Thực Trạng công tác phát hành Trái phiếu
Chính phủ tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội (TTGDCKHN)
1. Khái quát về TTGDCKHN.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1.Lịch sử hình thành của TTGDCK Hà Nội:
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-
TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị
sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng,
kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trụ sở Trung tâm GDCK Hà Nội - Số 2 Phan Chu Trinh, Hà Nội TTGDCK
Hà Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
• Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
• Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch
vụ lưu ký chứng khoán;
• Thực hiện đăng ký chứng khoán.
1.1.2. Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội:
Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của
nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010
chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của
Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán
Việt Nam . Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành
một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung
tâm GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao
dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung
phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam . Mô hình
hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Bộ Tài chính đã
ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao
dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban
đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập.
Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu của
TTGDCK Hà Nội như sau:
• Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp :
TTGDCKHN cung cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt
là cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy định
các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên ngoài tối
thiểu 20% vốn điều lệ. Trường h ợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ
phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại TTGDCK để thu
hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến khích đấu giá qua
TTGDCK.
• Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu
trái phiếu, bao gồm các loạ trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo
lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình
• Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao
dịch:
Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội:
Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở
lên, ch ưa th ực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh của
năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50
người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp).
Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa ph ương Phương thức
giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN:
+ Phương thức giao dịch thoả thuận.
+ Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
- Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu
một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam .
Những hoạt động đầu tiên của TTGDCK Hà Nội:
Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK HÀ Nội triển khai hoạt động đấu giá
cổ phần cho các doanh nghiệp nhà n ước cổ phần hoá.
- Ngày 08.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thiết bị Bưu điện
- Ngày 10.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn –
Sông Hinh.
- Ngày 17.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Ðiện lực Khánh Hoà.
- Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng
khoán thứ cấp. Sau khi khai trương sàn giao dịch chứng khoán thứ cấp, đã có 6
doanh nghiệp được đưa vào giao dịch đợt đầu, bao gồm:
• Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
• Công ty cổ phần Giấy Hải Âu
• Công ty cổ phần Hacinco
• Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
• Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh 6. Công ty
cổ phần Thăng Long
1.2. Cơ cấu tổ chức.
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TTGDCKHN
(Nguồn: www.hastc.org.vn)
1.2.2Chức năng, nhiệm vụ của TTGDCKHN:
1.2.2.1.Nhiệm vụ quyền hạn của TTGDCKHN :
• Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài
sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu;
• Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các
chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao
dịch chứng khoán;
• Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch
chứng khoán theo quy định của pháp luật;
• Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên
và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
• Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị
trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật;
• Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng
khoán theo quy định của pháp luật;
• Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
trình chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của
pháp luật;
• Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn
định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm;
• Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;
• Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
• Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh
chấp liên quan đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm;
• Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản
lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
• Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh v ực chứng
khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước giao.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban củaTTGDCKHN:
Phòng hành chính tổng :
* Chức năng:
- Tham mưu cho Ban Giám độc trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác tổ
chức bộ máy quản lý cán bộ Trung tâm theo đúng các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước; các quy định quy chung của Bộ, của Trung tâm đã ban
hành.
- Tổ chức giao dịch hành chính, trao đổi thông tin giữa Ban Giám đốc với các
cơ quan khác trong nước, CBCNV, trong trung tâm.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về các chủ trương, biện pháp, kế hoạch, tổ chức
các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện về công tác chính trị, tư tưởng trong
Trung tâm
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức đội ngũ và tổ chức điều hành
trong Trung tâm.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội quy, quy chế về định biên và quản
lý biên chế.
- Lập và quản lý hồ sơ về lương, thủ tục đề nghị nâng bậc và điều chỉnh lương
hàng năm.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị, trật tự an ninh trong tung tâm.
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của CBCNV, bổ sung và nhận xét hàng
năm.
Phong tài chính kế toán :
* Chức năng:
Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý về công
tác tài chính, kế toán và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng theo sự phân cấp
của Hiệu trưởng. Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành các công việc của
phòng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của trung tâm;
- Quản lý các nguồn thu;
- Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền gửi Kho bạc;
- Quản lý việc chi tiêu theo Luật Ngân sách nhà nước;
- Thanh toán các hóa đơn, chứng từ, phục vụ kịp thời cho các hoạt động của
Trung tâm một cách có hiệu quả;
- Thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên đúng chế độ;
- Cân đối nguồn vốn, tiết kiệm chi tiêu để đầu tư chiều sâu;
- Báo cáo kiểm toán, quyết toán hàng quý, năm trình Bộ;
- Theo dõi công tác đầu tư, công nợ, sửa chữa xây dựng;
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Quản trị - Đời sống thực hiện việc quyết toán các
hạng mục công trình;
- Tham gia khảo giá, đánh giá, đấu thầu, kiểm tra các hợp đồng ký kết với khách
hàng, quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế;
- Quản lý tài sản cố định;
- Công khai tài chính hàng năm;
- Tham gia nghiệm thu các loại vật tư, thiết bị, công trình xây dựng, các hợp
đồng kinh tế;
- Chủ trì công tác quản lý tài chính và kiểm kê hàng năm;
- Phối hợp với các đơn vị trong trung tâm giải quyết các công việc có liên quan
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
Phòng công nghệ tin học:
* Chức năng:
- Tham mưu và giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về công
nghệ thông tin, điện tử.
- Nhằm tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, điều hành phối hợp,
đào tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho công nghệ thông tin, điện tử
phát triển.
* Nhiệm vụ:
- Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin – điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch của quốc gia, tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt
theo sự phân công của Giám đốc.
- Tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, điện tử trong trung tâm; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt theo sự phân công của Giám đốc.
- Tham mưu Giám đốc, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin, điện tử phù hợp với đặc thù của thành phố và phù hợp với
quy hoạch phát triển công nghệ thông tin, điện tử của Quốc gia.
- Theo dõi và hỗ trợ hoạt động của các hội ngành nghề liên quan đến công nghệ
thông tin, điện tử.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về công nghệ
thông tin trong trung tâm
- Tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các
thiết kế kỷ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án về công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan tổ chức kiểm tra
giám sát, đánh giá nghiệm thu các hạng mục công trình liên quan đến công nghệ
thông tin và các dự án mua sắm máy móc, thiết bị đối với các dự án thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin theo thẩm quyền quản lý được phân cấp;
- Tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – điện tử.
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị có liên quan (Trường, viện, cơ quan nghiên
cứu ) nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử.
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, đầu mối tổ chức các hội nghị, hội
thảo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử trong và ngoài nước; tham gia
chuẩn bị nội dung về công nghệ thông tin, điện tử để Ban Giám đốc tham dự
các hội nghị trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác do Giám đốc phân công;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chương trình, dự án ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước (huyện,
thị, sở, ngành).
- Nghiên cứu và ứng dụng về an toàn và bảo mật thông tin trong hệ thống hạ
tầng cơ sở mạng truyền thông của trung tâm.
- Hợp tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành sinh học, hóa học,
cơ khí, điện tử, …
- Tổ chức chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin qua các khóa đào tạo và qua các hợp đồng chuyển giao công
nghệ nhằm hiện đại hóa quy trình quản lý và sản xuất của các doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm triển khai hoăïc hỗ trợ triển khai theo sự phân công của Giám
đốc.
- Thực hiện nghiên cứu các chương trình và đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Phòng thông tin thị trường :
-Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý và cung cấp kịp thời thông tin về thị trường
chứng khoán, theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Phiên giao dịch chứng khoán của
Sàn giao dịch chứng khoán;
- Tư vấn cho nhà đầu tư về các chính sách, quy định của Pháp luật về chứng
khoán
- Phối hợp với các phòng thuộc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Trung tâm giao
1.3. Các hoạt động chủ yếu của TTGDCKHN.
1.3.1. Tổ chức việc đấu giá chứng khoán
Thủ tục đấu giá
- Đối tượng và điều kiện Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây
gọi chung là nhà đầu tư) có đủ điều kiện −sau đây được tham dự đấu giá
• Có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có địa
chỉ cụ thể, rõ ràng; Nếu người đại diện pháp nhân thì phải có giấy ủy quyền;
Nếu là cá nhân phải có chứng minh thư nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có
đủ năng lực hành vi dân sự.
• Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối
với pháp nhân và cá nhân trong nước, phải mở tài khoản tại các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp
luật Việt Nam . Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần đều ph ải thông qua
tài khoản này.
• Tổ chức tài chính trung gian thực hiện định giá hoặc đấu giá
bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá không được tham gia đấu giá mua
cổ phần của doanh nghi ệp đó Các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu
tư: Trường hợp các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư của cả nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức nhận uỷ thác đầu tư có trách nhiệm
tách biệt rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ phần của từng nhà đầu tư trong và ngoài
nước đăng ký mua
- Tìm hiểu thông tin Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ công bố
thông tin về đợt bán đấu giá cổ phần tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu
giá trên 03 số báo liên tiếp của thời báo Kinh tế Việt Nam và báo địa phương
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Thông tin chi tiết v ề doanh nghiệp, Quy
chế đấu giá và các thông tin liên quan được cung cấp tại trụ sở doanh nghiệp
bán đấu giá, các địa điểm đại lý nhận đăng ký và các website:
www.hastc.org.vn, www.ssc.gov.vn
- Thủ tục tham gia đấu giá
• Đăng ký tham dự đấu giá Nhà đầu tư nhận đơn hoặc trực tiếp in mẫu đơn
đăng ký tham gia đấu giá tại các địa điểm nhận đăng ký của đại lý đấu giá và
địa chỉ website www.hastc.org.vn.
(1) Nộp tiền đặt cọc: Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ
phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm. Tiền đặt cọc nộp bằng đồng Việt
Nam (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào tài khoản của Đại lý đấu giá. Tiền
đặt cọc sẽ không được hưởng lãi.
(2) Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá: Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào
đơn đăng ký tham gia đấu −giá và nộp tại địa điểm làm thủ tục đăng ký kèm
theo xuất trình:
Đối với cá nhân trong nước:
(1) CMND hoặc hộ chiếu. Trường hợp nh ận uỷ quyền, phải có giấy uỷ quyền
theo quy định của pháp luật
.(2) Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển −tiền đặt cọc;
Đối với tổ chức trong nước: Ngoài quy định như đối với cá nhân trong n
ước còn nộp thêm Giấy chứng nh ận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác
tương đương, giấy uỷ quyền cho đại diện thay mặt tổ chức thực hiện thủ tục trừ
trường h ợp người làm th ủ tục là đại diện theo pháp luật của tổ chức
Đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài: Ngoài các quy định như đối với
cá nhân và tổ chức trong n ước phải xuất trình giấy xác nhận mở tài khoản tại
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam
• Lập và nộp phiếu tham dự đấu giá Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, nhà đầu
tư được cấp Phiếu tham dự đấu giá Nhà đầu tư phải xem xét kỹ các nội dung
trong phiếu; điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định, kiểm tra lại cẩn
thận trước khi bỏ phiếu tham dự đấu giá. Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là Phiếu:
(1) Do đại lý cấp; có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và đảm bảo: điền đầy
đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
(2) Không được tẩy xoá hoặc rách nát; giá đặt mua không thấp hơn giá khởi
điểm;
(3) Tổng số cổ phần đặt mua bằng mức đăng ký.
(4) Không vi phạm các quy định về bước giá, bước khối lượng đặt mua được
quy định trong Quy chế của từng đợt đấu giá
(5) Nộp phiếu đúng thời hạn quy định
(6) Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì có chữ ký của nhà
đầu tư trên
1.3.2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện hai phương thức giao dịch:
1.3.2.1.Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:
1). Đơn vị yết giá
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
2). Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính
theo mệnh giá trái phiếu.
3). Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
4). Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
5). Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ
được thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ
là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của
đơn vị giao dịch.
6). Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện
giao dịch của công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ
thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn
hình thông tin của công ty chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng
có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn
về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có
mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh được
nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào
hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng
đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực
hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các
công ty chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với
công ty chứng khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo
cho khách hàng.
7). Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa,
trừ trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là
ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của khách hàng.
- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa
lệnh ngay trên hệ thống.
- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép
sửa lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục.
Trường hợp này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các lệnh
chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
8). Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách
hàng đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
9). Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao
dịch cổ phiếu và giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán
đa phương (T+3).
1.3.2.2.Phương thức giao dịch thỏa thuận:
1). Đơn vị yết giá: không quy định.
2). Đơn vị giao dịch: không quy định
3). Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
4).Trình tự giao dịch thoả thuận
+ Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao
dịch thì thông báo cho công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng
khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm GDCK Hà
Nội.
+ Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
* Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại
CTCK.
* Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào
hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển
thị trên sổ lệnh của thị trường.
* Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để
giúp nhà đầu tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và
khối lượng giao dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao
dịch cho nhà đầu tư.
* Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các
lệnh giao dịch do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch
tổng hợp của toàn thị trường
* Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của
đại diện giao dịch và màn hình thông tin của CTCK.
5). Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh
giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch
thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận.
Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút
trước khi phiên giao dịch kết thúc.
6). Hình thức thanh toán:
+ Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ
đồng mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ
T+3
+ Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ
đồng mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán:
- Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2
- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3
1.3.3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chưng
khoán
1.3.3.1.Dịch vụ chứng khoán hỗ trợ
Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán
-Ngay sau khi có kết quả thông báo khớp lệnh, khách hàng có thể ứng trước tiền
bán chứng khoán tại ngày T, T1, T2
- Thủ tục ứng trước đơn giản, nhanh chóng
- Lãi suất ưu đãi.
Hỗ trợ phối hợp cho vay cầm cố chứng khoán
- Thủ tục phong tỏa, giải tỏa chứng khoán, giải ngân, rút vốn được thực hiện
nhanh chóng, thuận tiện.
- Lãi suất phù hợp.