Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

tap huan kĩ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.75 KB, 6 trang )

TẬP HUẤN
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HSPT
I/ Mục tiêu lớp học:
1. Trình bày được những vấn đề cơ bản về kĩ năng sống(KNS), nội dung,
phương pháp giáo dục KNS cho HS qua một số môn học.
2. Biết cách thiết kế bài soạn và dạy một số bài giáo dục KNS qua môn
Tiếng việt.
3. Có kĩ năng tập huấn về giáo dục KNS qua môn Tiếng việt.
4. Tích cực tăng cường giáo dục KNS cho HS Tiểu học qua môn Tiếng
việt và hoạt động của nhà trường.
Bài 1 Quan niệm về KNS
BÀI 1: QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
* Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
Kĩ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực.
Giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hàng ngày.
* UNICEF:
Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và phát triển kĩ năng
* Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
Kĩ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực.
Giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
* UNICEF:
Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và phát triển kĩ năng
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.


BÀI 2: MỤC TIÊU, NGUYÊN TĂC, NỘI DUNG GDKNS
CHO HSPT
1/ Mục tiêu:
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù
hợp .
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực;
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các
tình huống của cuộc sống hàng ngày.
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực
hành.
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2/ Nguyên tắc
- Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tiếp xúc, trao đổi với
người khác.
- Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được thực hành trong
các tình huống thực tế.
- Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà
phải có cả quá trình: nhận thức- hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
- Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay
đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực.
- Thời gian – môi trường giáo dục:
Giáo dục KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
Giáo dục KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và
cộng đồng.
Giáo dục KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào
cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS).
3/ Nội dung; các kĩ năng
- KN giao tiếp - KN Tự nhận thức

- KN Xác định giá trị - KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng - KN từ chối
- KN ra quyết định - KN giải quyết vấn đề
- KN ứng phó với căng thẳng - KN quản lí thời gian
- KN tìm kiếm sự hỗ trợ - KN kiên định
- KN đặt mục tiêu - KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán - KN tư duy sáng tạo
- KN hợp tác - KN đảm nhận trách nhiệm
- KN giải quyết mâu thuẫn - KN lắng nghe tích cực,...
BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HS PT
1/ Cách tiếp cận GDKNS
Việc giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho học sinh (HS) không phải là lồng
ghép, tích hợp…mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được
thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
- Phương pháp dạy học là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
- Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
- Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt
động chung giữa giáo viên (GV) và HS, trong những điều kiện dạy học
xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
- KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình
huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
- Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của
PPDH.
- Mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Và có những KTDH được sử
dụng trong nhiều PPDH khác nhau.
- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều
khi không rõ ràng.
- Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc

thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
2/ Một số PPDHTC
Thảo luận nhóm
Đóng vai
Xử lí tình huống
Nghiên cứu trường hợp điển hình
Tổ chức trò chơi
Dự án
3/Một sốKTDH
 Chia nhóm
 Khăn trải bàn
 Trưng bày phòng tranh
 Công đoạn
 Trình bày 1 phút
 Hỏi chuyên gia
 Hoàn tất một nhiệm vụ
 Hỏi và trả lời
 …
Nếu GV sử dụng các PP/KT dạy học trong quá trình dạy học các môn
học, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể giáo dục KNS cho HS
mà không làm nặng thêm nội dung môn học.
Mỗi PP/KT dạy học tích cực có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS
khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể giáo dục cho HS các KNS với
mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác
nhau.
Các bước thực hiện một bài GDKNS
1. Khám phá:

Tìm hiểu kinh nghiệm/ hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ
học.
PP/KT dạy học thường sử dụng: Động não, Phân loại/ Xác định chùm
vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,….
2. Kết nối:
Giới thiệu kiến thức, thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế
cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu
nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới =
chương trình học dựa trên thực tiễn/ thực tế).
PP/KT dạy học thường sử dụng: Thảo luận nhóm, phân tích tình huống,
động não, Hỏi chuyên gia, Công đoạn, ...
3. Thực hành:
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS
mới học vào một tình huống/ bối cảnh tương tự.
PP/KT dạy học thường sử dụng: đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên
gia, hỏi và trả lời, trò chơi,…
4. Vận dụng:
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/ bối
cảnh mới hoặc tình huống/ bối cảnh thực tiễn .
PP/KT dạy học thường sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm, ...
BÀI 4: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS
QUA MÔN TIẾNG VIỆT
Sau khi được tập huấn bài này, HV có khả năng:
• Nêu được khả năng GD KNS qua môn TV.
• Thống kê được nội dung KNS HS có được qua việc học tập môn tiếng
Việt.
• Liệt kê những PP/KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS trong
môn TV.
Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD KNS
khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở những

mức độ nhất định.
• Hãy xác định mục tiêu GD KNS trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
• Các KNS chủ yếu nào được hình thành cho HS trong môn TV ?
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp lứa
tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận,
đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết
sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của
môn học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy
nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
1. Khái niệm KNS :
Là tất cả các KN được rèn luyện nhờ giáo dục nhà trường, nhờ học hỏi, trải
nghiệm.
2 Các loại KNS :
* KN cơ bản
* KN đặc thù : + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết
định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học
này là công cụ của tư duy.
2.1. KN giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành
viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát
thông tin) qua : nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ
đến những KN tổng hợp.
2.2. KN nhận thức

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×