Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.07 KB, 10 trang )

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tạo động lực cho ngời lao động ở công ty
xây dựng số 4
I. Phơng hớng phát triển của công ty trong thời kì tới.
Để thắng lợi trong cơ chế thị trờng vốn khắc nghiệt, công ty đã và đang
sử dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp đồng bộ nh: mạnh dạn đầu t chiều
sâu, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ, đào tạo công nhân kỹ thuật
và lao động quản lý, cải tạo môi trờng làm việc, chăm lo đời sống và cải thiện
điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, tạo chỗ đứng trên thị trờng, tạo
mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo động
lực tại công ty xây dựng số 4.
Lợi ích tạo ra động lực trong lao động, song trên thực tế động lực đợc tạo
ra ở mức độ nào, bằng cách nào, điều đó còn phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử
dụng nó nh là nhân tố cho sự phát triển. Để kích thích lợi ích cho ngời lao động
ngời ta dùng nhiều phơng pháp khác nhau trong đó đặc biệt chú ý tới kích thích
về tâm lý và kinh tế. Hai loại kích thích này gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh
thần của ngời lao động. Nó đợc coi nh là một công cụ, một phơng tiện, một cơ
chế để đảm bảo lợi ích cho ngời lao động. Sau đây là một số biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tạo động lực cho ngời lao động ở Công ty
Xây dựng số 4.
1. Cải tiến hình thức, chế độ trả lơng, thởng.
- Về tiền lơng: Để khắc phục việc trả lơng chậm, công ty có thể thành lập
quỹ lơng dự phòng. Nguồn quỹ này đợc trích ra từ khoản bù lỗ sau khi hạch
toán cuối năm hoặc xin cấp ứng trớc.
- Về tiền thởng: Để tạo thêm thu nhập cho ngời lao động, đồng thời kích
thích tạo động lực để ngời lao động hăng say làm việc thì ngoài một số hình
thức thởng công ty đang sử dụng thì công ty nên áp dụng thêm một số hình thức
thởng nh: thởng tiết kiệm vật t, thởng cho việ hạn chế sản phẩm hỏng. Làm nh
vậy công ty mới kích thích đợc ngời lao động đồng thời giảm tính bình quân
trong phân phối.


* Thởng tiết kiệm vật t.
Hiện nay, công ty hoàn toàn phải mua nguyên vật liệu từ bên ngoài, đó là
một khoản chi rất lớn. Tiết kiệm đợc khoản này sẽ làm giảm chi phí đầu vào. Số
1
Trang
1
tiền tiết kiệm đợc sẽ chia làm hai phần: một phần để trả công cho công nhân
thông qua tiền thởng, một phần dùng để hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện biện
pháp này vừa mang lại lợi ích cho công ty vừa mang lại lợi ích cho bản thân ng-
ời lao động, khuyến khích tinh thần lao động của họ.
Không vì mục tiêu tiết kiệm mà ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, đến
hoàn thành mức sản lợng. Đồng thời khi thanh toán cần phải công bố danh sách
những ngời đã tiết kiệm vật t để ngời khác noi theo.
áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm có thởng tiết kiệm vật t tác động
trực tiếp tới ngời lao động. Nó khuyến khích ngời lao động chú ý làm việc, chịu
khó học hỏi, nâng cao tay nghề. Từ đó tác động trực tiếp tới thu nhập của họ,
nâng cao mức sống cho ngời lao động đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
* Thởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Trong quá trình sản xuất việc xuất hiện những sản phẩm hỏng không đủ
tiêu chuẩn nh gạch nứt, gạch vỡ, cụ đậu, ngói vênh...là điều khó tránh khỏi.
Nguyên nhân là do thời tiết, do đất mới khai thác có độ ẩm cao, do than không
đủ tiêu chuẩn và do ảnh hởng của máy móc, thiết bị... Để hạn chế tới mức tối
thiểu sản phẩm hỏng thì ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật công ty cần phải
chú ý tới ý thức cuả ngời lao động. Tức là, công ty nên xây dựng tiêu chuẩn th-
ởng cho những ca gạch, những tổ sản xuất có nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn, có
số lợng sản phẩm hỏng ít hơn mức cho phép.
áp dụng tốt hình thức này công ty sẽ làm tăng chất lợng sản phẩm, tăng
uy tín với khách hàng, tăng NSLĐ đồng thời góp phần tăng thu nhập cho ngời
lao động giúp ngời lao động có ý thức hơn trong quá trình làm việc, khuyến

khích họ tích cực nâng cao tay nghề trong sản xuất, đó cũng là nguồn cảm hứng
để họ tích cực lao động hơn.
Ngoài ra công ty có thể áp dụng hình thức thởng cho những cá nhân, bộ
phận nào giải quyết đợc công nợ, hàng tồn kho, tìm đợc bạn hàng mới hoặc tìm
đợc nguồn cung cấp rẻ hơn, thởng cho những sáng kiến, thởng cho nhân viên đi
làm đầy đủ, thởng cho những ngời thờng xuyên làm tốt công việc đợc giao.
Việc xét thởng phải hết sức công bằng, khách quan, các chỉ tiêu xét th-
ởng phải chính xác, rõ ràng. Có làm đợc điều đó thì mới kích thích đợc lòng
nhiệt tình, hăng say làm việc với tinh thần sáng tạo cao của ngời lao động.
Để đảm bảo cho việc khen thởng diễn ra kịp thời, phát huy đợc tác dụng
của nó trong việc tạo động lực lao động công ty cần xây dựng quỹ khen thởng.
2
Trang
2
2. Cải tiến và quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo và phát triển.
Trong thực tế, công ty đã quan tâm nhiều đến công tác này, tuy nhiên nó
vẫn còn những tồn tại nhất định. Để khắc phục những hạn chế này công ty nên:
Thứ nhất, công ty nên kết hợp hài hoà giữa nhu cầu về đào tạo của công
ty để phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu của ngời lao động để từ đó lập kế
hoạch đào tạo hợp lý tránh sự không thoả mãn do bắt buộc của ngời đợc cử đi
đào tạo, còn ngời có nhu cầu lại không đợc đi học. Do đó, tránh đợc sự bất đồng
giữa ngời lao động và cấp quản trị.
Thứ hai, để khắc phục tình trạng thụ động trong công tác này công ty cần
thực hiện phân tích công việc kết hợp với việc xem xét các kế hoạch tổng thể
của công ty, từ đó đa ra kết luận: cần nhân lực nào để hoàn thành công việc.
Qua đó đối chiếu với nguồn nhân lực trong công ty xem có ăn khớp không và đ-
a ra phơng hớng về kế hoạch đào tạo và phát triển: lợng lao động cần bổ sung là
bao nhiêu, trình độ nh thế nào... Đồng thời để xem xét nhu cầu của ngời lao
động về vấn đề này công ty cần có biện pháp thăm dò ý kiến, nguyện vọng của
ngời lao động về việc đợc đào tạo và phát triển nh dùng bảng hỏi hoặc phỏng

vấn trực tiếp. Từ đó, sau khi đã biết đợc nguyện vọng của ngời lao động các nhà
quản lý tìm cách điều hoà nhu cầu của ngời lao động và của công ty.
Thứ ba, để tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động đợc đào tạo, công ty
nên tạo điều kiện cả về công việc cũng nh kinh phí đào tạo cho họ, chẳng hạn
giảm bớt khối lợng công việc của họ trong thời gian họ đi học...
Nếu làm tốt công tác này tức là công ty đã sử dụng tốt yếu tố tạo động lực về
tinh thần cho ngời lao động.
Đối với cán bộ quản lý, công ty có thể tổ chức đào tạo tại chỗ bằng cách
thuyên chuyển, thay đổi chức vụ công tác nội bộ để nhằm mục đích: tránh sự
nhàm chán, sự chủ quan, ỷ lại... do quá quen thuộc với công việc. bởi vật khi
nhận chức vụ mới bặt buộc ngời cán bộ phải tích cực tìm hiểu để thích nghi tạo
ra thói quen ham tìm hiểu, ham học hỏi cho ngời cán bộ. Đồng thời tạo cho ng-
ời cán bộ một cái nhìn toàn diện, đầy đủ hơn về công ty, thấy đợc các khó khăn
ở các vị trí công tác, từ đó có sự cảm thông tạo sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
giữa cán bộ các bộ phận trong công ty. Tuy nhiên áp dụng biện pháp này sẽ tốn
nhiều chi phí đào tạo, NLĐ khi bắt đầu chuyển công việc sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Đó chỉ là khó khăn trớc mắt còn về lâu dài lợi ích mà công ty đạt
đợc sẽ lớn hơn nhiều.
Đối với công nhân trực tiếp công ty có thể sử dụng phơng pháp đào tạo
học nghề. Đây là phơng pháp phối hợp giữa lớp học lý thuyết với việc làm kèm
3
Trang
3
cặp tại chỗ. Công nhân vừa đợc học lý thuyết vừa đợc phân công làm việc chung
với ngời thợ có kinh nghiệm hơn. Công nhân này vừa học vừa làm bằng cách
quan sát, nghe những lời chỉ dẫn và làm theo...
Để thực hiện tốt công tác đào tạo và phát triển công ty nên chọn những
lao động còn trẻ, khoẻ, có sự năng động và cơ hội phát triển để đào tạo. Sau khi
đào tạo công ty cần tổ chức kiểm tra chất lợng những ngời đợc đào tạo xem họ
có đáp ứng hoặc đáp ứng đến đâu nhu cầu mà công ty đặt ra tức là công ty tiến

hành kiểm tra kiến thức, trình độ tay nghề của ngời lao động sau khi đào tạo để
rút kinh nghiệp, nâng cao chất lợng của khoá đào tạo tiếp theo. Mặt khác công
ty cần có những chính sách u đãi phù hợp đối với ngời lao động để họ gắn bó
với công ty hơn. Đồng thời cần xử lý ngay những trờng hợp không đáp ứng đợc
nhu cầu của công ty nh chuyển sang công việc khác có mức lơng thấp hơn, bồi
hoàn chi phí đào tạo...
3. Thuyên chuyển và đề bạt phải công bằng và hợp lý
Để thực hiện tốt công tác này sao cho nó tạo ra động lực thực sự đối với
ngời lao động không phải là việc đơn giản. Công tác này cần đáp ứng ba yêu
cầu sau:
Thứ nhất, việc đề bạt, thuyên chuyển có thoả mãn đợc nhu cầu của ngời
lao động hay không, tức là họ có hài lòng khi nhận công việc mới hay không.
Thứ hai: Ngời lao động có đủ trình độ, năng lực để đảm nhận công việc
mới của mình hay không. Điều này đặc biệt quan trọng trong công tác đề bạt
cán bộ. Bởi vì nếu chúng ta đề bạt một ngời không đủ năng lực trình độ cũng
nh phẩm chất đạo đức thì sẽ gây ra hậu quả xấu tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Thứ ba, việc đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển phải dựa trên nguyên tắc
công khai, công bằng. Nếu nguyên tắc này bị vi phạm sẽ dẫn đến việc bất bình
trong ngời lao động. Hơn nữa, nếu nguyên tắc này đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho
NLĐ nhận thấy cơ hội mình giống nh tất cả những ngời khác, giúp họ có ý thức
vơn lên trong công việc đồng thời thu hút họ vào công tác này của công ty.
Qua thực tế ta thấy các yêu cầu trên đều không đợc đáp ứng một cách
đầy đủ. Để khắc phục đợc điều đó công ty nên thành lập một tổ gồm một số cán
bộ có uy tín, năng lực làm công tác theo dõi cán bộ. Công việc này rất quan
trọng vì không thể ngày một, ngày hai qua nhìn nhận của một hay hai ngời mà
ta có thể biết đợc đầy đủ phẩm chất cũng nh năng lực, nguyện vọng của ngời
lao động. Chính vì vậy mà chúng ta phải thờng xuyên theo dõi quá trình công
tác của họ để đánh giá chính xác, hiệu quả công việc mà họ thực hiện. Từ đó
4

Trang
4
phát hiện ra những ngời lao động có năng lực có khả năng đảm nhiệm công việc
đợc giao để đề bạt vào những vị trí thích hợp. Mặt khác công ty tổ chức bỏ
phiếu kín khi đề bạt một ngời lao động vào vị trí cao hơn để ngời lao động có
thể tham gia vào công tác này.
Kết hợp hài hoà hai việc trên sẽ đảm bảo đợc tính chính xác, công bằng,
khách quan trong công tác này.
4. Tăng cờng ý thức kỷ luật cho ngời lao động trong công ty.
Kỷ luật lao động có vai trò rất lớn trong sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một
nền sản xuất xã hội nào cũng cần có kỷ luật lao động bởi vì để đạt đợc mục đích
cuối cùng của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố gắng của công nhân, phải tạo
ra một trật tự cần thiết và phối hợp hành động của mọi ngời tham gia vào quá
trình sản xuất. Hơn nữa, theo học thuyết kỳ vọng thì kỷ luật lao động cũng là
một trong những biện pháp tạo động lực cho ngời lao động.
Về mặt lao động: kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực thi một cách
tự nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên (thời gian bắt
đầu và kết thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi...)
Về mặt công nghệ: kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác
các quy trình công nghệ, các chế độ làm việc cũng nh quy trình vận hành máy
móc, thiết bị.
Về mặt sản xuất: kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm
vụ đợc giao, ý thức bảo quản giữ gìn máy móc, thiết bị dụng cụ, vật t... là sự
chấp hành một cách vô điều kiện các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ
lãnh đạo, tuân theo các chế độ bảo hộ lao động.
Do đó, công ty nên thực hiện các công tác sau:
- Hớng dẫn thảo luận nhằm kiểm điểm tình hình kỹ luật ở các tổ để góp
ý, phê bình đối với những công nhân hay vi phạm về giờ làm việc, không thực
hiện tốt các biện pháp an toàn lao động.
- Theo dõi chặt chẽ hơn quá trình lao động của mỗi cá nhân để đánh giá

đúng cho ngời lao động trong việc chấm công, thi đua khen thởng nhằm sử
dụng tốt hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
Phát hiện sớm và cấn có những biện pháp giáo dục, ngăn ngừa kịp thời
những ngời lao động có hành vi không tốt, làm việc chểnh mảng. Đồng thời các
tổ chức đoàn thể cần nâng cao hơn nữa việc tạo ra và bồi dỡng các yếu tố kích
thích ngời lao động phát huy tốt nhân tố trong quản lý để khai thác tận dụng hết
khả năng của ngời lao động nhắm thức đẩy phát triển sản xuất.
5
Trang
5

×