Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

bai tap kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.49 KB, 6 trang )

BÀI TẬP TỰ LUẬN CHƯƠNG II-LÝ 11 NC
Bài 5:Cho mạch điện như hình vẽ( HII.5),cho biết R
1
=10 Ω,R
2
=15 Ω,R
3
=6 ΩR
4
=3 Ω,nguồn có suất điện động
ξ
=20V,điện trở trong r=1 Ω,ampe kế có điện trở không đáng kể.
1.Hãy cho biết chiều của dòng điện qua ampe kế và số chỉ của ampe kế là bao nhiêu
2.Thay ampe kế bằng một vôn kế có điện trở vô cùng lớn,hãy xác định số chỉ của vôn kế khi đó là bao nhiêu?
(ĐS: I
A
=0.59 A,dòng điện chạy từ C đến D, Vôn kế chỉ 3.67 V)
Bài 6: Cho mạch điện như hình vẽ(HII.6),cho biết R
1
=3 Ω,R
2
=7 Ω,R
3
=6 ΩR
4
=9 Ω, nguồn có suất điện động
ξ
=14V,điện trở trong r=1 Ω
1.Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch chính và cường độ
2.Dòng điện qua mỗi điện trở
3.Hiệu điện thế U


AB
và U
MN
4.Công suất tỏa nhiệt trên các điện trở
5.Hiệu suất của nguồn điện
(ĐS:I=2A,I
1
=I
2
=1.2A,I
3
=I
4
=0.8A,U
AB
=12V,U
MN
=1,2V)
Bài 7:Cho mạch điện như hình vẽ(HII.7),các nguồn giống nhau mỗi nguồn có suất điện động
ξ
=3 V,điện trở trong
r=0.25 Ω,trên đèn có ghi 6V-6W, điện trở R
1
=4 Ω,R
2
=5 Ω,R
3
=5 Ω,R
4
=4 Ω,

1.Hãy cho biết đèn sẽ sáng như thế nào?
2.Để đèn sáng bình thường thì ta cần phải thay điên trở R
1
bằng một điện trở R

có giá trị là bao nhiêu?
(ĐS:đèn sang yếu, R

=1.5 Ω)

Bài 8:
1. Nếu lần lượt mắc điện trở R
1
= 2Ω và R
2
= 8Ω vào một nguồn điện một chiều có suất điện động E, r thì công
suất tỏa nhiệt trên các điện trở là như nhau. Hãy tính điện trở trong của nguồn điện.
2. Người ta mắc song song R
1
và R
2
rồi mắc nối tiếp chúng với điện trở R
x
để tạo thành mạch ngoài của nguồn điện
trên. Hỏi R
x
phải bằng bao nhiêu thì công suất tỏa nhiệt ở mạch ngoài là lớn nhất?
3. Bây giờ người ta lại mắc nguồn điện trên và R
1
, R

2
vào mạch điện như hình vẽ.(HII.8) Trong đó R
3
= 58,4Ω; R
4
= 60Ω, ampe kế A có điện trở không đáng kể. Hỏi ampe kế chỉ bao nhiêu. Biết rằng suất điện động của nguồn điện E =
68V.
Bài 9: Cho mạch điện như hình vẽ. (HII.9).Trong đó: E
1
= E
2
= 6V; r
1
= 1Ω; r
2
= 2Ω, R
1
= 5Ω; R
2
= 4Ω. Vôn kế V
(điện trở rất lớn) chỉ 7,5V. Tính:
1.Hiệu điện thế U
AB
giữa A và B.
2.Điện trở R.
3.Công suất và hiệu suất của mỗi nguồn.
Bài 10: Cho mạch điện như hình vẽ (HII.10)
E
1
= 12,5V; r

1
= 1Ω; E
2
= 8V; r
2
= 0,5Ω, R
1
= R
2
= 5Ω; R
3
= R
4
= 2,5Ω; R
5
= 4Ω; R
A
= 0,5Ω.
Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở và số chỉ của ampe kế.
Bài 11: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ(HII.11), trong đó nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r = 2Ω;
đèn Đ: 12V-12W; R
1
= 16Ω; R
2
= 18Ω; R
3
= 24Ω. Bỏ điện trở của dây nối. Điều chỉnh để đèn sáng bình thường và đạt
công suất tiêu thụ cực đại. Tính R
b
và E.

E
1
, r
1
A
A
B
C
D
R
2
R
3
R
4
R
1
E, r
HII.8
V
B
A
R
1
E
1
, r
1
R
2

R
E
2
, r
2
HII.9
B
A
R
5
R
4
R
2
E
2
, r
2
R
1
R
3
A
HII.10
B
A
+
R
1
R

2
R
3
R
4
M
N
,r
H.2.21a
R
1
R
2
R
3
X
Đ
R
4
Q
B
A
B
A
+
R
1
R
3
R

2
R
4
C
D
A
,r
HII.5 HII.6 HII.7
Bi 12: Cho mch in nh hỡnh v(HII.12). Ngun in cú sut in ng E = 15V. Cỏc in tr R
4
= R
3
= 4, R
1
=
R
2
= R
5
= 2. Bit rng khi khúa K
1
ngt, khúa K
2
úng thỡ vụn k V ch 2V; khi khúa K
1
v K
2
u ngt thỡ vụn k V
ch 2,5V.
1.Tớnh in tr trong ca ngun in. Tớnh R

6
.
2.Nu úng c hai khúa thỡ vụn k ch bao nhiờu?
Vụn k cú in tr rt ln, cỏc khúa v dõy ni cú in tr nh khụng ỏng k.
Bi 13: Cho mch in nh hỡnh v (HII.13), trong ú r
1
= r
2
= ; R
A1
= R
A2
= ; E
1
= 5E
2
. B qua in tr ca dõy ni v
khúa K. Khi K úng, s ch ca ampe k A
2
l 1A. Xỏc nh s ch cỏc ampe k khi K m v khi K úng.

II. B I T P T LU N

(H1) (H2) (H3) (H4)
Bài 1: Cho mạch điện nh hình vẽ (H1). Biết E = 120V, R
1
= 20

, R
2

= R
3
= 40

; R
4
= 50

, R
V

, r = 4

. Tính
số chỉ vôn kế
ĐS: 12V
Bài 2: Cho mạch điện nh hình vẽ (H2): E = 7,8V; r = 0,4

R
1
= R
2
= R
3
= 3

; R
4
= 6


Tìm U
MN
. Nối M và N bằng dây dẫn. Tìm I
MN
ĐS: U
MN
= - 1,17V, I
MN
= 0,33A
Bài 3: Cho mạch điện nh hình vẽ (H3): E = 12V, r = 0,1

;R
1
= R
2
= 2

, R
3
= 4

, R
4
= 4,4

a, Tính điện trở tơng đơng của mạch ngoài
b, Tìm cờng độ mạch chính và U
AB
c, Tìm cờng độ mỗi nhánh rẽ và U
CD

ĐS: a, 5,9

; b, 2A, 3V; c, I
1
= 1,5A, I
2
= 0,5A, U
CD
= 10,8V
Bài 4: Cho mạch điện nh hình vẽ (H4), trong đó E
1
và E
2
là nguồn lần lợt có sức điện động E
1
= 2,1V, E
2
= 3,8V. Các
điện trở trong không đáng kể.R
1
= 10

, R
2
= 20

, R
3
= 10


. Tính cờng độ dòng điện qua mạch chính và qua các
điện trở
ĐS: I
2
= 0,11A, I
1
= 0,05A, I
3
= 0,16A
Bài 5: Cho mạch điện nh hình vẽ (H5 ) R
2
= R
3
= R
4
= 40

; R
1
= 30

.Điện trở trong của nguồn r = 10

.Ampe kế
A chỉ 0,5A và có điện trở không đáng kể. Tính sức điện động E của nguồn
ĐS: E = 18V
Bài 6: Cho mạch điện nh hình vẽ (H6). Biết E
1
= 6V, r
1

= 1

E
2
= 12V, r
2
= 2

, E
3
= 18V, r
3
= 3

, R
1
= R
2
= R
3
=
3

Tìm hiệu điện thế giữa hia điểm A và B
E, r
V
A
B
C D
R

6
R
2
R
3
R
4
R
5
K
2
K
1
R
1
HII.12
E, r
X
R
b
A B
R
3
R
2
R
1
HII.11
R
B

A
R
E
1
, r
1
K
E
2
, r
2
R
R
A
1
A
2
R
HII.13
R
1
R
3
R
2
R
4
V
E, r E,r
A B

M
R
2
N R
4
R
\1
R
3
D
A B

R
1
R
4
R
2
C R
3
E,r
E
2
, r
2
E
1
, r
1
R

1
R
2
R
3
A
B
A B
ĐS: U
AB
= 3,4V
B i 7 : Cho mạch điện nh hình vẽ (H7), bộ nguồn gồm 2 dãy mỗi dãy 6 pin nối tiếp, mỗi pin có e = 1,5V, r = 0,5

Đèn Đ
1
: 3V 1W; Đèn Đ
2
: 6V 3W
1) khi R
1
= 11

, R
2
= 6

, tìm cờng độ dòng điện, hiệu điện thế mõi đèn
2) Tìm R
1
, R

2
để các đèn sáng bình thờng . ĐS : 0,225A ; 0,375A ; 9 ; 1,8

(H5) (H6) (H7)
Bài 8: Một động cơ điện có r
/
= 2

, khi hoạt động bình thờng cần hiệu điện thế U = 9V và I = 0,75A
a, Tính công suất, hiệu suất và suất phản điện của động cơ
b, Động cơ bị kẹt không quay đợc. Tính công suất động cơ nếu hiệu điện thế đặt vào nó không đổi
Bài 9: Cho mạch điện nh hình vẽ:
Đ
1
: 6V 3W; Đ
2
: 12V 12W, cả hai đều sáng bình thờng
Nguồn E: 24V - 4

. Hãy xác định R
3
và R
4
ĐS: R
3
= 6

; R
4
= 12



Bài 10: Một động cơ điện đợc mắc vào nguồn điện có hiệu điện thế U = 220V. Điện trở các cuộn dây trong động cơ là
22

. Khi động cơ hoạt động bình thờng thì dòng điện chạy qua động cơ là 2A
a, Tính công suất động cơ, công suất nhiệt, công suất hữu ích và hiệu suất động cơ trên, từ đó tính sức phản điện của
động cơ
b, Khi động cơ bị kẹt không quay đợc, thì cờng độ dòng điện qua động cơ là bao nhiêu? Có nguy hại gì không?
ĐS: P
ĐC
= 440W, P
hao
= 88W, P
ích
= 352W, E
/
= 176V, H = 80%
Bài 11: Có 16 nguồn điện giống nhau, mỗi nguồn điện có suất điện động e = 2V, điện trở trong r = 1

, đợc mắc hỗn
hợp đối xứng thành một bộ nguồn có y hàng, mỗi hàng có x nguồn mắc nối tiếp. Mạch ngoài có điện trở R = 40

.
Xác định x, y để mạch ngoài có công suất 16W
ĐS: x = 8, y = 2
Bài 12: Có 6 nguồn giống nhau, mỗi nguồn có suất điện động e = 1V, r = 0,25

đợc mắc thành một bộ hỗn hợp đối
xứng. Mạch ngoài là một điện trở R = 1,5


a, Phải mắc các nguồn trên nh thế nào để cờng độ dòng điện qua điện trở R đạt cực đại. Tiính giá trị cực đại này
b, Nếu mắc bộ nguồn thành 2 dãy, mỗi dãy có 3 nguồn nối tiếp thì giá trị của R bằng bao nhiêu để cờng độ dòng điện
qua R đạt cực đại. Tính giá trị cực đại này
ĐS: a, x = 6, y = 1, I
Max
= 2A; b, R = 0,375

, I
max
= 4A
Bài 13: Một mạch điện gồm mạch ngoài là một điện trở R = 40

và bộ nguồn có 20 nguồn điện, mỗi nguồn có suất
điện động E = 3V, điện trở trong r = 2

. Tìm cách mắc các nguồn điện này để cờng độ dòng điện qua điện trở bằng
0,6A
ĐS: 2 hàng đối xứng, mỗi hàng 10 nguồn
Bài 14: Có 18 nguồn giống nhau, đợc mắc thành hai dãy đối xứng
Điện trở mạch ngoài R = 4,5

, điện trở của vôn kế rất lớn, điện trở
của ampe kế không đáng kể. Khi K mở vôn kế chỉ 10,8V.
Khi K đóng ampe kế chỉ 1,2A
a, Tính suất điện động và điện trở trong của mỗi nguồn
b, Dùng bộ nguồn trên để thắp sáng 4 bóng đèn loại 0,9V 0,9W.
Các bóng đợc mắc thành y dãy song song, mỗi dãy có x đèn mắc nối tiếp.
Tìm sơ đồ mắc đèn để 4 bóng đèn sáng bình thờng
ĐS: a, e = 1,2V, r = 1


b, mắc thành hai dãy, mỗi dãy 2 bóng đối xứng


E
2
, r
2
E
1
, r
1
E
3
, r
3
R
3
R
2
R
1
A
B
R
1
R
2
R
3

R
4
A
A
B
E, r
C
R
1
R
2


A
B
D

1

2


R
3

1

2
R
4

E, r
A
V
R
K
A
B
Bài 15. Người ta mạ kẽm với dung dịch ZnSO
4
. Cường độ dòng điện qua bình điện phân là 110A. Tính thời gian cần
thiết để giải phóng 1kg kẽm. Cho biết A(Zn) = 65,4 g/mol.
Bài16. Mắc nối tiếp hai bình điện phân: bình A đựng dung dịch CuSO
4
và a-nôt bằng Cu; bình B đựng dung dịch
AgNO
3
và a-nôt bằng Ag. Sau 1h, lượng đồng bám vào ca-tôt của bình A là 0,64g. Tính khối lượng bạc bám vào ca-tôt
của bình B sau 1h.
Bài 17. Điện phân dung dịch H
2
SO
4
với các điện cực platin, người ta thu được khí hiđrô và ôxi ở các điện cực. Nếu cho
dòng điện có cường độ I = 2A đi qua bình điện phân trong 36 phút thì thể tích khí thoát ra ở ca-tôt trong điều kiện
chuẩn là bao nhiêu?
Bài 18. Tính khối lượng đồng được giải phóng ra ở ca-tôt bình điện phân, dung dịch đồng sunfat. Cho biết hiệu điện
thế đặt vào hai cực của bình là U = 10V; điện năng tiêu thụ ở bình là W = 1kWh.
Bài19. Tính khoảng thời gian t cần thiết và điện năng W phải tiêu thụ để thu được khối lượng m = 1000kg nhôm khi
điện phân Al
2

O
3
nóng chảy. Hiệu điện thế giữa hai cực của bể điện phân là U = 5V và dòng điện chạy qua dung dịch
điện phân có cường độ I = 2.10
4
A.
Bài 20. Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 100cm
2
, người ta dùng nó làm ca-tôt của một bình điện phân
đựng dung dịch CuSO
4
và a-nôt làm bằng thanh đồng nguyên chất, rồi cho một dòng điện có cường độ I = 5A chạy qua
bình trong thời gian 2 giờ 40 phút 50 giây. Tính bề dày của lớp đồng bám trên mặt tấm sắt (coi như bám đồng đều).
Bài 21. Một bộ nguồn gồm 10 pin mắc thành hai dãy, mỗi dãy có số pin bằng nhau. Mỗi pin có suất điện động 3V, điện
trở trong 1Ω. Một bình điện phân đựng dung dịch AgNO
3
có điện trở R = 12,5Ω được mắc vào hai cực của bộ nguồn
nói trên. A-nôt của bình điện phân làm bằng bạc. Tính khối lượng bạc bám vào ca-tôt của bình trong thời gian 90 phút.
Bài 22. Bình điện phân đựng dung dịch AgNO
3
với cực dương là Ag, có điện trở R = 2Ω. Trong 1h điện phân thì khối
lượng cực dương của bình giảm mất 27g. Tính hiệu điện thế đặt vào hai điện cực của bình điện phân.
Bài 23. Điện phân dương cực tan một muối trong một bình điện phân có cực âm ban đầu nặng 20g. Sau 1h đầu, hiệu
điện thế giữa hai cực là 10V thì cực âm nặng 25g. Sau 2h tiếp theo, hiệu điện thế giữa hai cực là 20V thì khối lượng
của cực âm là bao nhiêu?
Bài 24. Hai cực của bình điện phân chứa dung dịch CuSO
4
(với cực dương bằng đồng) được nối vào hai điểm có hiệu
điện thế bằng 3V. Sau 16 phút 5 giây, người ta thấy khối lượng cực âm tăng thêm 6,4mg. Tính điện trở của bình điện
phân.

Van hoc
Bài thơ với cái nhìn táo bạo (xét riêng trong thời kì phong kiến lúc bấy giờ), nhưng cũng là một nét mới đáng yêu trong dòng văn
học cổ. Tú Xương đã sử dũng những điển cố trong ca dao và đưa vào tác phẩm một cách rất khéo léo:
"thân còn lặn lội bờ ao
gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non"......
hình ảnh "con cò" trong "thương vợ" tảo tần chăm lo cho "5 con với 1 chồng" cũng chính là hình ảnh con cò lận đận với bốn bề nước
non trong câu ca dao trên. và không chỉ xuất hiện những yếu tố ngụ tình sâu sắc.... cái cảm giác bâng khuân day dứt trong từng
câu thơ như lôi kéo người đọc tiếp tục hành trình khám phá hình ảnh người phụ nữ trong tác phẩm. Những tác phẩm thơ ca viết về
người phụ nữ cũng như số phận của họ trong XH phong kiến không phải k có, cũng k fải ít... song, để tạo ra một cái nhìn chan chứa
và pha chút dí dỏm với giọng thơ tinh nghịch mà vẫn truyền tải được hết những tư tưởng và ý nghĩa của tác phẩm k phải là dễ. Thế
nhưng Tú Xương đã làm đc.....
Tú Xương cũng hay thể hiện cái ngông nghênh nhẹ nhàng mà dí dỏm của mình bằng một giọng thơ mới, và cả một nét nhìn mang
tư tưởng mới khác hẳn với những tư tưởng văn học cổ truyền.... Và điển hình trong những thể loại mới ấy chính là tác phẩm
"thương vợ" của Tú Xương mà bạn đang hỏi. Ít nhà thơ nào lại viết về vợ mình với cái nhìn cảm thông, yêu thương thương và bao
dung như vậy! Bạn có thể cảm thấy một tình cảm sâu sắc của nhà thơ, song cũng dễ dàng cảm nhận được những áp lực và cổ tục
của lễ giáo phong kiến đang đè nặng lên đôi vai người phụ nữ ấy. Một tay người phụ nữ ấy chăm lo cho 5 con-1 chồng. Một tay
người phụ nữ ấy "quanh năm buôn bán", "năm nắng mời mưa".... để rồi nhà thơ Tú Xương không còn biết dùng một từ ngữ nào có
thể diễn tả hơn là "thân cò" lặn lội.... có lẽ nhà thơ vì "thương vợ" mà không thể làm gì giúp dược cho vợ nên chúng ta mới có tác
phẩm này để mà học ngày hôm nay! hi hi...
những hình ảnh "lặn lội thân cò.... quãng vắng.... eo sèo mặt nước....đò đông.." thể hiện cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ, với
những phẩm chất vô cùng tốt đẹp, với đức hi sinh cao cả và sự cần cù, chịu khó..... Số phận éo le của người phụ nữ được lột tả vô
cùng thành công qua biểu tượng "con cò" và từ đó nó đi vào văn thơ như một "công thức ngôn từ" truyền cảm đầy tính gợi mở ấn
tượng.
Bài thơ với cái nhìn táo bạo (xét riêng trong thời kì phong kiến lúc bấy giờ), nhưng cũng là một nét mới đáng yêu trong dòng văn
học cổ. Tú Xương đã sử dũng những điển cố trong ca dao và đưa vào tác phẩm một cách rất khéo léo:
"thân còn lặn lội bờ ao
gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non"......
hình ảnh "con cò" trong "thương vợ" tảo tần chăm lo cho "5 con với 1 chồng" cũng chính là hình ảnh con cò lận đận với bốn bề nước
non trong câu ca dao trên. và không chỉ xuất hiện những yếu tố ngụ tình sâu sắc.... cái cảm giác bâng khuân day dứt trong từng
câu thơ như lôi kéo người đọc tiếp tục hành trình khám phá hình ảnh người phụ nữ trong tác phẩm. Những tác phẩm thơ ca viết về

người phụ nữ cũng như số phận của họ trong XH phong kiến không phải k có, cũng k fải ít... song, để tạo ra một cái nhìn chan chứa
và pha chút dí dỏm với giọng thơ tinh nghịch mà vẫn truyền tải được hết những tư tưởng và ý nghĩa của tác phẩm k phải là dễ. Thế
nhưng Tú Xương đã làm đc.....
Tú Xương cũng hay thể hiện cái ngông nghênh nhẹ nhàng mà dí dỏm của mình bằng một giọng thơ mới, và cả một nét nhìn mang
tư tưởng mới khác hẳn với những tư tưởng văn học cổ truyền.... Và điển hình trong những thể loại mới ấy chính là tác phẩm
"thương vợ" của Tú Xương mà bạn đang hỏi. Ít nhà thơ nào lại viết về vợ mình với cái nhìn cảm thông, yêu thương thương và bao
dung như vậy! Bạn có thể cảm thấy một tình cảm sâu sắc của nhà thơ, song cũng dễ dàng cảm nhận được những áp lực và cổ tục
của lễ giáo phong kiến đang đè nặng lên đôi vai người phụ nữ ấy. Một tay người phụ nữ ấy chăm lo cho 5 con-1 chồng. Một tay
người phụ nữ ấy "quanh năm buôn bán", "năm nắng mời mưa".... để rồi nhà thơ Tú Xương không còn biết dùng một từ ngữ nào có
thể diễn tả hơn là "thân cò" lặn lội.... có lẽ nhà thơ vì "thương vợ" mà không thể làm gì giúp dược cho vợ nên chúng ta mới có tác
phẩm này để mà học ngày hôm nay! hi hi...
BAI 2
1. Họ là những người phụ nữ có tài có sắc( thân em vừa trắng lại vừa tròn, trơ cái hồng nhan với nước non), có phẩm chất cao đẹp như bà Tú tông
Thương vợ của Tú Xương( Quanh năm buôn bán ở mom sông _ Nuôi đủ năm con với một chồng).
2. tuy vậy nhưng thân phận của những người phụ nữ này lại vô cùng nhỏ bé, cuộc đời của họ long đong lận đận. Họ phải sống trong một chế độ xã
hội phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ, người phụ nứ không có chỗ đứng và địa vị trong xã hội vì vậy mà những người phụ nữ có tài nhưHXH
thường không được coi trong đồng thời việc làm của một người vợ thường ít được người chồng cảm thông dù cho quanh năm lam lũ vất vả nuôi
chồng nuôi con chăm sóc cho gia đình luôn được yên ấm dù mình có phải chịu thiệt thòi
từ đó ta cũng thấy được bản lĩnh của người phụ nữ xưa. Đối với HXH thì đó chính là bà đã dám thách thức tất cả mọi thứ, cả trời đất, cả thiên nhiên
và cả với chính duyên phận của mình cũng như bà dám thể hiện quan điểm của mình thông qua những vần thơ đầy tính nghệ thuật này...Trong khi
đó, Bà Tú lại lài một người mẹ hiền, một người vợ đảm. Vì chồng vì con, bà sẵn sàng làm thay cả việc nặng nhọc mà đáng ra người đàn ông phải là
người gánh vác, bà phải làm việc trong hoàn cảnh đầy khó khăn, cực khổ, phải làm dưới một điều kiện bấp bênh (mom sông) cà phải " eo xèo mặt
nước " buổi đò đông. Bà như con cò trong ca dao, lam lũ vất vả bươn trải để nuôi chồng nuôi con....
những hình ảnh "lặn lội thân cò.... quãng vắng.... eo sèo mặt nước....đò đông.." thể hiện cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ, với những phẩm chất
vô cùng tốt đẹp, với đức hi sinh cao cả và sự cần cù, chịu khó..... Số phận éo le của người phụ nữ được lột tả vô cùng thành công qua biểu tượng
"con cò" và từ đó nó đi vào văn thơ như một "công thức ngôn từ" truyền cảm đầy tính gợi mở ấn tượng.
Bài thơ với cái nhìn táo bạo (xét riêng trong thời kì phong kiến lúc bấy giờ), nhưng cũng là một nét mới đáng yêu trong dòng văn học cổ. Tú Xương
đã sử dũng những điển cố trong ca dao và đưa vào tác phẩm một cách rất khéo léo:
"thân còn lặn lội bờ ao
gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non"......

hình ảnh "con cò" trong "thương vợ" tảo tần chăm lo cho "5 con với 1 chồng" cũng chính là hình ảnh con cò lận đận với bốn bề nước non trong câu
ca dao trên. và không chỉ xuất hiện những yếu tố ngụ tình sâu sắc.... cái cảm giác bâng khuân day dứt trong từng câu thơ như lôi kéo người đọc tiếp
tục hành trình khám phá hình ảnh người phụ nữ trong tác phẩm. Những tác phẩm thơ ca viết về người phụ nữ cũng như số phận của họ trong XH
phong kiến không phải k có, cũng k fải ít... song, để tạo ra một cái nhìn chan chứa và pha chút dí dỏm với giọng thơ tinh nghịch mà vẫn truyền tải
được hết những tư tưởng và ý nghĩa của tác phẩm k phải là dễ. Thế nhưng Tú Xương đã làm đc.....
những áp lực và cổ tục của lễ giáo phong kiến đang đè nặng lên đôi vai người phụ nữ ấy. Một tay người phụ nữ ấy chăm lo cho 5 con-1 chồng. Một
tay người phụ nữ ấy "quanh năm buôn bán", "năm nắng mời mưa".... để rồi nhà thơ Tú Xương không còn biết dùng một từ ngữ nào có thể diễn tả
hơn là "thân cò" lặn lội.... có lẽ nhà thơ vì "thương vợ" mà không thể làm gì giúp dược cho vợ nên chúng ta mới có tác phẩm này để mà học ngày
hôm nay! hi hi...
những hình ảnh "lặn lội thân cò.... quãng vắng.... eo sèo mặt nước....đò đông.." thể hiện cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ, với những phẩm chất
vô cùng tốt đẹp, với đức hi sinh cao cả và sự cần cù, chịu khó..... Số phận éo le của người phụ nữ được lột tả vô cùng thành công qua biểu tượng
"con cò" và từ đó nó đi vào văn thơ như một "công thức ngôn từ" truyền cảm đầy tính gợi mở ấn tượng.
hình ảnh "con cò" trong "thương vợ" tảo tần chăm lo cho "5 con với 1 chồng" cũng chính là hình ảnh con cò lận đận với bốn bề nước non trong câu
ca dao trên. và không chỉ xuất hiện những yếu tố ngụ tình sâu sắc.... cái cảm giác bâng khuân day dứt trong từng câu thơ như lôi kéo người đọc tiếp
tục hành trình khám phá hình ảnh người phụ nữ trong tác phẩm. Những tác phẩm thơ ca viết về người phụ nữ cũng như số phận của họ trong XH
phong kiến không phải k có, cũng k fải ít... song, để tạo ra một cái nhìn chan chứa và pha chút dí dỏm với giọng thơ tinh nghịch mà vẫn tr
BAI3
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ kái hồng nhan vs nước non.”
Mở đầu bài thơ là một âm thanh khá âm vang và đầy hối hả: Trống canh dồn. Nhưng, dù mãnh liệt đến mấy, tiếng trống cũng vẫn chỉ là âm thanh duy
nhất trong đêm vắng, nếu hok có nó thì đêm khuya sẽ trở nên vô cùng vắng lặng. Cái động đã đc. sử dụng để tôn lên kái tĩnh, cái cô độc, trống trải của
đêm khuya. Nửa đêm là thời gian sum họp vợ chồng, là thời điểm của hạnh phúc lứa đôi. Vậy mà lại có 1 ng` phục nữ tỉnh dậy vào đúng thời khắc
thiêng liêng ấy, hay vì cả đêm ng` phụ nữ ấy đã không ngủ đc. vì thiếu vắng 1 điều j` đó, vì tâm trạng đang mang nặng một nỗi niềm? Tiếng trống canh
âm vang từ xa vọng lại như đang thúc giục thời gian qua mau, gọi đến 1 điều vô cùng đáng sợ đối với 1 ng` đàn bà vẫn còn thân đơn gối chiếc: Tuổi
già. Tuổi già càng đến gần nghĩa là hi vọng càng tuột xa, mọi mong mỏi, khát khao càng trở nên vô vọng. Tiếng trống dồn dập cứ xoáy vào tâm can tác
giả, nó âm vang, trong tâm tưởng, âm vang trong suy nghĩ, hok tài nào dứt ra được. Dồn dập, hối hả, tiếng trống không chỉ bao trùm lên không gian
mà còn lên cả thời gian nữa, và ta tự hỏi, đêy có thật là tiếng trống hiện hữu trong đời sống thực tại hay phải chăng đó là tiếng trống cất lên từ tấm
lòng thổn thức của tác giả, tiếng trống ám ảnh về 1 bi kịch đang ngày đến gần hơn với bà....“Trơ cái hồng nhan với nước non”_Khi thời gian cứ lướt
qua càng lúc càng dồn dập, thì cũng là lúc “cái hồng nhan" ngày một “trơ” ra với đời. “Hồng nhan” là một từ dùng để chỉ nhan sắc, chỉ gương mặt xinh
đẹp của ng` phụ nữ. Đó là điều mà bất cứ người phụ nữ nào có đc. cũng phải hết sức tự hào, hết sức coi trọng và nâng niu. Nhưng từ “cái” gắn liền

với “hồng nhan” như một hòn đá kéo nặng cả câu thơ xuống, khi đập tan bâo nhiêu niềm tự hào, bao nhiêu trân trọng mà biến “hồng nhan” trở thành
một thứ đồ vật tầm thường hok hơn hok kém. Hồng nhan để làm j` khi nửa đêm phải tỉnh giấc, trong cái trống trải lạnh lẽo đến đắng cay? Hồng nhan
để làm gì khi nó đâu phải là vĩnh cửu mà sẽ nhanh chóng vỡ tan theo từng nhịp trống dồn? Tác giả ý thức được nhan sắc của mình nhưng cũng ý
thức được những bất hạnh và chua xót mà mình đã, đang và sẽ phải nếm trải. Và khi nỗi đau lên đến đỉnh điểm, người phụ nữ sẽ trở nên “trơ” ra với
“nước non”, với cuộc đời. Từ “trơ” được đảo lên đầu câu nhằm nhấn mạnh sự vô kảm, lạnh lùng, thờ ơ trước những đớn đau đã trở nên quá quen
thuộc. Còn j` đau xót hơn khi những bất hạnh lại trở thành một điều j` đó rất thường tình, cứ đeo đẳng, bám lấy con người ta và thậm chí khiến người
ta trở nên nhàm chán, mất hết cảm xúc và trở nên trơ ra như gỗ đá? Chưa hết, từ “trơ” trong câu thơ còn mang một nghĩa khác, một hàm ý cay đắng
và chua xót không kém: Trơ trọi. Tác giả nhận thấy mình hok có j` kả, hok có tình yêu, hok có hạnh phúc, chỉ đơn độc, lẻ loi một mình trong cuộc đời
này. Từ “trơ” đặt ở đầu câu cộng với cách ngắt nhịp 1/3/3 đẩy từ “trơ” tách biệt một mình đã xoáy sâu, nhấn mạnh vào tâm trạng cay đắng, tủi hổ và
bẽ bàng của bà. Câu thơ như một lời đay nghiến, m** mai chính mình, có hồng nhan mà phải trơ ra như thế Thật đáng thương cho số phận của nhà
thơ, đáng thương cho một kiếp người tài hoa mà bất hạnh. Và cũng thật đáng thương cho những người phụ nữ đương thời bị đè nén, áp bức với
những hủ tục phong kiến đến mức xơ xác, héo mòn cả một phận hồng nhan......
Nhưng, dù đáng thương, chua xót đến mức nào, chúng ta vẫn phải công nhận một “bản lĩnh Xuân Hương” rất đáng nể phục trong hai câu thơ, khi mà
“trơ” hok chỉ là một sự bẽ bàng hay vô kảm mà còn là thách thức. “Trơ” kết hợp với “nước non” và “hồng nhan” đựoc xếp ngang tầm thiên nhiên vũ trụ
đã cho ta thấy sự can đảm, dám đương đầu với những j` lớn lao nhất, khó khăn nhất của bà. Đó quả thật là một ý chí đáng nể phục, một bản lĩnh
đáng ngưỡng mộ của Hồ Xuân Hương.
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xê khuyết chưa tròn.”

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×