Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Chuong 1 gioi thieu chung ve ho vi xu ly 8051

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

CHƯƠNG I

Giáo viên : ĐẶNG VĂN HIẾU

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

1


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Một số khái niệm cơ bản
Vi xử lý (VXL): là thuật ngữ chung để đề cập đến kỹ thuật ứng dụng các
công nghệ vi điện tử, cơng nghệ tích hợp và xử lý theo chương trình với các
chíp (vi xử lý) được chế tạo chỉ tích hợp những phần cứng thiết yếu như CPU
cùng với các giao tiếp với CPU và các phần cứng khác. Trong giai đoạn này
các phần cứng khác (kể cả bộ nhớ) thường khơng được tích hợp trên chíp mà
phải ghép nối thêm bên ngoài, các phần cứng này được gọi là phần ngoại vi
(Peri pherals).
Vi điều khiển (VĐK): Là thuật ngữ dùng để chỉ các chíp xử lý được tích
hợp các ngoại vi lên trên cùng một IC, việc tích hợp thêm các ngoại vi vào
trong cùng một IC với CPU tạo ra nhiều lợi ích như làm giảm thiểu các ghép
nối bên ngoài làm giảm thiểu các linh kiện điện tử phụ, giảm chi phí cho thiết
kế hệ thống, đơn giản hóa việc thiết kế hệ thống, nâng cao hiệu xuất và tính
linh hoạt.
10/04/13


Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

2


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Phương pháp lựa chọn một bộ VĐK: Có 4 bộ vi điều khiển 8 bit chính. Đó
là 6811 của Motorola, 8051 của Intel z8 của Xilog và Pic 16 × của Microchip
Technology. Mỗi một kiểu loại trên đây đều có một tập lệnh và thanh ghi
riêng
duy nhất, nếu chúng đều khơng tương thích lẫn nhau. Cũng có những bộ vi
điều khiển 16 bit và 32 bit được sản xuất bởi các hãng sản xuất chíp khác
nhau. Với tất cả những bộ vi điều khiển khác nhau như thế này thì lấy gì làm
tiêu chuẩn lựa chọn mà các nhà thiết kế phải cân nhắc? Có ba tiêu chuẩn để
lựa chọn các bộ vi điều khiển là:
1) Đáp ứng nhu cầu tính tốn của bài tốn một cách hiệu quả về mặt giá
thành và đầy đủ chức năng có thể nhìn thấy được (khả dĩ).
2) Có sẵn các công cụ phát triển phần mềm chẳng hạn như các trình biên
dịch, trình hợp ngữ và gỡ rối.
3) Nguồn các bộ vi điều khiển có sẵn nhiều và tin cậy.
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

3


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1) Tiêu chuẩn đầu tiên và trước hết tronglựa chọn một bộ vi điều khiển là
nó phải đáp ứng nhu cầu bài toán về một mặt cơng suất tính tốn và giá thành

hiệu quả. Trong khi phân tích các nhu cầu của một dự án dựa trên bộ vi điều
khiển chúng ta trước hết phải biết là bộ vi điều khiển nào 8 bit, 16 bit hay 32
bit có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu tính tốn của bài tốn mộ tcách hiệu quả
nhất? Những tiêu chuẩn được đưa ra để cân nhắc là:
- Tốc độ: Tốc độ lớn nhất mà bộ vi điều khiển hỗ trợ là bao nhiêu.
- Kiểu đóng vỏ: Đó là kíểu 40 chân DIP hay QFP hay là kiểu đóng vỏ khác
(DIP -đóng vỏ theo 2 hàng chân. QFP là đóng vỏ vng dẹt)?
- Cơng suất tiêu thụ: Điều này đặc biệt khắt khe đối với những sản phẩm
dùng pin, ắc quy.
- Dung lượng bộ nhớ RAM và ROM trên chíp.
- Số chân vào - ra và bộ định thời trên chíp
-Khả năng dễ dàng nâng cấp cho hiệu suất cao hoặc giảm công suất tiêu thụ.
- Giá thành cho một đơn vị: Điều này quan trọng quyết định giá thành cuối
cùng của sản phẩm mà một bộ vi điều khiển được sử dụng.
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

4


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

2) Tiêu chuẩn thứ hai trong lựa chọn một bộ vi điều khiển là khả năng
phát
triển các sản phẩm xung quanh nó dễ dàng như thế nào? Các cân nhắc chủ
yếu bao gồm khả năng có sẵn trình lượng ngữ, gỡ rối, trình biên dịch ngơn
ngữ C hiệu quả về mã nguồn, trình mơ phỏng hỗ trợ kỹ thuật và khả năng sử
dụng trong nhà và ngồi mơi trường. Trong nhiều trường hợp sự hỗ trợ nhà
cung cấp thứ ba (nghĩa là nhà cung cấp khác khơng phải là hãng sản xuất

chíp) cho chíp cũng tốt như, nếu không được tốt hơn, sự hỗ trợ từ nhà sản
xuất chíp.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

5


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

3) Tiêu chuẩn thứ ba trong lựa chọn một bộ vi điều khiển là khả năng sẵn
sàng đáp ứng về số lượng trong hiện tại và tương lai. Đối với một số nhà thiết
kế điều này thậm chí cịn quan trong hơn cả hai tiêu chuẩn đầu tiên. Hiện nay,
các bộ vi điều khiển 8 bit dấu đầu, họ 8051 là có số lương lớn nhất các nhà
cung cấp đa dạng (nhiều nguồn). Nhà cung cấp có nghĩa là nhà sản xuất bên
cạnh nhà sáng chế của bộ vi điều khiển. Trong trường hợp 8051 thì nhà sáng
chế của nó là Intel, nhưng hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất nó (cũng như
trước kia đã sản xuất).

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

6


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan về họ VĐK 8051: Vào năm 1981. Hãng Intel giới thiệu một số

bộ vi điều khiển được gọi là 8051. Bộ vi điều khiển này có 128 byte RAM, 4K
byte ROM trên chíp, hai bộ định thời, một cổng nối tiếp và 4 cổng (đều rộng 8
bit) vào ra tất cả được đặt trên một chíp. 8051 là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là
CPU chỉ có thể làm việc với 8 bit dữ liệu tại một thời điểm. Dữ liệu lớn hơn 8
bit được chia ra thành các dữ liệu 8 bit để cho xử lý. 8051 đã trở nên phổ biến
sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất và bán bất kỳ dạng biến
thế nào của 8051 với các tốc độ khác nhau và dung lượng ROM trên chíp khác
nhau nhưng tất cả chúng đều tương thích với 8051 ban đầu về các lệnh. Điều
này có nghĩa là nếu ta viết chương trình của mình cho một phiên bản nào đó
thì nó cũng sẽ chạy với mọi phiên bản bất kỳ khác mà không phân biệt nó từ
hãng sản xuất nào.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

7


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Các phiên bản của 8051: Bộ vi điều khiển 8051 các rất nhiều phiên bản với
tên gọi, kí hiệu khác nhau tùy thuộc vào kiểu bộ nhớ chương trình, cơng nghệ
chế tạo và tần số làm việc.
VD: Phiên bản 8051 có bộ nhớ UV-PROM được ký hiệu là 8751. Phiên
bản Flash-ROM cũng được bán với nhiều hãng khác nhau như của Atmel với
tên gọi AT89C51, còn phiên bản NV-RAM của 8051 của Dalas
Semiconductor cung cấp thì được gọi là DS5000. Ngồi ra cịn có phiên bản
OTP (lập trình được 1 lần) cũng được sản xuất bởi rất nhiều hãng.

10/04/13


Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

8


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Bộ vi điểu khiển 8751: Chíp 8751 chỉ có 4K byte bộ nhớ UV-EPROM trên
chíp. Để sử dụng chíp này để phát triển yêu cầu truy cập đến một bộ đốt
PROM cũng như bộ xoá UV- EPROM để xoá nội dung của bộ nhớ UVEPROM bên trong 8751 trước khi ta có thể lập trình lại nó. Do một thực tế là
ROM trên chíp đối với 8751 là UV-EPROM nên cần phải mất 20 phút để xố
8751 trước khi nó có thể được lập trình trở lại. Điều này đã dẫn đến nhiều nhà
sản xuất giới thiệu các phiên bản Flash Rom và UV-RAM của 8051. Ngồi ra
cịn có nhiều phiên bản với các tốc độ khác nhau của 8751 từ nhiều hãng khác
nhau.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

9


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Bộ vi điều khiển AT8951 của Atmel: Chíp 8051 phổ biến này có ROM
trên
chíp ở dạng bộ nhớ Flash. Điều này là lý tưởng đối với những phát triển nhanh
vì bộ nhớ Flash có thể được xoá trong vài giây trong tương quan so với 20
phút hoặc hơn mà 8751 yêu cầu. Vì lý do này mà AT89C51 để phát triển một
hệ thống dựa trên bộ vi điều khiển yêu cầu một bộ đốt ROM mà có hỗ trợ bộ

nhớ Flash. Tuy nhiên lại khơng u cầu bộ xoá ROM. Lưu ý rằng trong bộ
nhớ
Flash ta phải xố tồn bộ nội dung của ROM nhằm để lập trình lại cho nó.
Việc xố bộ nhớ Flash được thực hiện bởi chính bộ đốt PROM và đây chính là
lý do tại sao lại khơng cần đến bộ xố. Để loại trừ nhu cầu đối với một bộ đốt
PROM hãng Atmel đang nghiên cứu một phiên bản của AT 89C51 có thể
được lập trình qua cổng truyền thơng COM của máy tính IBM PC .

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

10


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Các phiên bản của 8051 từ Atmel (Flash ROM):

Chữ C trong ký hiệu AT89C51 là CMOS.
Cũng có những phiên bản đóng vỏ và tốc độ khác nhau của những sản
phẩm trên đây. Ví dụ để ý rằng chữ “C” đứng trước số 51 trong AT 89C51 –
12PC là ký hiệu cho CMOS “12” ký hiệu cho 12 MHZ và “P” là kiểu đóng vỏ
DIP và chữ “C” cuối cùng là ký hiệu cho thương mại (ngược với chữ “M” là
quân sự ).
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

11



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Bố trí bên trong của sơ đồ khối 8051.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

12


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Đơn vị xử lý trung tâm CPU:
CPU có cấu tạo gồm có đơn vị xử lý số học và lôgic (ALU), các thanh
ghi, các khối lôgic và các mạch giao tiếp.
Chức năng của CPU là tiến hành các thao tác tính tốn xử lý, đưa ra
các tín hiệu địa chỉ, dữ liệu và điều khiển nhằm thực hiện một nhiệm vụ nào
đó do người lập trình đưa ra thơng qua các lệnh (Instructions).

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

13


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

2. Bộ nhớ:
Nhìn chung có hai loại bộ nhớ là bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu.

Bộ nhớ chương trình dùng để chứa mã chương trình hướng dẫn CPU thực hiện
một nhiệm vụ nào đó. Thơng thường thì bộ nhớ chương trình là các loại bộ
nhớ “không bay hơi” (non-volatile), nghĩa là không bị mất nội dung chứa bên
trong khi ngừng cung cấp nguồn ni. Có thể kể ra một số bộ nhớ thuộc loại
này như: ROM, PROM, EPROM, EEPROM, Flash. Bộ nhớ dữ liệu là bộ nhớ
dùng để chứa dữ liệu (bao gồm các tham số, các biến tạm thời…). Tùy thuộc
loại dữ liệu mà bộ nhớ loại này có thể là loại “không bay hơi” hoặc “bay hơi”
(mất dữ liệu khi cắt nguồn nuôi). Loại “bay hơi” thường thấylà các bộ nhớ
SRAM.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

14


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
3. Cổng vào/ra song song:
Đây là các đường tín hiệu được nối với một số chân của IC dùng để giao
tiếp với thế giới bên ngoài IC. Giao tiếp ở đây là đưa điện áp ra hoặc đọc vào
giá trị điện áp tại chân cổng. Các giá trị điện áp đưa ra hay đọc vào chỉ có thể
được biểu diễn bởi một trong hai giá trị lôgic (0 hoặc 1). Trong kỹ thuật vi xử
lý, người ta thường dùng quy ước lôgic dương: giá trị lôgic 0 ứng với mức
điện áp thấp xấp xỉ 0VDC, giá trị lôgic 1 ứng với mức điện áp cao xấp xỉ
+5VDC. Tùy loại vi xử lý mà “khoảng xấp xỉ” đó là khác nhau nhưng nhìn
chung là tương thích với mức lôgic TTL. Mỗi cổng vào/ra song song
thường gồm 08 đường vào/ra khác nhau và gọi là các cổng 08 bit. Các đường
tín hiệu vào/ra của các cổng và thuộc cùng một cổng là độc lập với nhau. Điều
đó có nghĩa là ta có thể đưa ra hay đọc vào các giá trị lôgic khác nhau đối với

từng chân cổng (từng đường tín hiệu vào/ra). Một điều cần chú ý nữa đối với
các cổng vào/ra đó là chúng có thể được tích hợp thêm (nói đúng hơn là kiêm
thêm) các chức năng đặc biệt liên quan đến các ngoại vi khác.
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

15


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
4. Cổng vào/ra nối tiếp:
Khác với cổng song song, với cổng nối tiếp các bit dữ liệu được truyền lần
lượt trên cùng một đường tín hiệu thay vì truyền cùng một lúc trên các đường
tín hiệu khác nhau. Thơng thường thì việc truyền dữ liệu bằng cổng nối tiếp
phải tuân theo một cơ chế, một giao thức hay một nguyên tắc nhất định. Có
thể
kể ra một số giao thức như SPI, I2C, SCI…

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

16


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Cổng nối tiếp có 02 kiểu truyền dữ liệu chính:
Truyền đồng bộ (synchronous): thiết bị truyền và thiết bị nhận đều dùng
chung

một xung nhịp (clock).
Truyền dị bộ (asynchronous): thiết bị truyền và thiết bị nhận sử dụng hai
nguồn xung nhịp riêng. Tuy nhiên hai nguồn xung nhịp này không được khác
nhau quá nhiều.
Xung nhịp là yếu tố không thể thiếu trong truyền dữ liệu nối tiếp và nó có
vai trị xác định giá trị của bit dữ liệu (hay nói đúng hơn là xác định thời
điểm
đọc mức lơgic trên đường truyền dữ liệu).
Cổng nối tiếp có thể có một trong các tính năng sau:
Đơn cơng: thiết bị chỉ có thể hoặc truyền hoặc nhận dữ liệu.
Bán song cơng: thiết bị có thể truyền và nhận dữ liệu nhưng tại một thời điểm
chỉ có thể làm một trong hai việc đó.
Song cơng: thiết bị có thể truyền và nhận dữ liệu đồng thời.
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

17


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
5. Bộ đếm/Bộ định thời:
Đây là các ngoại vi được thiết kế để thực hiện một nhiệm vụ đơn giản:
đếm
các xung nhịp. Mỗi khi có thêm một xung nhịp tại đầu vào đếm thì giá trị của
bộ đếm sẽ được tăng lên 01 đơn vị (trong chế độ đếm tiến/đếm lên) hay giảm
đi 01 đơn vị (trong chế độ đếm lùi/đếm xuống).
Xung nhịp đưa vào đếm có thể là một trong hai loại:
Xung nhịp bên trong IC. Đó là xung nhịp được tạo ra nhờ kết hợp mạch
dao

động bên trong IC và các linh kiện phụ bên ngồi nối với IC. Ta có thể ví đó

“nhịp tim” để toàn bộ các phần cứng bên trong vi xử lý (bao gồm cả CPU và
các ngoại vi) có thể hoạt động được. Trong trường hợp sử dụng xung nhịp loại
này, người ta gọi là các bộ định thời (timers). Do xung nhịp bên loại này
thường đều đặn nên ta có thể dùng để đếm thời gian một cách khá chính xác.
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

18


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Xung nhịp bên ngồi IC. Đó là các tín hiệu lơgic thay đổi liên tục giữa 02 mức
0-1và không nhất thiết phải là đều đặn. Trong trường hợp này người ta gọi là
các bộ đếm (counters). Ứng dụng phổ biến của các bộ đếm là đếm các sự
kiện bên ngoài như đếm các sản phầm chạy trên băng chuyền, đếm xe ra/vào
kho bãi… Một khái niệm quan trọng cần phải nói đến là sự kiện “tràn”
(overflow). Nó được hiểu là sự kiện bộ đếm đếm vượt quá giá trị tối đa mà nó
có thể biểu diễn và quaytrở về giá trị 0. Với bộ đếm 8 bit, giá trị tối đa là 255
và là 65535 với bộ đếm 16bit.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

19



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Ngoài các phần cứng nêu trên cịn phải kể đến một khối lơgic khác là khối
giao tiếp bus. Khối này có chức năng ghép nối giữa các bus bên trong chip và
các chân đưa ra ngoài chip. Mục đích của việc đưa các tín hiệu địa chỉ, dữ liệu
và điều khiển ra ngoài là nhằm mở rộng khả năng phối ghép thêm của vi
xử lý với các ngoại vi khác (chủ yếu là các bộ nhớ ngồi) ngồi các ngoại vi
được tích hợp trên IC. Thơng thường thì số lượng các đường tín hiệu là giữ
ngun khi đưa ra ngoài chip, tuy nhiên trong một số trường hợp số lượng
các đường tín hiệu có thể nhỏ hơn số lượng thực bên trong (ví dụ như trường
hợp của vi xử lý 8088, bus dữ liệu bên trong là 16 bit nhưng đưa ra ngồi chỉ
có 8 bit).
Khi đưa ra ngồi, các tín hiệu địa chỉ và dữ liệu có thể được ghép với nhau
(cùng sử dụng chung một số chân nào đó) hoặc được tách riêng (tín hiệu địa
chỉ dùng một số chân, tín hiệu dữ liệu dùng một số chân khác).
10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

20


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Người ta thường “dồn kênh” (multiplex), tức là ghép chức năng, giữa
bus địa chỉ và bus dữ liệu để giảm thiểu số chân cần thiết. Trong trường hợp
này, tín hiệu địa chỉ sẽ xuất hiện trước, sau đó là tín hiệu dữ liệu trên cùng một
tập hợp các đường tín hiệu. Để tách được 2 loại tín hiệu đó thì nhà sản xuất
cung cấp cho người sử dụng một đường tín hiệu điều khiển có tên là tín hiệu
chốt địa chỉ (thường ký hiệu là ALE). Tín hiệu này sẽ tích cực khi tín hiệu địa
chỉ xuất hiện và khơng tích cực khi tín hiệu dữ liệu xuất hiện trên bus. Các IC
thích hợp với việc tách tín hiệu địa chỉ và dữ liệu là các IC thuộc họ

74xx373/374 hoặc 74xx573/574.

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

21


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Sơ đồ chân của AT98C51/AT89S51:

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

22


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Sơ đồ chân của AT98C51/AT89S51:

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

23


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

Sơ đồ chân của AT98C51/AT89S51:

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

24


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Sơ đồ chân của AT98C52/AT89S52:

10/04/13

Giáo Viên: Đặng Văn Hiếu

25


×