoài đều đợc sản xuất , chế tạo vào những năm 80, thậm chí
những năm 70, do những công ty , tập đoàn lớn bị phá sản , phải thanh lý thiết bị.
Do đó , tình hình chung của máy móc thiết bị của công ty là lạc hậu , kém hiệu
quả . Công ty đã cố gắng sửa chữa đại tu lại nhng hiệu quả vẫn không cao. Đây
cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp Việt Nam
Bảng4: Bảng hệ thống máy móc thiết bị của công ty
Tên
thiết bị
Số chủng loại Nớc sản xuất (cái)
Số l-
ợng
(cái)
Giá trị
còn lại
(trđ)
Năm
sd con
lại tb
Máy -Cao tốc , T18A, thuỷ lực , vạn Đài loan(2) Việt 74 3.316 4.07
tiện năng, máy tiển rvôvels3, fufi
S5,Cu400, tự động
nam(3) nhật(68)
Liên xô (1)
Máy
mài

Mầi tròn
Mài vô tâm
Mài phẳng
Tiệp (1)
Liên xô(2)
Đài loan(1)
4 586 4.25
Mấy
hàn
Máy dùng khí nén
Hàn điểm
Hàn bấm
Oc60
Pháp (2)
Nhật (1)
3 97 3
Máy
nén khí
Ph100
Hita chi
Đài loan (2)
ý(1)
nhật(1)
Bỉ (1)
5 336 3.5
Máy
đột dập
Dùng khí nén
F23-40;40 body
Trục khuỷu

Nhật (12)
Trung quốc(1)
Đài loan(2)
15 6045 3.9
Máy
khoan
Nhật(2) 2 23 4
Máy
cắt
Cắt tôn , thép
Cắt bằng tia lửa điện
Đầi loan(2)
Nhật(3)
Trung quốc (1)
6 904 4.25
Máy
phay
Lăn răng Đài loan (1)
Nhật(1)
2 541 4.5
Máy
cán ren
FOI30, TAROX
Bạc lăn
Đài loan(4)
Nhật(1)
5 1896 4.5
Hiện trạng máy móc thíết bị của nhà máyđợc chia là ba dây truyền chính:
-Dây truyền líp gồm: dây truyền nguội (10 máy)và dây truyền nóng
(20máy)

-Dây truyền xích : Xích xe đạp 10 máy ; xích xe máy 6-7 cái
-Dây truyền sản xuất xe máy honda: có khoảng 95%máy móc thiết bị đợc
huy động sản xuất phụ tùng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Nh vậy, máy móc thiết bị tại công ty đợc đầu t tơng đối đồng bộ với đủ
chủng loại máy móc khác nhau . Tuy nhiên máy vạn năng còn chiếm tơng đối lớn
20%, còn lại là máy chuyên dùng tự động và bán tự động. Hiện nay , máy móc đã
khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng chỉ khoảng 5% , duy nhất có một máy máy bị
kẹt trong xởng vì không sửa chữa đợc và cũng không thanh lý đợc vì quá lậc hậu
Với tình hình máy móc thiết bị nh vậy , so với các doanh nghiệp cùng
ngành thì là một lợi thế . Do đó, công ty có thể tập trung lợi thế thiết bị tơng đối
hiện đại hiện có kết hợp với đầu t bổ sung để da dạng hoá hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm theo các hớng sau:
-Biến đổi chủng loại và đổi mới chủng loại
-Tăng quy mô sản xuất của các loại sản phẩm
Nhìn chung , về máy móc thiết bị thì công ty có đầy đủ điều kiện để hoàn
thiện cơ cấu sản phẩm sao cho có hiệu quả
2.1.4.6. Đặc điểm về nguồn vốn
Bảng5: Bảng tình hình sử dụng vốn qua 2 năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
7346 100 17927 100 28453 100
Vốn lu động 4276 58,2 6446 35,95 8372 29,42
Vốn cố định 3069 41,8 11481 64,05 19798 69,58
Theo nguồn:
Vốn vay 4976 67,74 15228 84,95 24399 85,75
Vốn CSH 2370 32,26 2699 15,05 4054 14,25
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy cả tài sản lu động và tài sản cố định đều
tăng mạnh qua từng năm và có xu hớng tăng tỷ lệ tài sản CĐ, giảm TSLĐ trong
cơ cấu tài sản vì sự gia tăng đầu tu máy móc thiết bị của công ty . Bộ phận vốn lu

đông tăng nhanh chủ yếu là sự gia tăng nguồn vốn vay ngắn han và dài hạn từ
nguồn vốn vay u đãi của nhà nớc
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Nợ dài hạn 2676 12372 21689
Nợ ngắn hạn 2299 2854 2310
Đây là dấu hiệu đáng mừng cho tình hình huy động , khai thác nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , nhất là vốn vay. Nhng trở ngại
lớn nhất là nguồn vốn sở hữu của công ty ngày càng nhỏ . Năm 2001chỉ có
14,25%đẫn đến sự phụ thuộc và rủi ro tài chính rất cao. Do đó , công ty cần có
biện pháp khắc phục đề phòng rủi ro trong quá trình hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
2.1.4.7. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Khác với cơ chế tập trung bao cấp trớc đây :sản phẩm của công ty đợc sản
xuất theo kế hoạch của nhà nớc , các sản phẩm trong sản xuất đợi bao cấp từ đầu
vào đến đầu ra .từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới ,phải đối mặt với cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng công ty phải gặp nhiều khó khăn trong tiêu
thụ sản phẩm .
Thị trờng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp lắp ráp xe đạp , xe máy ,
và các công ty sản xuất máy cơ khí cần các chi tiết ,phụ tùng phục vụ nhu cầu lắp
ráp của họ .đại diện lớn nhất của công ty hon da việt nam ,hiên nay công ty nhận
sản xuất 85 chi tiết ,phụ tùng xe máy để chuyên cung cấp cho hon da theo kiểu
độc quyền .hon da đa bản thiết kế công nghệ sản xuất cho công ty ,công ty lên kế
hoạch chế thử hàng mẫu , nếu đạt tiêu chuẩn về mẫu mã ,chất lợng sẽ ký hợp đồng
dài hạn . về mặt nào đó .thì công ty đợc coi là liên doanh , liên kêt một phần với
hon da Việt Nam trong tiêu thụ sản phẩm đầu ra .ngoài ra còn các đối tác khác
nh : sản xuất khoá KC cho viện kỹ thuật an ninh , xích líp xe đạp cho công ty xe
đạp thống nhất ..đây là thị trờng tơng đối ổn định nhng dễ vào tình trạng phụ
thuộc vào đối tác .đây là điều mà cơ cấu sản phẩm công ty cần quan tâm để điều
chỉnh cơ cấu sản phẩm sao cho hạn chế phần nào tình trạng đó .
Thị trờng thứ hai của công ty là bán lẻ thông qua cửa hàng giới thiệu và tiêu

thụ sản phẩm của công ty và nhận gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng nh-
:khuân cối cho máy gặt an giang đây cũng là một thị trờng tiềm năng của doanh
nghiệp cần khai thác . tuy nhiên thị trờng này không ổn định vì việc sản xuất phụ
thuộc quá nhiều vào khách hàng vì không biết lịch nào khách hàng đặt hàng nên
công ty hoàn toàn bị động trong tìm kiếm NVL tổ chức và lên kế hoạch sản xuất .
do đó đối vơi công ty là phải luôn luôn chủ động , linh hoạt trong việc chuyển đổi
cơ cấu mặt hàng thực hiện hợp lý đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
khách hàng tốt nhất trong từng thời kỳ với hai thị trờng nh vậy sẽ tạo điều kiện
cho công ty vừa giữ vững thị trờng hiện có vừa tìm kiếm hợp đồng để mở rộng
sang thi trờng mới
Sản phẩm của công ty hầu nh chỉ đợc sản xuất khi có đơn đặt hàng hoặc có
hợp đồng sản xuất và tổ chức giao hàng theo khoản mục giá cả , vận chuyển trong
hợp đồng đã ký .hiện nay , công ty chỉ thực hiện một phơng tiêu thụ sản phẩm duy
nhất đó là hình thức tiêu thụ trực tiếp xuất phát từ khi chế tạo song và kho công
ty , đơn vi đặt hàng đến nhận hàng trực tiếp tại kho thành phẩm hoặc bên phía
công ty chuyển hàng đến theo nhu cầu . Do việc dao hàng trực tiếp nh vậy nên chi
phí bán hàng của công ty phát sinh với quy mô nhỏ , không thờng xuyên, nó chỉ
phát sinh trong một số hình thức áp dụng để kích thích tiêu thụ sản phẩm
Những đặc điểm này có ảnh hởng không nhỏ tới việc tổ chức hoạt đông
phân phối , tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ và khối lợng sản xuất làm thay đổi
cấu trúc bên trong của cơ cấu sản phẩm
2.1.4.8: Tình hình quản lý chất lợng
trong xu thế cạnh tranh đang chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh
tranh về chất lợng và dịch vụ hậu mãi . Chất lợng là công cụ rất quan trọng trong
việc thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . đối với sản phẩm
cơ khí , thì việc đạt tiêu chuẩn về chất lợng quyết định sự tồn tại của sản phẩm đó
trên thị trờng
Đối với công ty , chất lợng đợc coi là nghĩa vụ và mục tiêu hang đầu phải
đạt đợc trong quá trình sản xuất và làm việc , mọi công việc trong quá trình thực
hiện đều có bản vẽ chỉ dẫn , giới thiêụ , có yêu cầu cụ thể và do ngời có trách

nhiệm ký duyệt . Mọi công việc , sản phẩm đều phải đợc kiểm tra trớc , trong và
sau quá trình làm việc và sản xuất , không đẻ sản phẩm kém đến tay ngời giai
đoạn sau hoặc ngời tiều dùng , sản xuất phải tuyệt đối tuân thủ chế độ 3 kiểm tr-
ớc khi nhập kho, hoặc đến công đoan sau.Ngời trực tiếp là tự kiểm tra (Đây là
khâu quyết định ) . Tổ (bộ phận )kiểm tra ; phân xởng (phòng ban), công ty kiểm
tra
Tóm lại , với việc triển khai izo9001-2000 chất lợng sản phẩm của công ty
đã ghóp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh , tạo uy tín cho
công ty . Từ đó , từng bớc gia tăng khối lợng tiêu thụvà quy mô số lợng sản phẩm
lầm chuyển dịch cơ cấu sản phẩm . Hơn nữa , sự khác biệt về chất lợng sản phẩm
trong từng chủng loại sản phẩm cho các phân khúc thị trờng khác nhau
cũng ghóp phần làm tăng chiều sâu của cơ cấu sản phẩm
2.3: thực trạng cơ cấu sản phẩm của công ty trong thời gian qua
2.3.1 quá trình hoàn thiện cơ cấu sản phẩm từ ngày thành lập đến nay
Giai đoạn:1974-1986: Ngay từ khi công ty chính thức đivào hoạt động
nhiêm vụ của công ty là chế tạo xích líp xe đạp. Các sản phẩm lúc đó cha có sự
cải tiến về chất lợng chủng loại , chỉ tuân theo tiêu chuẩn đơn thuần theo kế hoạch
phục vụ LIXEHA . Công ty chỉ tập trung sản xuất sao cho đầy đủ , kịp thời bao
nhiêu xích xe đạp trong từng thời kỳ . Vì vậy , vấn đề hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
hầu nh không đợc đặt ra
Giai đoạn 1987-1995: Từ năm 1996, cả nớc tiến vào nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc. Theo đó các đơn vị kinh tế phải thực hiện hạch toán
độc lập , và tự quyết định vầ hoạt động kinh tế của mình trong môi trờng kinh
doanh . Trớc sự biến động về cơ chế quản lý và những biến động lớn của của cả
nền kinh tế đã khién cho các cơ sở công nghiệp quốc doanh , nhất là các doanh
nghiệp cơ khí gặp rất nhiều khó khăn , bản thân xí nghiệp cũng lâm vào khủng
hoẩng trầm trọng : sản xuất bị ngừng trệ , công nhân thiếu việc làm , thu nhập
thấp , thiết bị lạc hậu và nợ nần chồng chất . Xí nghiệp đã chủ động đa dạng sản
phẩm để mở rông danh mục sản phẩm , hoàn thiên cơ cấu sản phẩm . Nhng do sai
lầm về phơng hớng và biện pháp thực hiện nên đã dẫn xí nghiệp đến bờ vực phá

sản vào năm 1995. Đi sâu vào vấn đề này cần phân tích một số nguyên nhân sau
đây:
-Trớc hết đó là sự chuyển đổi của cơ chế từ bao cấp sang kinh tế thị trờng ,
hơn nữa trong thời kỳ qúa độ từ cơ chế cũ sang cơ chế mới bao gipừ cũng tồn tại
đen xen , phức tạp các quan hệ mới và cũ làm cho vấn đề cẩu doanh nghiệp vốn đã
phức tạp lại càng phức tạp hơn
-Do đặc điểm của sản xuất cơ khí là đầu t ban đầu lớn , chu kỳ sản xuất lại
dài , vòng quay vốn chậm , lợi nhuận thấp hơn các ngành khác lại đòi hỏi tổ chức
chuyên môn hoá , hợp tác hoá cao nên chuyển sang cơ chế thị trờng ngành cơ khí
không kịp thời chuyển đổi . Thêm vào đó lại thiếu các chính sách hỗ trợ và bảo vệ

×