Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.21 KB, 11 trang )

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA NHÀ
XUẤT BẢN THỐNG KÊ
3.1. NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG.
Gồm hai thập kỉ trôi qua, để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khắc nghiệt đồi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để chiếm lĩnh
thị trường và khẳng định mình. Nhà xuất bản thống kê đã không ngừng đổi mới
về mọi mặt và đã có được những thành tựu đáng kể. Có được kết quả đó là do sự
lao động, sáng tạo không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn Nhà xuất bản.
Ban lãnh đạo đã đưa ra được các biện pháp kinh tế hợp lí và có hiệu quả nhằm
khắc phục được những khó khăn tồn tại của mình. Với cách bố trí công việc như
hiện nay của NXB là rất khoa học và hợp lí. Vì vậy tổ chức kế toán nói chung, tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhất
định Nhà Xuất bản sẽ đạt được những hiệu quả cao hơn.
3.2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ.
3.2.1. Ưu điểm.
- Bộ máy kế toán tổ chức hợp lí , khoa học phù hợp với đặc điểm và tình
hình sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
- Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, có năng lực, tác phong làm việc
khoa học, năng động trong công việc.
- Trong công tác hạch toán kế toán: Nhà xuất bản Thống kê đã thực hiện
đung chế độ kế toán hiện hành. Đội ngũ cán bộ kế toán đã vận dụng một cách
linh hoạt chế độ kế toán. Đồng thời xây dựng được những chứng từ, sổ sách kế
toán để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với tính chất sản xuất kinh
doanh, đặc thù của Nhà xuất bản.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định phù hợp với đặc
điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất.
1
3.2.2. Nhược điểm.


- Nhà xuất bản thống kê đã áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ"
kết hợp với một số bảng kê của hình thức "Nhật ký chứng từ" cũng đã đạt được
những kết quả nhất định song còn chưa hợp lí.
+ Ghi chép còn trùng lặp số liệu giữa bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu với sổ chi tiết NVL làm khối lượng công việc trồng chéo.
+ Do cách biệt về thời gian ghi chép giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết làm ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo tài chính.
- Nhà xuất bản áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKĐK là chưa phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiện nay NXB đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên
số lượng các xuất bản tăng lên đáng kể, theo đó các nghiệp vụ về nhập, xuất, tồn
kho NVL cũng phát sinh. Nên sử dụng phương pháp này bất lợi cho công tác
hạch toán kế toán.
- Khi mua NVL và hàng hoá nhập kho mà trị giá NVL, hàng hoá mua vào
bao gồm:
Giá mua ghi trên hoá đơn
(chưa có thuế GTGT)
+
Chi phí vận chuyển, bảo
quản, bốc dỡ
Nhưng NXB không tính như vậy, mà NVL mau vào nhập kho chỉ có giá
mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT). Điều này chưa phản ánh chnhs xác
trị giá NVL, hàng hoá mua vào nhập kho.
- Kế toán không phân bố chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng loại xuất bản nên rất khó khăn trong việc
xác định giá thành.
- NXB đã sử dụng TK142 - chi phí trả trước để phản ánh số tiền nhuận
bút trả trước và kết chuyển trực tiếp vào TK631 - GTSX, mà không tập hợp vào
một trong ba TK CPSX: TK621, TK622, TK627. Việc kết chuyển chi trả trước
vào thẳng TK631 là chưa đúng với chế độ quy định hiện hành. Bên nợ TK631

tập hợp CPSX, không tập hợp các chi phí khác: Chi phí trả trước, chi phí mua
hàng, CP QLDN.
2
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN THỰC TẾ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN Ở NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ.
Qua những nhận xét ở trên ta thấy thực trạng công tác quản lýý kế toán
tập hợp CPSX và tính GTSP ở NXB thông kê bên cạnh những mặt tích cực còn
có những mặt tích cực còn có những mặt hạn chế. Sau đây em xin trình bày một
số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính GTSP.
3.3.1. Ý kiến thứ 1.
Về phương pháp kế toán hàng tồn kho NXB thống kê nên áp dụng
phương pháp KKTX để khắc phục những hạn chế trong công tác hạch toán kế
toán theo phương pháp KKĐK. Để có thể nắm bắt được tình hình nhập, xuất,
tồn NVL tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hoạch toán và giúp doanh nghiệp
giảm bớt khối lượng công việc vào cuối kỳ.
3.3.2. Ý kiến thứ 2.
Việc tính trị giá NVL mua ngoài nhập kho NXB chưa tính chi phí vận
chuyển bốc dỡ, bảo quản mà tính chi phí này vào chi phí bán hàng (TK641). Do
đó chưa phản ánh đúng giá trị thực tế của NVL nhập và xuất tkho trong tháng.
Nên không phản ánh đúng CPSX và GTSP trong tháng.
Vậy khi nhập kho NVL, NXB phải tính trị giá NVL mua ngoài theo công thức:
Trị giá NVL
mua ngoài
=
Giá mau ghi
trên hoá đơn
(chưa thuế
GTGT)
+

Chi phí vận
chuyển, bảo
quản, bốc dỡ
+
Thuế (nếu
có)
Trị giá
mua
ngoài
của bản
in TQ
= 32.000.000 + 1.752.000 = 33.752.000
3.3.3. Ý kiến thứ 3.
NXB thôgn kê sử dụng TK142 - chi phí trả trước để tổng hợp chi phí
nhuận bút cuối kỳ được kết chuyển trực tiếp vào TK631 - GTSX là chưa hợp lý
3
và chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Vậy có thể hạch toán chi phí nhuận
bút như sau:
- Khi phát sinh chi phí nhuận bút kế toán ghi:
Nợ TK142 (1) : 79.387.630
Có TK 111 : 79.387.630
- Định kỳ tính dồn chi phí nhuận bút vào CPSX chung (thuộc chi phí khác
bằng tiền).
Nợ TK 627 : 25.475.000
(Chi tiết: ban biên tập)
Có TK 142 : 25.475.000
- Cuối kỳ kết chuyển CPSXC vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 631 : 25.475.000
Có TK 627 : 25.475.000
3.3.4. Ý kiến thứ 4.

NXB áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" kết hợp với một số
bảng kê trong hình thức NKCT" Việc áp dụng hình thức này còn có một số
nhược điểm. Nên doanh nghiệp nên áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung"
bởi hình thức kế toán này có một số ưu điểm:
- Giảm bớt khối lượng công việc kế toán, việc ghi chép sổ đơn giản, dễ
thực hiện. Có thể sử dụng trong máy vi tính.
- Thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu.
3.3.5. Ý kiến thứ 5.
Đối với khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của
CNV Ban biên tập NXB đang tập hợp vào bên nợ TK627 - CPSXC là rất phức
tạp cho việc tập hợp CPSX và tính GTSP. Vậy có thể tập hợp khoản này vào bên
Nợ TK622 - CPNC trực tiếp như sau:
Nợ TK 622 : 1.317.902
Có TK334 : 1.075.425
Có TK338 : 242.577
3.3.6. Ý kiến thứ 6.
NXB thống kê đang áp dụng phương pháp tính trị giá NVL xuất dùng
theo giá đích danh là chưa phù hợp. Bởi vì khi xuất NVL cho sản xuất phải căn
4
cứ vào phiếu sản xuất (trong đó ghi rõ trị giá NVL xuất kho). Nếu trong tháng có
nhiều đơn đặt hàng sẽ phải lập nhiều phiếu sản xuất và dẫn đến ghi không đúng
với đơn giá xuất kho của NVL xuất dùng nên tính toán sai CPNVL cho từng loại
sản phẩm làm cho việc tập hợp CPSX và tính GTSP từng loại sản phẩm không
được chính xác.
Vậy NXB nên tính trị giá NVL xuất dùng theo ĐG BQGQ. Công thức
tính trị giá NVL xuất dùng theo đơn giá BQGQ như sau:
Giá thực tế
xuất kho
=
Số lượng

xuất kho
x
Đơn giá thực
tế bình quân
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ +
Giá thực tế nhập trong
kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
3.3.7. Ý kiến thứ 7.
NXB vẫn đang sử dụng hệ thống TK kế toán doanh nghiệp được ban hành
theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và sau khi sửa đổi bổ sung đến
ngày 25-10-2000 mà chưa áp dụng thôgn tư 89. Do đó việc hạch toán các nghiệp
vụ KT phát sinh chưa đầy đủ theo đúng nội dung của thông tư ban hành. Vậy
NXB thống kê nên áp dụng thông tư 89 vào việc hạch toán kế toán. Hiện nay
NXB chưa tiến hành phân bổ CPSXC cố định theo chuẩn mực số 02 và thong tư
89. CPSXC cố định là những khoản CPSX gián tiếp thường không thay đổi theo
số lượng SPSX như CP khấu hao, CP bảo dưỡng MMTB, CP quản lýý hành
chính.
Khi phát sinh CPSXC CĐ kế toán ghi:
Nợ TK627 (chi tiết: CPSXC CĐ)
Có TK152, 153, 214, 331, 334.
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển CPSXC CĐ.
Nợ TK154.
Có TK627 (Chi tiết: CPSXC CĐ).
3.3.8. Ý kiến thứ 8.
Cùng với sự phát triển của nền KTXH và sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước, đòi hỏi phải áp dụng KHCN vào thực tiễn. Mặc dù NXB thông kê đã được

các cấp các ngành quan tâm cấp vốn để đầu tư HĐH MMTB trong đó có việc
5

×