Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tình hình chăn nuôi trâu và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn nghé, giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi, sinh ra từ trâu bố mẹ được chọn lọc nuôi tại huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC HẬU
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA ĐÀN NGHÉ, GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 6 THÁNG
TUỔI, SINH RA TỪ TRÂU BỐ MẸ ĐƯỢC CHỌN LỌC NUÔI TẠI
HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC HẬU
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA ĐÀN NGHÉ, GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 6 THÁNG
TUỔI, SINH RA TỪ TRÂU BỐ MẸ ĐƯỢC CHỌN LỌC NUÔI TẠI
HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - Thú y - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Huê Viên

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em
những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong thời gian học tập và rèn luyện
tại trường, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Trần Huê
Viên là người thầy hướng dẫn, đã giúp đỡ em tận tình để em hoàn thiện bài khóa
luận này.
Qua đây em xin cảm ơn Ủy ban nhân dân các xã Yên Nguyên, Hòa
Phú, Vinh Quang là các cơ quan quản lí nhà nước trên địa bàn triển khai thực
hiện đề tài, đã tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện điều tra thông tin và lấy
số liệu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ thú y các xã và các hộ
dân tham gia đề tài để em hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
người thân, thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ tinh thần cho em trong suốt
quá trình học tập và thực tập hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày...…tháng… năm 2019
Sinh viên


Phạm Ngọc Hậu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn trâu tại 3 xã thuộc huyện Chiêm Hóa năm 2019 ......... 26
Bảng 4.2: Số lượng trâu có trong 10 thôn ....................................................... 27
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn trâu theo tuổi của 3 thôn ở xã Vinh quang .................. 29
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn trâu theo tuổi ở 4 thôn của xã Hòa Phú ....................... 30
Bảng 4.5: Cơ cấu đàn trâu theo tuổi ở 3 thôn của xã Yên Nguyên................. 31
Bảng 4.6: Tiêm phòng các loại vắc - xin ........................................................ 33
Bảng 4.7: Tẩy ký sinh trùng cho trâu .............................................................. 34
Bảng 4.8. Khối lượng lượng của nghé (kg) .................................................... 35
Bảng 4.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của nghé ở các giai đoạn ........ 36
Bảng 4.10. Kích thước một số chiều đo của nghé (cm) .................................. 37
Bảng 4.11. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của nghé Chiêm Hóa ................... 38


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CSDT

: Chỉ số dài thân


CSDT

: Chỉ số khối lượng

CSTM

: Chỉ số tròn mình

CSTX

: Chỉ số to xương

CV

: Cao vây

DTC

: Dài thân chéo

LMLM

: Lở mồm long móng

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
THT

: Tụ huyết trùng


UBND

: Ủy ban nhân dân

VN

: Vòng ngực

VO

: Vòng ống


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chiêm Hóa3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp .............................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở vật nuôi ......................... 8

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của trâu .............................................................. 11
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của trâu .............................. 15
2.2.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sức sinh trưởng của trâu ..... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp điều tra tình hình chăn nuôi trâu ..................................... 23


v

3.3.2. Đàn trâu thí nghiệm............................................................................... 23
3.3.3. Quản lý trâu thí nghiệm ........................................................................ 24
3.3.4. Theo dõi khả năng sinh trưởng phát triển của đàn nghé sinh ra ........... 24
3.4. Xử lí số liệu .............................................................................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 26
4.1. Tình hình chăn nuôi trâu tại 3 xã Vinh Quang, Hòa Phú, Yên Nguyên của
huyện Chiêm Hóa ............................................................................................ 26
4.1.1. Cơ cấu đàn trâu tại 3 xã......................................................................... 26
4.1.2. Áp dụng biện pháp thú y trên đàn trâu .................................................. 32
4.2. Khả năng sinh trưởng của nghé tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang .............. 35
4.2.1. Khối lượng của nghé ở các tháng tuổi .................................................. 35
4.2.2. Kích thước một số chiều đo của nghé ................................................... 37
4.2.3. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của nghé Chiêm Hóa ............................ 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là nước nông nghiệp với 70% dân số làm nông nghiệp. Từ xa
xưa hình ảnh con trâu đã gắn liền với nền nông nghiệp Việt Nam, vì thế mà
ông cha ta có câu “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Với khả năng lao tác cày kéo
tốt, sức kéo trung bình đạt từ 700 - 800N (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn
Tường, 2007), trâu làm việc dai sức,cung cấp một nguồn sức kéo quan trọng
giúp người nông dân tham gia canh tác, sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn
được sử dụng để kéo xe và vận chuyển hàng hóa. Phân trâu là loại phân hữu
cơ tốt, ước tính một con trâu trưởng thành trung bình 1 ngày thải ra từ 15 20kg/ngày, cung cấp một lượng lớn nhu cầu phân hữu cơ cho nông nghiệp.
Thịt trâu được xếp vào loại thịt đỏ có giá trị dinh dưỡng cao. Tỉ lệ thịt
xẻ ở trâu cái là 42%, đực thiến là 45%. Về năng lượng thịt trâu béo cung cấp
2558kcal/kg, loại trung bình cung cấp 2080kcal/kg (Nguyễn Văn Bình và
Trần Văn Tường, 2007).
Trâu là con vật dễ nuôi, có khả năng chịu kham khổ tốt, dễ thích nghi
với ngoại cảnh và chống đỡ với bệnh tật cao. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa là hệ vi
sinh vật dạ cỏ phong phú nên trâu có thể sử dụng tối đa nguồn thức ăn tự
nhiên và nguồn phụ phẩm nông nghiệp.
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, số lượng đàn trâu trong cả nước
năm 2014 là 2.559.213 con, năm 2015 là 2.548.976 con và năm 2016 là
2.519.015 con, đang có xu hướng giảm sút về cả số lượng và chất lượng qua
các năm (năm 2016 đàn trâu giảm khoảng 1,6% so với năm 2014).
Do tập quán chăn nuôi thả rông thành đàn, tự do giao phối, vấn đề cận

huyết kéo dài do không luân chuyển đực giống, do nhu cầu kinh tế nên người
dân họ thường bán đi những con trâu có vóc dáng to để được nhiều tiền, giữ


2

lại trâu bé, dẫn đến khối lượng cơ thể bị giảm dần. Về công tác quản lý chưa
có sự vào cuộc của cơ quan chuyên môn để hình thành hệ thống chọn lọc,
quản lý giao phối và nhân giống nhằm gìn giữ những đặc tính ưu việt của
phẩm giống và phát huy tiềm năng di truyền của chúng. Vì vậy việc nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gen trâu có tầm
vóc lớnlà hết sức cần thiết, trong đó chọn lọc những trâu đực và trâu cái có
tầm vóc to làm giống để nâng cao sức sản xuất của đàn con sinh ra nhằm khai
thác và phát triển nguồn gen một cách có hiệu quả, góp phần phát triển chăn
nuôi trâu đạt năng suất, chất lượng cao, có tính bền vững, đem lại hiệu quả
chăn nuôi và kinh tế cho nông dân.
Xuất phát từ yếu tố trọn lọc trên, đã tiến hành đề tài: “Tình hình chăn nuôi
trâu và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn nghé, giai đoạn sơ sinh đến 6
tháng tuổi, sinh ra từ trâu bố mẹ được chọn lọc nuôi tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được hiện trạng chăn nuôi trâu địa phương.
Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn nghé, giai đoạn sơ sinh đến 6
tháng tuổi, từ đàn bố mẹ được chọn lọc
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng trâu bố
mẹ có tầm vóc lớn trong phối giống tới khối lượng đàn con sinh ra, làm cơ sở
thuyết phục người dân áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật quản lý giống.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá được khả năng sinh trưởng của đàn nghé
sinh ra từ đàn bố mẹ được chọn lọc, giúp các cơ quan chuyên môn xây dựng

các chính sách, giải pháp chỉ đạo quản lý công tác giống trên địa bàn nhằm
bảo tồn, phát triển và khai thác nguồn gen cho các mục tiêu kinh tế xã hội địa
phương, thiết thực nâng cao đời sống người dân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chiêm Hóa
Chiêm Hoá là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, nơi có
hơn 80% là dân tộc thiểu số. Qua nhiều lần thay đổi, tới nay Chiêm Hoá có 25
xã và 1 thị trấn, huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên
Quang 67 km. Diện tích cả huyện là 127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha
đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2 ha đất lâm nghiệp. Toàn huyện có 378
thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000 người với 18 dân tộc cùng chung sống,
mật độ dân số trung bình là 102 người/km2.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên mang lại cho Chiêm Hoá nhiều lợi thế, sự giàu có về
tài nguyên, khoáng sản cũng như thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp.
Rừng Chiêm Hoá có nhiều lâm thổ sản: đinh, lim, nghiến, lát, sa nhân... và
muông thú quý, hiếm: gấu, nhím, tê tê, tắc kè, voọc mũi hếch (một loài thú có
nguy cơ bị tuyệt chủng ở mức nguy cấp, được ghi tên trong sách đỏ của thế
giới và sách đỏ Việt Nam)... Dưới lòng đất các khoáng sản đã được khai thác
có ăng - ty - moan, măng - gan, vàng sa khoáng... Đất đai có độ phong hoá
cao, lượng mưa và độ ẩm thích hợp, nhiều thung lũng cỏ... Chiêm Hoá có đầy
đủ các điều kiện để trồng cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp (lạc,
mía, chè, các cây họ đậu), chăn nuôi gia súc gia cầm và phát triển nghề rừng
cũng như các ngành công nghiệp khai thác, chế biến.
Kinh tế của huyện tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là thế

mạnh; bên cạnh đó sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du
lịch trong những năm gần đây được huyện phát huy lợi thế để đẩy mạnh phát
triển. Dự kiến đến hết năm 2018, thu nhập bình quân toàn huyện đạt 27,05
triệu đồng/người.


4

Đời sống văn hoá của nhân dân các dân tộc khá phong phú, tứ xa xưa
đã sớm biết tạo nên những đường nét hoa văn tinh xảo, thể hiện trình độ nghệ
thuật cao trên trang phục và các đồ trang sức. Vào các ngày lễ, tết, đồng bào
thường tụ họp theo làng, bản cùng nhau ném còn, hát then, hát cọi... Những
điệu hát chứa đựng nhiều nội dung phong phú, trong sáng và đầy sức thuyết
phục của một nền nghệ thuật văn hoá dân tộc giầu sức sống. Ngày nay, cứ vào
ngày mùng 8 tháng Giêng âm lịch hàng năm, Lễ hội Lồng Tồng lại được tổ
chức tại trung tâm huyện với nhiều loại hình văn hoá, thể thao... đã thực sự
trở thành ngày hội văn hoá của nhân dân các dân tộc trong huyện.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chiêm Hoá nằm ở phía Bắc tỉnh Tuyên Quang nằm trong toạ độ
địa lý từ 21o 58’21” đến 22o 30’56” vĩ độ Bắc và từ 104o 58’21” đến 105o
31’33” kinh độ Đông, có vị trí địa lý như sau: Phía Đông, Đông - Bắc giáp
huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang); phía
Tây - Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); phía Tây - Nam giáp
huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp huyện Yên Sơn, phía
Bắc giáp huyện Lâm Bình.
Diện tích tự nhiên toàn huyện là 146.061,82 ha, chiếm 24,88% diện
tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang. Huyện Chiêm Hoá có 25 xã và 1 thị trấn,
phân bố trên địa bàn khá rộng, xã xa nhất cách trung tâm huyện trên 45 km.
2.1.1.2. Địa hình
Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sông ngòi và

nhiều dãy núi lớn. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ không đều giữa các
núi đá vôi và núi đất, giữa các dải núi cao và vùng đồi đất có độ cao trung
bình hoặc thấp. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng có diện tích không
lớn song đất đai mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân cư, phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao. Phía Đông


5

có đỉnh cao nhất là núi Khau Bươn (thuộc địa phận xã Kiên Đài, có độ cao
957m), phía Tây có đỉnh cao nhất là núi Cham Chu có độ cao 1.587 m (thuộc
địa phận xã Tân An, Hà Lang, Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa,
huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang) và huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).
2.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Chiêm Hoá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2
mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, thường có nhiều mưa và mưa rào
tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, mùa này thường hay xẩy ra lũ lụt; mùa đông
kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông
Bắc, sương mù và sương muối.
2.1.14. Điều kiện giao thông, thủy lợi
Đường giao thông huyện Chiêm Hóa chủ yếu là đường bộ có nhiều
đèo, dốc khó khăn cho việc vận chuyển hàng hóa. Hệ thống đường bộ đã đến
tận các trung tâm xã. Các tuyến đường liên thôn chủ yếu là đường dân sinh đi
lại gặp nhiều khó khăn nhất là mùa mưa.
Sông, suối của Chiêm Hoá có độ dốc cao, hướng chảy khá tập trung,
các con suối, ngòi đều đổ dồn về sông Gâm và sông Lô. Con sông lớn nhất là
sông Gâm, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua tỉnh Hà Giang, Cao Bằng,
huyện Na Hang, chảy qua Chiêm Hoá với độ dài 40 km và là đường thuỷ duy
nhất nối huyện với tỉnh lỵ Tuyên Quang và các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc
Bộ. Cùng với các con suối lớn, nhiều khe nhỏ tạo thành một nguồn thuỷ sinh

phong phú, cung cấp nước, thuỷ sản phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân
và là con đường giao thông, vận tải khá quan trọng.
2.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ lực của huyện trình độ dân trí
hạn chế, tập quán canh tác mang tính truyền thống, ít đổi mới, phụ thuộc


6

nhiều vào tự nhiên nên việc sản xuất ngành trồng trọt của huyện còn gặp rất
nhiều khó khăn.
Diện tích đất nông nghiệp lớn canh tác cây lương thực lúa nước là chủ
yếu, ngoài ra còn các loại cây trồng khác như: ngô, đậu tương, lạc. Có những
dự án phát triển giống cây trồng được huyện quan tâm đưa vào trồng thử
nghiệm nhiều loại giống lương thực phù hợp với điều khí hậu tại địa phương.
Canh tác cây trồng nhiều vụ nhằm phát triển kinh tế, tăng năng suất cho bà
con nông dân.
Ngoài cây nông nghiệp huyện Chiêm Hóa còn đẩy mạnh mở rộng diện
tích cây công nghiệp là cây mía đường trên địa bàn huyện. Cung cấp tỉ trọng
lớn nguyên liệu cho sản xuất đường của nhà máy đường Tuyên Quang.
Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, diện tích rừng tự nhiên được bảo vệ nghiêm
ngặt, diện tích rừng sản xuất được trồng mới và khai thác hợp lý, góp phần
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao giá trị sản xuất. Diện tích trồng rừng
của huyện cũng đang được quan tâm, nâng cao diện tích che phủ rừng. Rừng
nguyên sinh được bảo tồn tốt, tỉ lệ rừng nguyên sinh còn nhiều. Cây keo được
trồng nhiều trên các mảnh đồi của các hộ dân, tăng diện tích che phủ rừng,
cung cấp nguyên liệu cho chế biến lâm sản tại địa phương.
Ngoài ra huyện còn hình thành được một số vùng trồng các loại cây ăn

quả như: cây cam, bưởi …
2.1.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của huyện Chiêm Hóa chủ yếu phát triển theo quy mô
nhỏ ở các hộ gia đình, vật nuôi chính là trâu, bò, lợn và gia cầm. Chăn nuôi
các loại gia súc, gia cầm đang được các cơ quan chính quyền và nhân dân trú
trọng đầu tư phát triển. Do có diện tích rừng nhiều nên huyện Chiêm Hóa rất
phù hợp với việc phát triển chăn nuôi trâu bò. Hơn nữa người dân đã mạnh


7

dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào chăn nuôi nhằm mục đích cung
cấp thực phẩm cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt.
Theo thống kê đến hết năm 2016 thì đàn gia súc gia cầm của huyện
Chiêm Hóa có trên 29.500 con trâu, 1.145 con bò, trên 124.800 con lợn và
hơn 1 triệu con gia cầm.
- Tình hình chăn nuôi trâu, bò: Đàn đại gia súc của huyện tương đối
lớn, chủ yếu chăn nuôi trâu do nguồn gốc bản địa thích nghi phù hợp với
điều kiện tự nhiên tại vùng địa phương.
- Tình hình chăn nuôi lợn: Đàn lợn của huyện là các giống lợn đã được
lai tạo và một số giống lợn của Việt Nam như lợn móng cái, lợn đen.
Chăn nuôi lợn chủ yếu nhỏ lẻ quy mô nông hộ, tận dụng các loại thức
ăn sẵn có, phụ phẩm của nông nghiệp, sử dụng cám tự nấu, một số hộ còn
chăn thả tự do,chuồng trại, vệ sinh thú y chưa được quan tâm. Do nhận thức
của nhân dân và điều kiện của địa bàn chưa phát triển nên chăn nuôi lợn đa số
chỉ mang tính chất hộ gia đình.
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có những trang trại chăn nuôi lợn được
đầu tư chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn trên 100 con.
- Tình hình chăn nuôi gia cầm, thủy cầm: Gia cầm là loài vật dễ nuôi,
đầu tư ban đầu không cao, hiệu quả thu được từ việc chăn nuôi gia cầm giúp

cho hộ gia đình cải thiện đời sống hàng ngày, việc trao đổi giữa các hộ thuận
tiện. Do còn nhiều hạn chế nên việc chăn nuôi gia cầm chưa thể phát triển
chăn nuôi số lượng lớn, quy mô tập trung mà chỉ phát triển ở quy mô hộ gia
đình. Các giống gia cầm, thủy cầm được nuôi chủ yếu là các giống địa
phương chưa được người dân quan tâm chăm sóc vì vậy chưa thực sự đem lại
hiệu quả kinh tế cho người dân.
Ngoài các lĩnh vực chăn nuôi nói trên, huyện Chiêm Hóa còn một số
mô hình chăn nuôi khác như chăn nuôi ong, nuôi thỏ, chim bồ câu… Nhưng


8

vẫn ở quy mô nhỏ mang tính tự phát.
2.1.2.3. Công tác thú y
Chiêm Hóa là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nắng mưa thất
thường, thời tiết biến đổi phức tạp nên thường xuyên xảy ra dịch bệnh làm
ảnh hưởng đến đàn gia súc, gia cầm trong huyện.
Đội ngũ cán bộ thú y của huyện tương đối đông đảo và nhiệt tình trong
công việc, mỗi thôn, xóm đều có 1 cán bộ thú y thôn bản. Hàng năm, huyện vẫn
tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm như tiêm vắc xin Lở mồn Long
móng, Tụ huyết trùng… trình độ nhận thức của nhân dân đã được nâng cao
nhưng còn một số người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của công tác
phòng chống dịch bệnh nên hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh không
cao. Hàng năm vẫn còn sẩy ra một số dịch bệnh như: Lở mồm long móng, tụ
huyết trùng,….Đặc biệt là dịch Lở mồm Long móng đã gây ra nhiều thiệt hại
không nhỏ cho ngành chăn nuôi, đặc biệt là trâu bò cày kéo gây ảnh hưởng rất
lớn đến phát triển sản xuất của đồng bào nhân dân trong huyện.
Công tác kiểm dịch, vệ sinh gia súc chưa được thực hiện đầy đủ. Hiện
tượng gia súc bị ốm chết vẫn được mổ thịt rồi đem bán ra thị trường vẫn còn
xẩy ra. Quy trình vệ sinh chuồng trại cũng chưa được phổ biến rộng rãi và

chưa thực hiện đầy đủ.
Do những tồn tại kể trên, hàng năm dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra
trên địa bàn huyện gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi của huyện làm ảnh
hưởng đến đời sống người dân.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở vật nuôi
2.2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng được gọi là tính trạng đo lường. Tuy nhiên, có một
số tính trạng mà giá trị của nó thu được bằng cách đếm: Số con đẻ ra trong


9

một lứa, số trứng đẻ ra trong một chu kỳ… vẫn được coi là tính trạng số
lượng. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng
số lượng, hầu như các thay đổi trong quá trình tiến hóa của sinh vật là sự thay
đổi của tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
Tính trạng số lượng biến thiên liên tục;
Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn;
Là tính trạng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen có một tác động nhỏ;
Chịu tác động rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh.
2.2.1.2. Sự di truyền của tính trạng số lượng
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel làm cơ
sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính trạng số lượng so với tính trạng chất lượng
nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng khác với phương pháp
nghiên cứu của di truyền học Mendel (Trần Đình Miên và cs, 1994).
Ở các đời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất
định, kết quả đó hầu như đối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều
nhà nghiên cứu di truyền trước đây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng
không tuân theo quy luật di truyền Mendel. Đến năm 1908 các công trình

nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác định được tính trạng số lượng biến
thiên liên tục và di truyền theo đúng quy luật của tính trạng chất lượng có
biến dị gián đoạn. tức là các định luật cơ bản về di truyền của Meldel (Trần
Đình Miên và cs, 1994). Bộ phận di truyền liên quan tới các tính trạng số
lượng được gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc hay di
truyền thống kê.
Do đặc trưng của tính trạng số lượng nên phương pháp nghiên cứu di
truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di truyền chất lượng.
Đối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức độ cá thể mà phải mở
rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm cá thể.


10

Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại và phải có sự
đo lường từng cá thể.
Cơ sở di truyền tính trạng số lượng được thiết lập bởi các công trình
nghiên cứu của Fisher (1918); Wright 1926, Haldane 1932 (trích theo Nguyễn
Văn Thiện, 1995). Để giải thích sự di truyền tính trạng số lượng Nilsson Ehle (1908) (trích theo Nguyễn Văn Thiện, 1995), đã đưa ra thuyết đa gen với
nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp gen, phương
thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền
như: Sự phân ly, tổ hợp và liên kết… Mỗi gen thường có tác dụng nhỏ đối với
các tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn hơn. Tác
dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng gộp hoặc
không cộng gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác động ức chế khác nhau
giữa các gen nằm ở các locus khác nhau.
Trong thực tế nếu biết được chính xác số lượng gen quyết định tính
trạng số lượng có thể đề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính
trạng số lượng đó.
Theo Morgan (1911), Wright (1933), (trích theo Phan Cự Nhân, 1977),

quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi phối của
các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường.
Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị
kiểu gen và sai lệch môi trường:

P=G+E

Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Sai lệch môi trường.
Sai lệch môi trường của một quần thể bằng không, do đó giá trị trung
bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính trạng


11

số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu ứng
riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính
trạng nghiên cứu.
Phân tích giá trị tính trạng số lượng cho thấy: Muốn cải tiến năng suất
của vật nuôi cần phải tác động cải tiến di truyền (G) bằng cách tác động vào
hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác động vào các hiệu
ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác động về mặt môi trường
bằng các cải tiến điều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến
chuồng trại và các điều kiện môi trường, tăng cường biện pháp thú y.
Theo Holroyd (1988), tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá trị đo
lường và được xác định bằng các tham số thống kê riêng. Theo Nguyễn Văn
Thiện (1995), khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta
thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác định các mối tương

quan phụ thuộc tuyến tính.
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của trâu
2.2.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Theo Rouse (1982), Driesch (1990), thì sinh trưởng là sự tăng khối
lượng của cơ thể do các xoang và các tế bào trong cơ thể đều tăng (trích theo
Trần Đình Miên và cs, 1992). Theo Lee (1988) sự sinh trưởng bao giờ cũng
phải có các quá trình: tế bào phân chia, tăng thể tích và các chất giữa tế bào,
trong đó hai quá trình đầu là quan trọng nhất. Gatner (1992) cho rằng quá
trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích của
các tế bào tạo nên sự sống. Như vậy, sự sinh trưởng của sinh vật phải thông
qua ba quá trình: Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào; tăng thể tích tế
bào; tăng thể tích giữa các tế bào (trích theo Trần Đình Miên và cs, 1992).
Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó là
sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới, sự hoàn thiện tính chất và chức năng


12

của các bộ phận trong cơ thể, đó là sự phát triển toàn diện của cơ thể cả về
hình thái và chức năng trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng là sự tăng thêm
về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận hay của toàn bộ cơ thể
con vật (Đặng Vũ Bình, 2007).
Như vậy, có thể định nghĩa: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất
hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền
có từ đời trước” (Nguyễn Đức Hưng và cs, 2008).
2.2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của trâu
 Quy luật sinh trưởng:
Sinh trưởng của vật nuôi được đặc trưng bởi tốc độ sinh trưởng, độ dài
sinh trưởng và được đánh giá bằng khối lượng và kích thước các chiều đo cơ

thể. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu tác động của hai yếu tố di truyền
và ngoại cảnh.
Cũng như các gia súc khác, đặc điểm cơ bản của sinh trưởng trâu là quy
luật phát triển theo giai đoạn. Sinh trưởng theo giai đoạn không chỉ là đặc
trưng của cơ thể nói chung mà còn là của từng bộ phận, từng hệ thống. Tính
giai đoạn còn thể hiện trong hoạt động của các tuyến nội tiết và do nhiều yếu
tố tác động như trao đổi chất, dinh dưỡng, môi trường. . . Nhiều nghiên cứu
đã cho thấy nghé non phát triển mạnh nhất ở thời kỳ mới sinh, sau đó tăng
trọng giảm dần.
Sinh trưởng của trâu có thể chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn bào
thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn sau bào thai (ngoài cơ thể mẹ). Giai đoạn sau
bào thai lại chia làm hai thời kỳ: thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng
trưởng ở giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ, còn ở giai đoạn sau
bào thai thì chịu ảnh hưởng của tính di truyền nhiều hơn trong mối tương tác với
điều kiện ngoại cảnh, vì cơ thể và môi trường là một khối lượng nhất.


13

Nhìn chung sinh trưởng theo giai đoạn có liên quan mật thiết với sự
phát triển của các bộ phận cơ thể: giai đoạn đầu, xương phát triển mạnh nhất,
sau đó đến thịt và mỡ, giai đoạn tiếp theo, thịt phát triển mạnh sau đó đến
xương và mỡ, còn giai đoạn sau thì mỡ phát triển mạnh nhất sau đó đến thịt
và xương. Sinh trưởng ở giai đoạn sau bào thai của trâu có thể được chia ra
bốn pha về mặt kích thước: năm thứ nhất chiều cao, năm thứ hai chiều dài và
rộng, năm thứ 3 chiều rộng, năm thứ 4 chiều sâu và rộng.
Sinh trưởng của trâu chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, mức độ dinh
dưỡng, quản lý chăm sóc, tính biệt, thời tiết, mùa vụ v.v... Hiểu biết được đặc
điếm, quy luật phát triển theo giai đoạn và các yếu tô ảnh hưởng đến sinh
trưởng có ý nghĩa quan trọng đôi với ngươi chăn nuôi trong sản xuất để có

biện pháp tác động tốt nhất vào các yếu tố trong từng giai đoạn phát triển của
trâu, nhằm thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Hiện tượng sinh trưởng bù
Trong quá trình phát triển của động vật, có những thời điểm tình trạng
sức sinh trưởng của con vật bị kìm hãm do hạn chế thức ăn thì đến giai đoạn
sau, nếu nhận được dinh dưỡng tốt, cường độ sinh trưởng của nó sẽ lớn hơn ở
con vật không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt khối lượng cùng lúc với các con
vật khác. Đó là hiện tượng sinh trưởng bù.
Điều đó cho thấy là sự ức chế dinh dưỡng lúc nào cũng đi đôi với làm
giảm hiệu quả chuyển hoá thức ăn thể hiện ở cả giai đoạn sinh trưởng bù. Do
vậy trong chăn nuôi, làm rút ngắn (hay không để xảy ra) giai đoạn ức chế này
là tốt nhất, đặc biệt đối với thời điểm cung cấp cho thị trường sản phẩm.
 Khối lượng và kích thước cơ thể
Về nông nghiệp, nước ta được chia thành nhiều vùng kinh tế sinh thái
sản xuất nông nghiệp. Do điêu kiện sinh thái và tập quán chăn nuôi khác nhau
mà số lượng trâu phân bố và tầm vóc trâu giữa các vùng cũng khác nhau, thể


14

hiện qua khối lượng và kích thước các chiều đo cơ thể trâu trưởng thành ở ba
miền Băc, Trung, Nam.
2.2.2.3. Đặc điểm phát triển từng bộ phận
 Đặc điểm sinh trưởng hệ xương
Xương có tác dụng chống đỡ, tạo hình của vật nuôi. Đồng thời hệ
xương có liên quan chặt chẽ đến năng suất thịt, sữa và lao tác. Khi sơ sinh
trọng lượng xương chiếm 22,78% trọng lượng cơ thể; 1,5 năm chiếm 11,7%;
5 năm đạt 9,9%. Tỷ lệ xương so với trọng lượng thịt xẻ đạt tương ứng là
16,12; 8,93; và 7,8% (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001).
 Đặc điểm sinh trưởng cơ bắp

Cơ bắp là thành phần chủ yếu của thịt xẻ, sự sinh trưởng phát dục của
cơ bắp có quan hệ rất lớn đến sinh trưởng và phát dục chung của bê. Cơ bắp
sinh trưởng mạnh nhất là từ khi sơ sinh đến 14 tháng, sau 18 tháng tốc độ tích
luỹ chậm.
 Sự sinh trưởng của cơ quan nội tạng và da
Tốc độ sinh trưởng nhanh nhất của ruột vào lúc 1- 3 tháng tuổi và da là
1 - 6 tháng, sau đó tốc độ chậm lại. Các cơ quan khác như tim, gan, lách... sau
6 tháng bắt đầu tăng chậm.
 Đặc điểm tích luỹ mỡ
Sự tích luỹ mỡ trong cơ thể phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống,
tuổi, cấu trúc khẩu phần ăn, tính biệt và điều kiện môi trường. Tỷ lệ mỡ trong
cơ thể biến động rất lớn từ 4-30%. Mỡ nội tạng khi sơ sinh chiếm khoảng 0,20,4kg, khi trưởng thành 5-100kg. Trong cơ thể con vật, mỡ tích luỹ nhiều ở
những cơ quan như phân bố dưới da bao phủ bề mặt cơ thể; xen giữa cơ bắp,
bao quanh mạch máu hệ thần kinh, lâm ba và tổ chức xốp; mỡ ở trong các tổ
chức cơ; mỡ ở trong nội tạng (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001).


15

2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của trâu
2.2.3.1. Ảnh hưởng của di truyền
Sinh trưởng của trâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó di truyền là
một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến mức độ sinh trưởng của
chúng. Theo Tạ Văn Cần và cs. (2008), năng suất đời con khi lai trâu đực
Murrah với con cái tại nông hộ sẽ cho khối lượng lớn hơn. Trâu lai F1 có khả
năng sinh trưởng tốt trong điều kiện chăn nuôi nông thôn. Khối lượng trâu lai
lúc sơ sinh đạt 28,5 kg ở con đực, 27,6 kg ở con cái. Cao hơn so với trâu địa
phương 31,94% và 41,53% (con đực đạt 21,6 kg, con cái đạt 19,5 kg). Lúc 36
tháng tuổi, trâu lai đạt 367,8 kg ở con đực, 353,1 kg ở con cái. Trong khi đó,
trâu địa phương là 286,1 kg ở trâu đực và 267,1 kg ở trâu cái. Chênh lệch giữa

trâu lai với trâu địa phương là 28,56% và 32,14%. Sinh trưởng tuyệt đối ở giai
đoạn từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi ở trâu lai F1 đạt là 314,2g/ngày ở con đực,
301,4g/ngày ở con cái; sinh trưởng tuyệt đối trâu địa phương đạt 244,9g/ngày
ở con đực, 229,3g/ngày ở con cái. Yếu tố giống đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao thể vóc và năng suất thịt của các con lai.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và mức độ nuôi dưỡng
Quá trình phát triển của con vật sẽ phụ thuộc rất lớn vào mức độ dinh
dưỡng. Nếu mức dinh dưỡng cao, con vật sẽ sinh trưởng nhanh và đạt khối
lượng tối đa trong thời gian ngắn. Nếu mức dinh dưỡng thấp, con vật sẽ sinh
trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài. Không chỉ có vậy, mức dinh dưỡng
trong khẩu phần còn ảnh hưởng đến sự tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ
thể con vật từ đó mà ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thịt trâu.
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh
chi phối khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của bò. Chế độ dinh dưỡng cao
sẽ rút ngắn quá trình nuôi dưỡng và làm thay đổi phẩm chất thịt. Hai loại dinh
dưỡng quan trọng cần cho vật nuôi là năng lượng và protein. Năng lượng cần


16

cho việc duy trì sự tồn tại của tổ chức cơ thể, hoạt động của cơ, hệ tiêu hóa và
hình thành tổ chức mới. Nhu cầu năng lượng chịu ảnh hưởng bởi khối lượng
của con vật và khối lượng tăng lên của các tổ chức trong cơ thể.
2.2.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Các điều kiện tự nhiên như: Độ ẩm, nhiệt độ, cường độ chiếu sáng,
lượng mưa... Đều có những ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể con vật. Ngay cả
các điều kiện về dịch bệnh, thổ nhưỡng, chất đất của cây thức ăn sử dụng
thiếu hay đủ đều có ảnh hưởng nhất định đến trao đổi chất của con vật, từ đó
tác động tới sự sinh trưởng và phát triển của chúng.
Khi điều kiện môi trường khắc nghiệt thì nuôi các giống địa phương có

lợi hơn nhập nội vì các giống này đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh thuận lợi mới
thể hiện được tiềm năng di truyền ưu việt.
2.2.3.4. Ảnh hưởng của tuổi bố mẹ
Tuổi hoạt động sinh sản của bố mẹ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sức
sống và khả năng sinh trưởng của đời con. Tuổi bố mẹ thể hiện sự thành thục
di truyển về chức năng sinh sản. Bố mẹ có tuổi còn non thì cơ thể chưa phát
triển đầy đủ, chức năng sinh sản mới được khởi động chưa đạt tới sự chín
muồi sinh dục để có chất lượng đời con tốt nhất, vì thế đời con sinh ra có khối
lượng sơ sinh bị hạn chế, sức sống đời con thấp, tỷ lệ nuôi sống và sức sinh
trưởng không cao. Bố mẹ có tuổi hoạt động sinh sản cao thì chất lượng tế bào
sinh dục giảm sút ảnh hưởng xấu tới khả năng thụ thai cũng như dễ gây ra
tình trạng đột biến di truyền tạo khuyết tật ở đời con. Vì những ảnh hưởng
trên mà người ta chỉ xác định tuổi sinh sản tốt nhất cho vật nuôi tùy theo từng
loài, giống.
2.2.3.5. Những ảnh hưởng khác
Sức sinh trưởng và tầm vóc cơ thể con vật khi trưởng thành còn phụ
thuộc vào tầm vóc khối lượng bố mẹ, của kỹ thuật ghép đôi giao phối….


17

Tầm vóc cơ thể con bố là tính trạng di truyền trội để gây ra biểu hiện
kiểu hình theo hướng trội ở đời con vì thế tầm vóc con bố có tương quan
thuận với tầm vóc của đời con. Theo nguyên tắc: “tốt đực thì tốt cả đàn”
người ta thường chon những con đực tốt nhất trong đàn để làm giống vì nó có
cơ hội phổ quát nguồn gen tốt nhanh chóng trong quần thể.
Tầm vóc con mẹ ảnh hưởng đế tầm vóc của con thông qua việc tạo môi
trường tử cung cho sự phát triển bào thai. Con mẹ có tầm vóc to thì sinh con
to và ngược lại. Hơn nữa, con non có khối lượng sơ sinh lớn sẽ có tốc độ sinh
trưởng nhanh. Vì lý do này người ta không cho con mẹ sinh sản khi còn non

sinh đẻ cũng như không chọn những con nái còi cọc nhỏ bé làm nái giống.
Kỹ thuật chọn phối cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới sinh trưởng và
sức sống đời sau. Cần chọn phối theo nguyên tắc con tốt phối giống với con
tốt sinh sản ra con tốt hơn hoặc con tốt phối giống với con trung bình sinh sản
ra con tốt.
2.2.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sức sinh trưởng của trâu
2.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng gồm
- Sinh trưởng tích lũy: là tăng lên của khối lượng, kích thước các chiều cơ
thể được tích lũy theo thời gian nuôi. Đường cong lý thuyết của sinh trưởng
tích lũy có dạng chữ S, tuyến tính khi gia súc còn nhỏ, dốc dựng khi trâu ở
giai đoạn sinh trưởng nhanh và sau đó đường cong có xu hướng nằm ngang
khi trâu đạt tuổi trưởng thành, con vật thành thục về thể vóc.
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng khối lượng, kích thước các chiều cơ thể
bình quân đạt được trong một khoảng thời gian xác định. Đường cong biểu diễn
sinh trưởng tuyệt đối có dạng hình chuông úp tăng dần đạt giá trị cực đại và sau
đó giảm dần. Nuôi trâu thịt thường kết thúc ở thời kỳ cuối cùng của giai đoạn vỗ
béo, khi đường cong bắt đầu đi xuống. Sinh trưởng tuyệt đối đạt được cao hay
thấp phụ thuộc vào tiềm năng di truyền của phẩm giống.


18

- Sinh trưởng tương đối: Là mức tăng trưởng đạt được tính theo tỷ lệ %
tăng lên của lần khảo sát sinh trưởng sau so với lần trước đó, đường cong sinh
trưởng tương đối là đường hyperbol. Trâu càng lớn tuổi sinh trưởngtương đối
càng giảm đi.
2.2.4.2. Phương pháp đánh giá sinh trưởng
Khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo và các chỉ số cấu tạo thể
hình là sự biểu hiện cụ thể của quá trình sinh trưởng, phát triển của gia súc.
Kích thước các chiều đo là tính trạng chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố dòng,

giống, tình trạng mang thai, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng trong và ngoài
thai. Hệ số di truyền của các tính trạng này khá cao. Nguyễn Văn Thiện
(1995) cho biết: Hệ số di truyền cao vây h2 = 0,63, vòng ngực h2 = 0,28.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Tổng cục thống kê năm 2016, tổng đàn trâu cả nước ước tính
khoảng 2.519.411 con. Nhìn tổng thể, trong những năm gần đây, tổng đàn
trâu có xu hướng giảm. Số liệu thống kế cho thấy, đàn trâu của nước ta năm
2011 là 2.712.025 con, năm 2012 là 2.627.813con (giảm3,1% so với năm
2001), năm 2013 là 2.559.539 con (giảm 2,6% so với năm 2012), năm 2014 là
2.511.909 con (giảm 1,86% so với năm 2013), năm 2015 là 2.523.660 con
(tăng 0,47% so với năm 2014) và năm 2016 là 2.519.411 con (giảm 0,19% so
với năm 2015). Số lượng đàn trâu phân bố không đều: vùng trung du miền núi phía
Bắc ước tính khoảng 1,415 triệu con, chiếm 56,14% tổng đàn, tiếp đến là vùng Bắc
trung bộ và Duyên hải miền Trung chiếm 32,15%, còn lại các vùng khác đều chiếm
tỷ lệ thấp: Đồng bằng sông Hồng 5,39%, Tây nguyên 3,63%, Đông Nam bộ 2,07%
và Đồng bằng sông Cửu long 1,52% tổng đàn (thống kê, 2016).
Đặc điểm chung của trâu nội ở các địa phương nước ta là tầm vóc nhỏ,
sinh trưởng chậm và thành thục muộn. Khối lượng trưởng thành của trâu nội


×