Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHƯƠNG HƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.48 KB, 24 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
phơng hơng và giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của tỉnh Nam Định đến năm 2010
I. những yêu cầu về nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế x hội, thực hiện công nghiệp hoá-ã
hiện đại hoá của tỉnh đến năm 2010.
1. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực:
a.
Nhân tố bên ngoài:
- Thế kỷ 20 sắp đi qua, thế kỷ 21 đang đến gần. Năm 2000 là năm chuyển giao thế
kỷ và cũng là năm chuyển giao thiên niên kỷ. Tình hình quốc tế và khu vực đang biến động
nhanh chóng, rất phức tạp, khó lờng trớc nó đặt ra nhiều cơ hội mới cũng nh thử thách mới
cho cuộc đấu tranh giữ vững hoà bình ổn định độc lập và phát triển đất nớc.
Biểu hiện:
+ Tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin có những bớc
nhảy vọt. điều này làm rút ngắn thời gian và thu hẹp không gian của quá trình toàn cầu hoá.
Liên kết kinh tế khu vực, gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau và cạnh tranh gay gắt.
+ Nền kinh tế thế giới sau một thời kỳ suy thoái (1990-1993) đã phục hồi, đang tiếp
tục phát triển. Tuy nhiên nó diễn ra không đồng đều giữa các nớc và khu vực.
+ Khu vực Châu á Thái Bình Dơng là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động,
có các tầng nấc liên kết kinh tế khá phong phú và hiệu quả đạt tốc độ tăng trởng cao hơn
nhiều so với khu vực khác.
+ Các nớc ASEAN ngày nay đã trở thành một thực thể có trọng lơng đáng kể về
kinh tế và chính trị ở Châu á Thái Bình Dơng là Tổ chức khu vực thành công nhất. Hiện
nay ASEAN là tổ chức khu vực duy nhất trên thế giới không những tập hợp đợc các nớc
trong khu vực mà còn tập hợp đợc cả các nớc lớn trên thế giới và các diễn đàn kinh tế,
chính trị, an ninh khu vực: Song một thực tế nội bộ các nớc ASEAN chia thành hai nhóm,
một nhóm tơng đối phát triển, một nhóm chậm phát triển trong đó có Việt nam. Lợi ích ở
mỗi nhóm này khác nhau.


- 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
- Đứng trớc vận hội của thế giới, của Châu á Thái Bình Dơng và khu vực đặc biệt
sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức ASEAN. Việt Nam đã thiết lập quân hệ
ngoại giao chính thức với Mĩ, ký hiệp định khung hợp tác với liên hiệp Châu Âu. Việt Nam
nay đã kết bạn với tất cả các nớc đã kiến lập quan hệ ngoại giao với 156 Quốc gia và lãnh
thổ. Về lĩnh vực hợp tác kinh tế Việt Nam đã khôi phục quan hệ bình thờng với các tổ chức
tài chính quốc tế và khu vực là thành viên liên kết của hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình
Dơng (PEEC) thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) và
tổ chức thơng mại thế giới (WTO) với chính sách đổi mới và mở cửa. Việt Nam đã và
đang xúc tiến những bớc đi tích cực, mạnh mẽ để hội nhập vào khu vực trên tinh thần độc
lập, giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong hội nhập chúng ta tranh thủ thời cơ để tạo
ra thế lợi chiến lợc vững chắc đắc lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nớc, giữ vững
bản sắc văn hoá dân tộc hội nhập nhng không hoà tan.
b.
Những nhân tố trong nớc:
- Do những nguyên nhân lịch sử kinh tế sâu xa, con ngời Việt Nam có bản sắc văn
hoá độc đáo, có truyền thống yêu nớc nồng nàn, có quá trình gắn bó máu thịt với Đảng, có
phẩm chất cần cù, thông minh sáng tạo. Đó là những lợi thế quan trọng để phát triển vào
phân công hợp tác quốc tế. Tuy vậy con ngời Việt Nam có những nhợc điểm không phù hợp
vớ sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá biểu hiện:
+ Thể lực ngời Việt Nam có tầm vóc nhỏ bé.
+ Kiến thức và tay nghề : Đội ngũ trí thức và đặc biệt là đội ngũ công nhân có trình
độ ngành nghề của ta còn quá thiếu so với yêu cầu phát triển hiện nay.
+ Thói quen của nền sản xuất nhỏ lạc hậu và dấu ấn của cơ chế cũ lạc cản trở nặng
nề trong quá trình hình thành nguồn nhân lực mới cho sự phát triển đó là: Biểu hiện của
thính thụ động, thiếu ý thức trong kinh tế , nếp nghĩ và phong cách tản mạn, thiển cận
Có khắc phục đợc những nhợc điểm này thì nguồn nhân lực và nhân tố con ngời
mới thực sự trở thành thế mạnh của đất nớc. Xuất phát từ chính những nhận định trên đảng

và nhà nớc ta đã đặt ra nhiều chính sách nh: chính sách giáo dục- đào tạo, chính sách Y tế
và dinh dỡng, chính sách dân số - lao động để nhằm phát triển toàn diện con ng ời không
chỉ nâng cao dân trí, phát triển nhân lực mà còn tạo môi trờng văn hoá cho sự phát triển
Trong phơng hớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định tới năm 2010. Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ 15 đã xác định Huy động sức mạnh tổng hợp của
mọi thành phần kinh tế tận dụng mọi lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn lực của một tỉnh
đông dân, có hai vùng kinh tế và một trung tâm công nghiệp dịch vụ đã đợc hình thành
đón bắt mọi cơ hội để hoà nhập vào quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
bộ. Phấn đấu trong năm 2010 có cơ cấu kinh tế theo hớng nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế gắn với việc giải quyết tốt các vấn đề kinh tế xã
hội .
Để đáp ứng yêu cầu của định hớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến hết năm
2010 nh trên đòi hỏi phải có sự phát triển nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng tơng
ứng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh và của đất nớc.
2. Phơng hớng phát triển dân số và nguồn nhân lực đến năm
2010 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội , thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh.
a.
Phát triển về số lợng:
- Về dân số.
Biểu số 7
Một số chỉ tiêu phát triển dân số đến năm 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Qua các năm
1998 1999

Dự kiến
2000 2005 2010
1. Dân số trung bình 1000 ngời 1869,5 1888,4 1915,6 2014,9 2110
Trong đó: Dân số nữ Ngời 967100 975400 986500 1033640 1076100
Tỷ lệ nữ so với tổng dân số % 51,73 51,65 51,5 51,7 51,0
2. Số PN từ 15-49 tuổi Ngời 506799 509620 511088 358447 563110
Tỷ lệ so với TSPN % 51,00 51,25 51,5 51,7 52,0
3. Số PN từ 15-49 có chồng Ngời 3311904 338795 344364 358447 369270
Tỷ lệ so với tổng số PN % 33,4 34,1 34,7 34,5 34,1
Tỷ lệ so với nữ 15 - 49 tuổi % 65,67 66,48 67,3 66,7 65,6
4. Số cặp vợ chồng sử dụng BPTT Cặp 256267 267648 275491 292134 304647
Tỷ lệ số nữ 15-49 có chồng % 77,0 79,0 80,0 81,5 82,5
5. Số cặp vợ chồng cha sử dụng
BPTT
Cặp 76548 71147 68873 66313 64623
Tỷ lệ so với nữ 15 - 49 tuổi có
chồng
% 23,00 21,00 20,00 18,5 17,5
6. Số trẻ sinh ra trong năm Cháu 31861 30773 29868 28860 29195
Tỷ lệ số nữ 15-49 tuổi có chồng % 47,1 16,00 43,36 43,50 45,1
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
cha sử dụng BPTT
7. Tỷ suất sinh

16,78 15,5 14,25 13,75
8. Tỷ suất chết

4,78 4,65 4,5 4,25 4,25

9. Tỷ lệ tăng tự nhiên

12,00 11,35 11,00 10,00 9,5
+ Mục tiêu tổng quát: Thực hiện gia đình ít con (1 đến 2 con) khoẻ mạnh, tiến tới
ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc chiến lợc chia
thành hai thời kỳ.
Thời kỳ 2001-2005 tập chung duy trì giảm mức sinh ở thời kỳ trớc và phấn đấy đạt
mức sinh thay thế vào năm 2002.
Thời kỳ 2006 đến 2010: Duy trì mức sinh thay thế.
+ Mục tiêu cụ thể: Duy trì mức giảm sinh hàng năm từ 0,3 đến 0,4
0
/
00
giảm tỷ lệ
ngời đẻ con thứ 3 trở lên mỗi năm 1-2% . phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2002
(bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) đến 2010 quy mô dân số của tỉnh
Nam Định đạt 2 triệu ngời tiến tới ổn định quy mô dân số vào năm 2030 ( ở mức 2,25 triệu
ngời).
Quy mô dân số lớn (đứng thứ 6 trên 61 tỉnh, thành phố của cả nớc) mà cơ cấu dân
số trẻ (35% dân số từ 0-14 tuổi) vấn là áp lực lớn đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của
tỉnh ta. Vấn đề việc làm cho ngời lao động và đáp ứng nh cầu học tập, học nghề ngày càng
cao là những thách thức rất lớn của tỉnh. đồng thời việc chấp nhận chuẩn mực quy mô gia
đình nhỏ ít con gặp rất nhiều khó khăn bởi lực cản t tởng nho giáo phơng đông và sự giằng
buộc của thần quyền giáo lý. Bởi vậy duy trì xu thế giảm mức sinh trong thời gian tới đó là
mục tiêu quan trọng của tỉnh Nam Định phải thực hiện.
+ Từ nay đến 2005 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 10
0
/
00
. Tỷ suất sinh bình

quân 14,25
0
/
00
và tỷ suất chết 4,25
0
/
00
để đạt đợc mục tiêu trên mọi biện pháp mỗi năm
phấn đấu giảm mức sinh 0,25
0
/
00
và giảm mức chết 0,05
0
/
00
. đạt đợc mục tiêu trên dân số
năm 2005 sẽ là 2014900 ngời trong đó nữ là 1033640 ngời.
Đến năm 2010 dân số toàn tỉnh có 2110000 ngời, trong đó dân số nữ là 1076100
ngời, để có dân số này giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ tăng tự nhiên giảm xuống còn 9,5%. Tỷ lệ
sinh 13,75%o tỷ lệ chết 4,25%o.
- Nguồn nhân lực và lực lợng lao động :
+ Về nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tăng tự
nhiên dân số và biến động cơ học và biến động cơ học của lao động. Trong những năm
1985 - 1993 tỷ suất sinh ở tỉnh ta vẫn tiếp tục tăng năm sau cao hơn năm trớc cao nhất vào
năm 1993 là 25,13%o. Do vậy dân số tăng tự nhiên các năm 1985 - 1993 nh trên nên nguồn
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A

nguồn nhân lực ở Nam Định những năm 2002 - 2008 vẫn tiếp tục tăng cao bình quân mỗi
năm số ngời vào tuổi lao động khoảng 1,8 - 2 % tơng đơng với 33.000 ngời. Mặt khác việc
di chuyển ra tỉnh ngoài ( tuyển quân, đi kinh tế mới, đi học, đi làm việc..) nh số liệu thống
kê 3 năm 1997-1999 mỗi năm khoảng từ 17.000-19.000 ngời. Vì thế nguồn nhân lực của
Nam Định những năm 2000-2008 nếu cha có tác động gì khác cũng chỉ tăng mỗi năm từ
14.000-16.000. Từ năm 2009 trở đi mức tăng sẽ có xu hớng chững lại và giảm dần vào
khoảng 13.000 ngời/năm (kết quả dự báo nguồn nhân lực biểu số 8).
Về nhóm dân số không hoạt động kinh tế (gọi tắt là nguồn lao động dự trữ), nhóm
này bao gồm những ngời không hoạt động kinh tế về các lý do: đang đi học, hiện đang làm
việc nội trợ cho bản thân gia đình, những ngời già, ốm đau, tàn tật không có khả năng lao
động hoặc không có nhu cầu làm việc.
Do dân số tăng tự nhiên những năm 1985-1993 khá cao nên trong giai đoạn 2001-
2010 nhóm học sinh trong tuổi lao động vẫn tiếp tục tăng. Trong những năm gần đây mức
sống dân c đợc nâng lên, việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân nói chung và cho ngời cao
tuổi nói riêng có nhiều tiến bộ mới, tuổi thọ bình quân của dân số đợc năng lên, số ngời già
cả không có nhu cầu làm việc tăng. Mặt khác do ảnh hởng của chiến tranh giải phóng dân
tộc các chiến sỹ quân đội và thanh niên xung phong hoạt động ở chiến trờng miền Nam trở
về quê hơng xây dựng gia đình, sinh con trong thời kỳ sau giải phóng bị ảnh hởng chất độc
màu da cam nên số cháu bị tàn tật ở độ tuổi từ 15 trở nên vẫn còn tăng cao. Chính những
nguyên nhân trên nên thời kỳ tới số lợng ngời không hoạt động kinh tế vẫn cao nhng tỷ lệ
tăng có chiều hớng chững lại và giảm dần.
- Về LLLĐ (nhóm ngời hoạt động kinh tế)
Về nhóm ngời hoạt động kinh tế (gọi là lực lợng lao động)
Lực lợng lao động (LLLĐ) gồm những ngời đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm nhng có nhu cầu việc làm.
Một là: Do kết quả của quá trình phát triển dân số và nguồn nhân lực đã phân tích ở
trên nên trong những năm tới lực lợng lao động của tỉnh vẫn tăng cả về số tuyệt đối và tơng
đối.
Hai là: Nam Định có tới trên 86% dân số trong khu vực nông thôn nông nghiệp.
Những năm gần đây trình độ học vấn của lực lợng lao động đã và tăng đáng kể nhng hầu

hết lao động nông thôn cha qua đào tạo nên số lao động nông thôn của tỉnh khó có cơ hội
đi làm việc ở tỉnh ngoài nhất là vào các khu công nghiệp tập trung.
Ba là : Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, nhiều lao động của tỉnh đang làm
việc ở nơi khác do không có trình độ chuyên môn kỹ thuật hoặc tuổi xấp xỉ đến tuổi nghỉ
chế độ phải về hu hoặc tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động về quê hơng nhng số này
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
vẫn có nhu cầu làm việc. Đây cũng là một nguồn bổ xung làm tăng thêm lực lợng lao động
của tỉnh thời gian tới.
Tóm lại: Về mặt số lợng dân số và nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh giai đoạn 2001- 2010 có thể
nói là khá dồi dào song điều cốt lõi bức xúc cần quan tâm giải quyết đó là về chất l ợng của
dân số nguồn nhân lực.
b. Phát triển chất lợng dân số nguồn nhân lực, lực lợng lao động.
-
Về công tác dân số kế hoạch hoá gia đình ( biểu số 9 + 10 +11+12+13).
+ Mục tiêu tổng quát là giai đoạn 2001- 2005 bắt đầu thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lợng dân số giai đoạn 2006- 2010 đẩy mạnh việc nâng cao chất lợng dân số.
+ Cụ thể: Tăng cờng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên
quan đến mang thai và sinh đẻ xuống còn 0,5%o vào năm 2010 (hàn năm tỷ lệ này của cả
nớc là 110/100.000 ca đẻ sống). Nâng cao chất lợng chăm sóc sức khoẻ trẻ em, giảm tỷ lệ
chết tre em dới 5 tuổi từ 40%o năm 1999 xuống còn 20%o năm 2010; giảm tỷ lệ suy dinh
dỡng ở tre em dới 5 tuổi từ 30,2 % năm 2000 xuống còn 20% năm 2010, ở trẻ sơ sinh ( trẻ
mới đẻ có trọng lợng nhở hơn 2500g) từ 7,8% năm 1999 xuống còn 4% năm 2010. Quan
tâm một cách toàn diện tới việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, kể cả chăm sóc sức khoẻ
sinh sản.
Tăng cờng việc cung cấp thông tin, giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng, bởi vì môi tr-
ờng bị ô nhiễm ảnh hởng sấu đến sức khoẻ của nhân dân.
- Vì sự phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân: ( biểu 14) .

+ Phát triển hệ thống y tế các tuyến và mạng lới khám chữa bệnh trên các mặt nâng
cấp cơ sở hạ tầng để phù hợp với quy hoạch chung. Thay thế trang thiết bị cũ lạc hậu, đảm
bảo đủ trang thiết bị về số lợng và bổ xung dần máy móc thiết bị tiên tiến theo tiêu chuẩn
của Bộ y tế có quy hoạch đào tạo cho cán bộ chuyên môn có trình độ cao học và chuyên
khoa nhất là cán bộ chuyên môn tuyến đầu ngành và cán bộ y tế cơ sở.
+ Phát triển, củng cố y tế cơ sở, xây dựng mô hình y tế chăm sóc sức khoẻ tới hộ
gia đình.
+ Vệ sinh môi trờng, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý chất thải bệnh viện và giải
quyết vấn đề nớc sạch.
+ Khống chế các bệnh dịch lây, các bệnh có phòng thể phòng vacxin và các bệnh xã
hội.
+ Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
+ Giải quyết các bệnh đặc thù, an toàn vệ sinh lao động.
+ Phát triển và quản lý hành nghề y dợc t nhân.
+ Xây dựng y tế chuyên sâu tuyến tỉnh chọn đối tợng u tiên là bệnh viện đa khoa
trung tâm tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng và công ty dợc phẩm Nam Định.
-
Về giáo dục đào tạo: (biểu số15 )
Dự báo một số chỉ tiêu chất lợng
nguồn nhân lực-lực lợng lao động
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2010
- Tổng số trung bình năm 2050 2123
- Tổng nguồn nhân lực 1000 ng 1384 1451
- Tổng số LLLĐ 1000 ng 1025 1086
- Tổng số LĐ đã qua đào tạo 1000 ng 340,56 526,08
Tỷ lệ LĐ đã qua ĐT/LLLĐ % 33 48
- Trong đó :

+ ĐH, CĐ 1000 ng 24 16,64
+ THCN 1000 ng 71 64,94
+ CNKT 1000 ng 204,98 332,80
+ Về giáo dục: ngay từ bậc giáo dục mầm non quan tâm nâng cao trình độ cho cô
nuôi dạy trẻ để bản thân cô và cô tuyên truyền lại cho các bậc cha mẹ phụ huynh có kiến
thức nuôi dạy con khoa học, con khoẻ, con ngoan. Nâng cao chất lợng dạy và học ở các cấp
học phổ thông đảm bảo đúng quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về chỉ tiêu lên lớp, tốt
nghiệp, các điều kiện phục vụ dạy và học Nâng cao chất l ợng giáo dục toàn diện hàng
năm có nhiều học sinh giỏi đạt giải quốc gia và có nhiều học sinh giỏi dự thi quốc tế và khu
vực.
Tổ chức các hình thức học đa dạng nhằm triệt để xoá mù chữ ở độ tuổi 15-35. Tổ
chức tốt có hiệu quả các chơng trình sau xoá mù. Phấn từ 2000-2010 duy trì số học viên bổ
túc cơ sở hàng năm là 6.500 ngời. Bổ túc trung học: từ 2000-2005 duy trì 12.000 ngời;
2005-2010 duy trì 14.000 ngời.
Phát triển các hình thức học chuyên đề hình thức giáo dục từ xa, giáo dục nâng cao
chất lợng cuộc sống, chơng trình đáp ứng sở thích cá nhân, giáo dục định hớng trong tơng
lai.
+ Về đào tạo:
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2000 đạt 17,28% (hiện tại mỗi năm bình quân tăng
1,6%). Dự kiến đầu năm 2005 mỗi năm tăng bình quân 3%.
Cơ cấu đào tạo năm 2000 là 1/2,04/2,31 đến 2005 lên 1/3/10 và 2010 là 1/4/15
Tập trung hớng dẫn đào tạo mới cho ngành nông lâm ng nghiệp và công nghiệp là
chính tập trung đào tạo lại và nâng cao cho lao động của ngành XDCB và dịch vụ Tổng
số lao động cần đào tạo lại và nâng cao năm 2005 là 50% năm 2010 là 100% so với tổng số
LLLĐ (Biểu số 16)
II. Một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực:
1. Những giải pháp chung:

- Tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới sâu rộng hơn, huy động sức mạnh tổng hợp
của mọi thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn vốn đầu t cho các ngành kinh tế mũi
nhọn. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong đó u tiên cho công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông thôn và vùng kinh tế biển làm cho kinh tế của tỉnh phát triển
nhanh, vững chắc.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các chơng trình hỗ trợ trực tiếp cho ngời dân nh: chăm sóc
bảo vệ sức khoẻ nhân dân, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài tạo điều kiện cho ng ời dân nói
chung và nguồn nhân lực, LLLĐ của tỉnh khoẻ về thể chất, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật có nhiều công việc tự tạo đợc việc làm và tìm đợc việc làm trong nớc và xuất khẩu lao
động.
- Phát triển nguồn nhân lực về số và chất lợng phải gắn với việc sử dụng nguồn nhân
lực để phát huy hiệu quả, phát triển nguồn nhân lực để phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh và phục vụ cho chơng trình
xuất khẩu lao động.
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp : KTLĐ 40
A
2. Những giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của Tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các biện pháp chính sách kinh tế xã hội từ vi
mô đến vĩ mô tác động đến mọi mặt đời sống xã hội. với phạm vị của đề tài xin đợc đề xuất
một số giải pháp cơ bản sau:
a. Thực hiện chiến lợc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
- Phát triển hệ thống y tế vùng, sắp xếp lại mạng lới khám chữa bệnh theo cụm dân
c, ngạnh y tế quản lý toàn diện các cơ sở y tế sát nhập 1 số cơ sở bệnh viện, trụng tâm
chuyên khoa tăng tính hiệu quả, nâng cao chất lợng trong khám chữa bệnh và phòng bệnh.
- Sắp xếp bố trí sử dụng nguồn nhân lực hiện có nâng cao chất lợng đào tạo và đào
tạo lại tập trung vào đào tạo quản lý, chú ý y tế cơ sở, đào tạo chuyên sâu.

- Nâng cấp trang thiết bị và đảm bảo thuốc thiết yếu: tập trung nguồn vốn để nâng
cấp trang thiết bị trọng tâm, trọng điểm, tranh thủ gọi nguồn từ sự hợp tác việc trợ của tổ
chức của các tổ chức quốc tế. Mở rộng hình thức xí nghiệp liên doanh, dịch vụ hành nghề
dợc có sự quản lý kiểm soát duy trì và phát triển nuôi trồng chế biến dợc liệu gắn liền với
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu.
- Các chơng trình quốc gia hoạt động lồng ghép để tăng tính hiệu quả, tăng cờng
công tác truyền thông giáo dục sức đa dạng hoá hình thức, phơng thức tuyên truyền, phổ
cập tới tận cộng đồng dân c. Giáo dục truyền thông ý thức giữ gìn môi trờng nâng cao kỹ
năng suất thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. Giáo dục truyền thông về phục hồi chức năng.
b.
Thực hiện chiến lợc về dân số:
- Tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với
công tác dân số, kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức làm công tác dân số ở
cấp ngành, đoàn thể và tổ chức để đảm bảo nhiệm vụ chức năng nhiệm vụ về
dân số.
- Đa dạng hoá các kênh truyền thông, các hình thức truyền thông, nội dung truyền
thông, nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối t-
ợng bao gồm cả giáo dục giới tính, sức khoẻ vị thành niên, dân số gắn với phát triển.
- Nâng cao chất lợng chăm sóc sức khoẻ sinh sản và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
- 9 -

×