Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giới thiệu khái quát về Mỏ Than Vàng Danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.06 KB, 10 trang )

Giới thiệu khái quát về Mỏ Than Vàng Danh
1. Giới thiệu khái quát
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Mỏ Than Vàng Danh:
1.1.1. Quá trình hình thành:
Mỏ than Vàng Danh là một doanh nghiệp nhà nớc có trụ sở tại: Ph-
ờng Vàng Danh - Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
Mỏ là doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh than. Chủ yếu là
khai thác than hầm lò( chiếm 90%). Phần khai thác lộ thiên chiếm 10%, đây là
phần dành cho dự trữ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng khi cần thiết. Mỏ
đợc thực dân Pháp xây dựng và khai thác từ năm 1914 - 1945. Sau 1954 Đảng và
Nhà nớc ta có chủ trơng khôi phục lại nhằm đáp ứng nhu cầu năng lợng Quốc gia.
Ngày 06/ 06/ 1964 Bộ Công nghiệp nặng ban hành Quyết định số 262
chính thức thành lập Mỏ Than Vàng Danh.
Ngày 19/ 4 /1979 Bộ điện than ra quyết định số 20/TCCB thành lập công ty
than Uông Bí, mỏ than Vàng Danh là thành viên trực thuộc.
Ngày 30/ 06 /1993 Bộ năng lợng ra quyết định thành lập doanh nghiệp mỏ
than Vàng Danh trực thuộc công ty than Uông Bí, Quyết định số 430/ NL -TCCB - LĐ.
Ngày 17/ 09/ 1996 Bộ công nghiệp ra quyết định số: 2406 / QĐ-TCCB
thành lập Doanh nghiệp Mỏ than Vàng Danh trực thuộc Tổng công ty than Việt
Nam. Công suất thiết kế 600.000 tấn than nguyên khai/ năm và kế hoạch phát
triển từ năm 2000 -2010 dự kiến tăng công suất lên 800.000 tấn/ năm.
1.1.2. Quá trình phát triển:
Mỏ đợc thành lập với số lợng lao động, thiết bị máy móc, phơng tiện vận
tải và nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nớc cấp. Trải qua trên 40 năm hoạt động
mỏ than Vàng Danh đứng trớc những khó khăn, thử thách của cơ chế thị trờng,
điều kiện địa chất phức tạp, có nhiều thay đổi bất thờng. Ngành than có nhiều
thay đổi về quy mô quản lý kỹ thuật khai thác, cơ chế giá, thị trờng tiêu thụ, máy
móc, thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng nên phải thay thế, sửa chữa nhiều nhng
mỏ đợc sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, chính quyền đại phơng, cơ quan
chủ quản cấp trên, cùng với sự lỗ lực, năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ chỉ
huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên phục vụ, chuyên môn của toàn mỏ nên những năm


qua mỏ đều hoàn thành nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh có lợi nhuận,làm tròn
nghĩa vụ với nhà nớc. Đảm bảo tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm từ 5 -10%,
đảm bảo mức thu nhập và đời sống cho ngời lao động.
Mỏ đã đợc Nhà nớc tặng nhiều huân chơng nh: Huân chơng lao động, Huân
chơng độc lập...tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu và tăng uy tín với khách hàng, mỏ
đã đầu t chuyên sâu vào chất lợng sản phẩm và đã đạt đợc nhiều giải thởng
GOLDSTAR về chất lợng sản phẩm của tổ chức thơng mại Quốc tế BID tại Tây
Ban Nha năm 1996.
1.2. Cơ cấu và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Mỏ là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, chịu sự điều hành và quản lý
trực tiếp của Tổng Công ty Than Việt Nam, Uỷ ban nhân nhân tỉnh Quảng Ninh,
Bộ và các cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Mỏ với t cách là doanh nghiệp nhà nớc đều tuân thủ theo quy luật
doanh nghiệp nhà nớc và các quy định khác của nhà nớc.
1.2.1. Chức năng:
Mỏ đợc quyền xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án đầu t và phát triển,
duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu t cải tạo hoặc mở rộng, đầu t những dự
án phát triển sản xuất kinh doanh không thuộc Tổng công ty than Việt Nam trực
tiếp điều hành, đợc Tổng công ty cho phép đầu t, hợp tác liên doanh, liên kết với
các đối tác trong và ngoài nớcc theo quy định của nhà nớc.
Mỏ có nhiệm vụ thực hiện hoàn thành kế hoạch khai thác, chế biến kinh
doanh than, tiêu thụ các thị trờng trong nớc và nớc ngoài theo kế hoạch giao hàng
năm của Tổng công Than Việt Nam.
Có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn
lực đã đợc giao, có trách nhiệm nộp ngân sách Nhà nớc và làm các nhgĩa vụ tài
chính đối với Nhà nớc và Tổng công ty.
Qua chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Mỏ cho thấy kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Mỏ phụ thuộc rất nhiều vào Tổng công ty than Việt Nam.
1.2.2. Mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Dới sự quản lý và điều tiết của Tổng công ty thì Mỏ có những loại hàng

hoá và dịch vụ chủ yếu nh sau:
+ Khai thác chế biến và tiêu thụ than, cung ứng các loại than cục, than cám
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng nội địa và một phần dành cho xuất khẩu.
+ Vận tải đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ.
+ Quản lý và khai thác các cảng sông.
Sản phẩm của Mỏ là từ khai thác than nguyên khai, sau đó chế biến thành
các loại than sạch nh: Than cám các loại, từ cám 1 đến cám 6, than cục các loại từ
+15mm đến +180mm.
Mỏ than Vàng Danh là một doanh nghiệp khai thác than chủ yếu là công
nghệ khai thác hầm lò, sản phẩm chính là than nguyên khai và than sạch các loại.
Than nguyên khai khai thác ra chủ yếu là than thô, bẩn.
- Tỷ lệ than cục trong nguyên khai khoảng 20%
- Tỷ lệ than cám trong nguyên khai khoảng 75%
- Tỷ lệ than bùn trong nguyên khai khoảng 5%
Mỏ có đặc điểm về địa hình, điạ chất phức tạp, nằm trong vòng cung Đông
Triều, có nhiều nhánh sông suối chia cắt bề mặt, vỉa có nhiều đứt gãy, uốn nếp
chia cắt khai trờng ra thành nhiều mảnh nhỏ, không ổn định.
Địa điểm khai trờng nội bộ cũ mỏ có chiều dài khoảng 25km, từ khu vực
khai thác Vàng Danh đến cảng Điều Công với nhiều cung đoạn địa hình khác
nhau nên việc khai thác và vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn.
Mỏ là một doanh nghiệp khai khoáng, sản phẩm chính là than nên sản
phẩm của mỏ đặc thù là không có nguyên vật liệu chính, mà chỉ có là vật
liệu phụ.

* Bộ máy quản lý của mỏ đợc tổ chức theo mô hình quản lý chức năng,
mỗi đơn vị cấp dới chịu sự chỉ đạo của một cấp trên theo chức năng. Giám đốc có
quyền quyết định toàn bộ công việc hoạt động của mỏ
+ Ban giám đốc
- Giám đốc: Là ngời điều hành, chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình hoạt
động SX- KD của mỏ.

- Các phó giám đốc: Có chức năng tham mu cho giám đốc, chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo sự phân công
hoặc uỷ quyền của giám đốc.
- Kế toán trởng: Giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, thống kê tài chính, có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
* Khối các phòng ban: Có chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc
và các phó giám đốc, quản lý và điều hành mọi hoạt động của mỏ theo chức
năng.
- Văn phòng thi đua: Tổ chức, chỉ đạo và điều hành công tác thi đua và
tuyên truyền của mỏ.
- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lơng, tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hợp lý, xem
xét khen thởng, kỷ luật.
- Phòng thống kê - kế toán - tài chính: Quản lý tài sản và nguồn vốn, chỉ
đạo các công tác tập hợp, xử lý cá số liệu thống kê, phản ánh tình hình, kết quả
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỏ theo từng thời kỳ.
- Phòng kế hoạch: Quản lý, chỉ đạo công tác kế hoạch và chi phí sản xuất,
lu thông của mỏ.
- Phòng tiêu thụ: Quản lý và điều hành công tác tiêu thụ theo các kỳ sản
xuất kinh doanh của mỏ.
- Phòng vật t: Điều hành quá trình cung ứng vật t thiết bị phục vụ sản xuất,
quản lý thiết bị, vật t, nguyên, nhiên vật liệu, lập các kỳ sản xuất dự trữ cho các kỳ
sản xuất kinh doanh của mỏ.

×