Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIẦY DA TRONG THỜI GIAN QUA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.36 KB, 23 trang )

TM 39B
Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm giầy da trong
thời gian qua và một số giải pháp
Là một ngành kinh tế kỹ thuật có u thế thu hút đợc nhiều lao động cho xã
hội và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc (đứng thứ 3 sau ngành dầu khí và dệt may
),ngành da giầy có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân .
Công nghiệp giầy da là ngành sản xuất gắn liền với nhu cầu không thể thiếu
của tiêu dùng xã hội ,là bộ phận của nhu cầu mặc thời trang . Mấy năm gần đây
,giầy da tiêu thụ và xuất khâủ của Việt Nam tăng đến chóng mặt đạt đợc kết quả
hết sức quan trọng thu đợc ngoại tệ cho đất nớc . Ta xét bảng sau đây
Kết quả hoạt động kinh doanh da giầy Việt Nam
đơn vị :triệu đô
Chỉ tiêu 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Tổng doanh thu 211.8 425 442.8 571.2 1053.41 939.9568
Doanh thu từ xuất khẩu 118 244.1 388 528.5 964.5 870.4
Tỷ lệ doanh thu xuất
khẩu/doanh thu
55.7 57.45 87.64 92.53 91.56 92.6
Giá trung bình xuất khẩu 2.1 2.4 3.28 3.29 3.15 3.21
Theo số liệu cho ở bảng ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng
mạnh qua các năm . Doanh thu năm 1999 so với năm 1993 tăng gần 5 lần
. Nếu nh năm 1993 ,tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu so với tổng doanh thu
mới chỉ là 55.7% thì năm 1994 là 57.45% ;năm 1995 là 87.64%;năm 1996 là
92.53; năm 1997 là 91.56 và năm 1998 là 92.6% . Điều đó chứng tỏ hiện nay
chúng ta đang đẩy mạnh quá trình tiêu thụ qua xuất khẩu ,giầy da Việt Nam đang
tận dụng đợc lợi thế của mình trên thị trờng thế giới .
Trong những năm đầu ,đơn giá của hàng xuất khẩu trung bình còn thấp ,qua
từng năm đã có sự tăng lên . Việc này thể hiện các điểm sau :
- Giầy da Việt Nam hớng hoạt động kinh doanh vào các loại sản phẩm ngày
càng có chất lợng cao ,mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của khách hàng để
tiếp cận đợc với thị trờng khó tính nh EU ,nhật bản .. Nơi mà chất lợng sản phẩm và


mẫu mã là tối quan trọng
- 1 -
TM 39B
-Tay nghề công nhân ngày càng đợc nâng cao ,có thể sản xuất đợc sản phẩm
có chất lợng tốt ,hợp với thị hiếu khách hàng .
Tốc độ tăng năm 97
so 96
ớc đạt
Da giầy sản xuất 31% 168 triệu đôi
xuất khẩu 68.5% 99 triệu USD
Hàng mềm sản xuất 20% 4900 tấn
Xuất khẩu 23% 180 triệu USD
Thành phần kt năm
1997
Tỷ trọng số lợng sản
phẩm
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
Quốc doanh trung -
ơng
25% 18.8%
Quốc doanh địa ph-
ơng
19.5% 14.5%
Doanh nghiệp vốn
đầu t nớc ngoài
37.5% 52.8%
Số liệu vừa nêu chứng tỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất và tiêu thụ
nhiều các loại giầy dép rẻ tiền . các doanh nghiệp có vốn FDI sản suất và xuất khẩu
phần lớn giầy thể thao đắt tiền có lợi nhuận cao . Đây cũng là một điểm yếu của
các doanh nghiệp trung ơng và các doanh nghiệp địa phơng .

Rõ Ràng ngành giầy dép Việt Nam đang hớng tới sự thành công . Tính từ
năm 1993 1998 ,giầy dép Việt Nam tiêu thụ ở EU năm sau tăng hơn năm trớc
bình quân 1.4-1.5 lần về giá trị .Đến nay Việt Nam là 1 trong 5 nớc có số lợng giầy
dép tiêu thụ nhiều nhất ở EU , không chỉ giá rẻ mà cả do chất lợng và mẫu mã đều
chấp nhận đợc . Chất lợng ,giá cả và thời hạn giao hàng đã củng số đợc lòng tin của
các hãng giầy hàng đầu thế giới nên họ đã tăng số lợng nhà thầu trực tiếp tại việt
nam lên gấp đôi so 1996 (trên 40 triệu đôi ) . Tác động của chất lợng sản phẩm vào
khả năng cạnh tranh của giầy Việt Nam đã làm thay đổi nhút ít về tỷ trọng % thị
phần các khu vực xuất khẩu theo hớng đáng khích lệ :
Từ 1993 thị trờng EU luôn chiếm trên dới 80% ,năm 1997 còn 71% ;
Thị trờng bắc Mỹ (chủ yếu là hoa kỳ ) 95-96 là 2-6% nay 8% ;
Đông á (chủ yếu nhật ,Đài loan ,Hàn quốc )1996 là 8% nay 12% ;
SNG,Đông âu và các nớc khác khoảng 9% .
- 2 -
TM 39B
Bớc vào năm 1999 sản xuất và tiêu thụ của ngành da giầy Việt Nam đã có
nhiều tiến triển so với năm 1998 , tiêu thụ cả năm tăng 25 % và đạt khoảng 1.45 tỷ
USD trong đó giày thể thao chiếm 65% ,giầy nữ chiếm 14% ;giày vải chiếm 12% .
Ngoài ra số lợng sản phẩm giầy dép có chất lợng và Mỹ thuật cao đã góp
phần nâng cao đơn giá xuất khẩu bình quân từng chủng loại tăng .
Tay nghề và năng suất của công nhân ,trình độ vận hành sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu của đội nhũ cán bộ quán lý đã nâng lên một bớc góp phần đa mức
thu nhập bình quân của ngời lao động tăng dần 13% so 1996 xấp sỉ 600000
đ/tháng tơng đơng 3000 đ/giờ lao động.
Cùng với những thành quả về tăng trởng tiêu thụ và xuất khẩu trong những
năm qua da giầy Việt Nam còn bộc lộ những hạn chế yếu kém .
Các sản phẩm của doanh nghiệp việt nam cha đảm bảo đa dạng về nhủng loại
,mẫu mã . Mẫu mã chủ yếu do khách hàng đem đến đặt , do vốn ít ,máy móc lạc
hậu cũ kỹ nên hàng hoá chất lợng còn cha cao ,chủ yếu gia công sản xuất xuất
khẩu và tiêu thụ những hàng hoá chất lợng bình thờng .khâu nguyên liệu còn yếu

,thị trờng tiêu thụ cha phát triển
I/ Đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ :
1. Những thành tích đã đạt đợc trong tiêu thụ sản phẩm những năm gần đây :
Công cuộc thực hiên chính sách kinh tế mở cùng với hoạt động ngoại giao
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc và những thành quả đạt đợc đã tạo vị
thế thuận lợi cho sự phát triển nội tại của Việt Nam và sự hoà nhập phân công lao
động quốc tế .Đặc biệt là ba sự kiện lớn trong năm 1995 :
-Mỹ tuyên bố bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam ;
-Tiến hành ký kết hiệp định khung kinh tế giữa Việt Nam và liên minh châu
âu ;
-Việt Nam gia nhập khối ASEAN
đã tạo cơ hội mới trong quan kệ kinh tế thơng mại với các doanh nghiệp n-
ớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam .
Số lợng sản phẩm giầy dép có chất lợng và Mỹ thuật cao đã góp phần nâng
cao đơn giá xuất khẩu bình quân từng chủng loại tăng .
- 3 -
TM 39B
Tay nghề và năng suất công nhân ngày càng đợc nâng cao ,có thể sản xuất đ-
ợc sản phẩm có chất lợng tốt ,hợp với thị hiếu khách hàng .
Trình độ vận hành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của đội nhũ cán bộ
quán lý đã nâng lên một bớc góp phần đa mức thu nhập bình quân của ngời lao
động tăng
Giầy da Việt Nam hớng hoạt động kinh doanh vào các loại sản phẩm ngày
càng có chất lợng cao ,mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của khách hàng tiếp
cận đợc với thị trờng khó tính nh EU ,nhật bản .. Nơi mà chất lợng sản phẩm và
mẫu mã là tối quan trọng . Đến nay Việt Nam là 1 trong 5 nớc có số lợng giầy dép
tiêu thụ nhiều nhất ở EU
Giầy da không chỉ giá rẻ mà cả do chất lợng và mẫu mã đều chấp nhận đợc .
Chất lợng ,giá cả và thời hạn giao hàng đã củng số đợc lòng tin của các hãng giầy
hàng đầu thế giới.

2.Những hạn chế trong tiêu thụ sản phẩm:
-Công tác tổ chức quản lí sản xuất ,tiêu thụ trong các doanh nghiệp việt
nam còn lỏng lẻo kém hiệu quả :
+trình độ quản lí sản xuất ở các phân xởng còn yếu kém ,cha bố trí đúng
ngời đúng việc .Ngời sản xuất cha có tinh thần trách nhiệm với công việc ,gây lãng
phí thậm chí đình trệ sản xuất .
+ Quản lí tiêu thụ thiếu khoa học . Việc hoạch toán chậm ,cha kịp thời
phục vụ điều hành sản xuất nhất là các xởng xản xuất ,quyết toán chậm chạp ,sổ
sách chứng từ luân chuyển chậm ,suất nhập cha rõ ràng tạo ra nhiều sơ hở làm giảm
hiệu quả kinh tế .
+ Cơ cấu bộ máy trong các doanh nghiệp cha khoa học . Nhiều nơi mắc
quá nhiều về thủ tục hành chính ,bộ máy quản lí cồng kềnh ,tệ quan liêu còn tồn tại
.
-Trình độ tay nghề cuat công nhân các xởng sản xuất còn thấp . Đây là khó
khăn chung của toàn ngành . Cả nớc cha có một trờng đào tạo chuyên nghiệp cho
lao động ngành da-giầy ,vì vậy kĩ thuật chế biến ,năng lực điều hành máy móc ở
các dây chuyền kem dẫn đến tỉ lệ sản phẩm hỏng cao ,đó cũng là một lí do tăng chi
phí sản xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam .
- 4 -
TM 39B
-Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc còn hạn hẹp . Tuy
đã đợc nhà nớc đầu t nhng với tình trạng nh hiện nay ,với sự cạnh tranh gay gắt trên
các thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp da giầy Việt Nam phải nỗ lực nhiều trong việc
thu hút vốn để đầu t vào công nghệ nhằm tạo chất lợng sản phẩm .
-Đối với công tác nghiên cứu thị trờng gần nh các doanh nghiệp Việt Nam
đều cha có phòng nghiên cứu thị trờng mà hay gộp chung vào phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu . Điều này dẫn đến hiện trạng là ta hay bị thiếu thông tin ,khả năng
xử lý thông tin kém ,hạn chế cơ hội kí kết giao dịch với các khách hàng cả mới lẫn
cũ . Ngoài ta công tác nghiên cứu ,thiết kế mẫu mã sản phẩm là khâu quan trọng
quyết định đến khâu tiêu thụ cũng không đợc đầu t thích đáng . Do chậm đổi mới

,sáng tạo trong kiểu dáng giầy ,dép .. nên không đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu
dùng ,hạn chế khá năng tiêu thụ sản phẩm .
-Chính sách cạnh tranh ,phân phối và giá cả sản phẩm của da giầy Việt Nam
cha đạt yêu cầu
-Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ cha phát huy đợc hiệu quả do tình hình chung
về sản xuất kinh doanh khó khăn . Thêm vào đó ,cũng nh sự hạn chế trong khâu
nghiên cứu thị trờng ,doanh nghiệp Việt Nam cha chú trọng đến bộ phận tiêu thụ
sản phẩm tơng xứng với quy mô hoạt động của mình . Mạng lới tiêu thụ hẹp ,phơng
thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn tại doanh nghiệp nên ít quảng cáo ,khuyếch trơng
rộng ra thị trờng bên ngoài .
-Máy móc thiết bị của ngành cũ kỹ lạc hậu và thiếu tính đồng bộ không còn
phù hợp với nhu cầu sản phẩm hiện nay . các doanh nghiệp mới chỉ đầu t nâng
cấp đợc một số máy móc thiết bị do thiếu kinh phí.
-Khâu cung cấp nguyên liệu có nhiều hạn chế . Da động vật gia súc còn
mang tính tự nhiên cha chuyên môn hoá . kỹ thuật lấy da ,bảo quản nguyên liệu cha
đợc quan tâm nên chất lợng da kém bất định ảnh hởng tới tiến độ sản xuất và chất
lợng sản phẩm .
-Sự quản lý không thống nhất của chính phủ ,những thủ tục hành chính rờm
rà ,thói quen quan liêu của cán bộ ngành thuế ,hải quan đã gây không it trở ngại
cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
- 5 -
TM 39B
3. Những nguyên nhân cơ bản :
-Khủng hoảng tài chính châu á và của thế giới trong thời gian qua đã và đang
gây ra nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp da- giầy Việt Nam .
-Thả nổi nguyên liệu da do t nhân xuất lậu qua biên giới và nhập lậu giầy da
dép của trung Quốc .
-Công tác cung cấp nguyên liệu cha đợc chuyên môn hoá .
- Đặc điểm quy trình công nghệ kéo dài ,thời gian thi hồi vốn lâu ,gây đình trệ sản
xuất ,chậm tiêu thụ ,giảm hiệu quả kinh tế ,tăng chi phí lu kho ,bảo quản ,tăng giá

thành sản phẩm .
- Công nhân giầy da cha đợc đaò tạo chuyên nghiệp .
- Tình trạng thiếu vốn kinh doanh .
- Máy móc cũ kỹ lạc hậu ,không đồng bộ .
- Chất lợng sản phẩm thấp ,cha cao ,mẫu mã kiểu giá đơn giản ,giá cao .
- trình độ quản lí của cán bộ kém .
- Công tác nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm ,hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ,quản lí sản xuất
kinh doanh kém năng động ,kém hiệu quả .
II. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm giầy
da Việt nam :
1/ phơng hớng phát triển trong thời gian tới :
a/dự báo nhu cầu thị trờng :
Dới đây sẽ tập hợp các nhận định của các nhuyên gia hàng đầu của hiệp
hội giầy Đức ,ý và liên đoàn giầy Châu Âu :
Trong khi các nớc châu á đang giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất và xk thì
đài loan và Nhật Bản lại trở thành các nớc nhập khẩu lớn .
xu hớng tiêu dùng trên các thị trờng cùng với sự phát triển của xã hội ,nhu
cầu tiêu dùng đòi hỏi ngày một cao . Xu hớng tiêu dùng nhằm vào các chủng loại
giầy dép ,phong phú về chủng loại mẫu mã ,đảm bảo chất lợng và giá cả hợp lý .
Đối với từng khu vực kinh tế và thơng mại khác nhau có thị hiếu tiêu dùng khác
nhau :
- 6 -
TM 39B
-Thị trờng EU :
Với 360 triệu dân .Đây là thị trờng lớn có sức tiêu thụ giầy dép cao 6-7
đôi /ngời /năm .Hàng năm EU có nhu cầu nhập khẩu giầy dép với khối lợng lớn.đây
là thi trờng yêu cầu cao về chất lợng và mẫu mã (65% là giầy dép mốt thời trang )
-Thị trờng mỹ và Bắc mỹ :
với số dân trên 260 triệu ngời .bình quân tiêu thụ giầy dép là 6-7 đôi /ngời
/năm .Xu hớng tiêu thụ những lợi giầy dep mang tính quốc tế cao kiểu dáng đẹp

mang nhãn mác của các hãng nổi tiếng .Xu hớng tiêu dùng là giầy dép thời trang .
-Thị trờng SNG và một số nớc đông âu:
dân số trên 300 triệu ngời .tiêu dùng 5-6 đôi /ngời /năm ,có sức tiêu thụ lớn
không cần hạn ngạch ,xu hớng tiêu dùng giầy dép phổ thông chất lợng không quá
cao .,có triển vọng hợp tác theo phơng thức hàng đổi hàng .
-Thị trờng Nhật Bản và một số nớc phát triển trong khu vực :
Bình quân tiêu thụ giầy dép là 6-7 đôi /ngời /năm .Xu hớng tiêu thụ những
loại giầy dép mang tính quốc tế cao kiểu dáng đẹp mang nhãn mác của các hãng
nổi tiếng .Xu hớng tiêu dùng là giầy dép thời trang .
Dự báo phát triển của toàn ngành đến 2010 :
(về giá trị xuất khẩu và sản phẩm chủ yếu )
Chỉ tiêu đơn vị tính dự kiến 2000 dự kiến 2010
1.Các sản phẩm chủ yếu
+ giầy dép các loại
trong đó : xuất khẩu
+giầy thể thao
trong đó : xuất khẩu
+giầy vải
trong đó : xuất khẩu
+giầy nữ
trong đó : xuất khẩu
+giầy da nam nữ
trong đó : xuất khẩu
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
250.000
225.000

110.000
103.400
51.250
45.100
46.250
43.937
8.000
2.000
610.000
561.000
265.000
258.086
127.000
110.458
114.000
107.611
18.000
10.000
- 7 -
TM 39B
+giầy dép khác
trong đó : xuất khẩu
+ cặp túi các loại
trong đó : xuất khẩu
1000 cái
1000 cái
35.000
28.063
31.352
30.098

85.000
74.845
80.698
77.470
2. Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 1.350.000 4.700.000
2/ Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trờng và đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm ở các doanh nghiệp giầy da việt nam
Qua việc phân tích những lí luận chung nhất về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất ,qua việc phân tích tình hình chung về kết quả sản xuất
kinh doanh ,đặc biệt là chất lợng của công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp Việt Nam thời gian qua ,em nhận thấy các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đợc trong thời gian tới phải liôn coi trọng và quan tâm tới công tác tổ
chức tiêu thụ sản phẩm .Em xin đa ra một số ý kiến góp phầm nâng cao chất lợng
công tác tiêu thụ sản phẩm nh sau :
A:biện pháp từ phía nhà nớc :
1/ Chính sách bảo hộ của nhà nớc: Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong
nớc ,nhà nớc cần có biện pháp kiên quyết hơn để ngăn chặn hàng nhập lậu của
Trung Quốc đang tràn vào thị trờng nội địa ,cạnh tranh bất bình đẳng về giá vả với
các sản phẩm da giầy trong nớc .
2/ Chính sách tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp da giầy làm
ăn đúng pháp luật ,khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu :
Các biểu mẫu và thuế suất cần phải đợc rõ ràng ,chi tiết . Mặt hàng gia công
đã đợc miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu ,phụ liệu và bao gồm cả dụng cụ ,công cụ
có liên quan .Chấm dứt tình trạng sản xuất phải trình định mức tiêu hao nguyên phụ
liệu cho từng mẫu mã sản phẩm gia công bởi làm chậm trễ thời gian làm thủ tục hải
quan .
- Từng bớc thay đổi cơ cầu sản xuất sản phẩm da giầy theo hớng giảm dần
khối lợng gia công ,tăng dần sản xuất và trực tiếp tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu .Để thực hiện đợc mục tiêu này đòi hỏi nhiều yếu tố chung và riêng cho ngành
da giầy , đây là mục tiêu lâu dài của ngành .Lợi thế cạnh tranh chỉ dựa trên cơ sở

- 8 -
TM 39B
giá nhân công rẻ sẽ không còn mạnh nh xa .Ta đang bị cạnh tranh bởi thị trờng lao
động Trung Quốc ,Ân độ ,Inđônêxia ,Thái Lan
Thực tiễn đòi hỏi tiếp tục cuộc đổi mới mạnh mẽ về cơ chế kinh tế cả tầm vĩ
mô và vi mô ,trong đó có hoạt động kinh koanh ngành da ,giầy dép .Thị trờng các
sản phẩm da và giả da trên thế giới rất nhậy cảm ,muốn giành giật thị trờng về sản
phẩm da giầy không chỉ là giá cả ,chất lợng mà còn mẫu mã theo thị hiếu ,theo
vùng ,theo mùa ,theo cơn sốt
Vấn đề này vần đợc thực hiện và giải pháp sau :
+ Thực hiện u đãi thuế nhập khẩu nguyên kiệu để phục vụ cho xuất khâủ
+Ưu đãi thuế quan trong việc nhập khâủ thiết bị ,đây chuyền sản xuất các
loại sản phẩm bằng da ,giả da ,giầy vải ,giầy thể thao
+Đợc vay tín dụng u đãi theo quy định của nhà nớc cho tất cả các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tức là thế chấp bằng thiết bị mua bằng vốn vay có thể
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn nớc ngoài coá hiệu quả cao.
Trợ giúp thông tin và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đi nghiên cứu thị
trờng nớc ngoài .
+Miễn giảm thuế nhập khẩu da bò có nh thế da thuộc Việt Nam mới cạnh
tranh đợc với da thuộc đang ồ ạt ngập vào dới mọi hình thức để sản xuất giầy da
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa mới đảm bảo đợc sự công bằng trong cùng một sân
chơi giữa các nhà sản xuất là mgời Việt Nam và ngời nớc ngoài tránh đợc tình
trạng nhà sản xuất nớc ngoài lấn áp nhà sản xuất trong nớc
+Chi phí dịch vụ cho sản xuất ở Việt Nam hiện nay rất cao so với các nớc
.đó là một nguyên nhân quan trọng làm cho giá thành sản phẩm lên cao .Đáng chú
ý là chi phí dịch vụ cho hải quan trong quá trình xuất nhập khẩu ,chi phí điện ,n-
ớc ,bu điện ,xăng dầu cho sản xuất .Nhà n ớc có thể quan tâm hỗ trợ nhằm làm
giảm chi phí dịch vụ này .
3/ Chính sách đào tạo nhân lực :
Hiện nay nớc ta cha có trờng đào tạo kỹ s chuyên ngành da giầy .Trong thời

gian gần đây tổng công ty da giầy phối lợp với trờng cao dẳng kỹ thuật công nghiệp
nhẹ đã mở 3 khoá học cao đẳng kỹ thuật da giầy ,nhà nớc nên có sự tài trợ cho
ngành da giầy phối hợp với trờng ĐH Bách Khoa mở lớp kỹ s cho ngành ,đồng thời
- 9 -

×