Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 113 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN LUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN LUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ VĂN TÍNH

HÀ NỘI, Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam " là một công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là quá trình lao động của tôi, chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Luân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Văn
Tính đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công
chức Phòng TC - KH, Chi cực thuế, Kho bạc nhà nước Huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam và các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình làm luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức để nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đọc góp ý và thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Văn Luân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH ........................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước ................. 7
1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách Nhà nước ............... 12
1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý thu ngân sách Nhà nước ..................................... 21
1.4. Các công cụ và phương thức quản lý thu ngân sách Nhà nước ......................... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước .............................. 23
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở một số địa phương cùng cấp và
bài học rút ra cho Huyện Hiệp Đức .......................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2016 – 2018 ............................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Hiệp Đức .................................................................................................. 35
2.4. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Hiệp Đức ..... 36
2.5. Đánh giá chung .................................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC – TỈNH QUẢNG NAM ......................... 67
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện
Hiệp Đức trong thời gian tới ..................................................................................... 67
3.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Hiệp Đức ........................................................................................................ 69
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Hiệp Đức ................................................................................................................... 71
3.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

NGHĨA

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


NS

Ngân sách

ATGT

An toàn giao thông

KBNN

Kho bạc nhà nước

DN
QLNN
NN

Doanh nghiệp
Quản lý nhà nước
Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

CNTT


Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức

32

2.2

Một số chỉ tiêu thu NSNN huyện Hiệp Đức 2016 – 2018

35

2.3

2.4

2.5


2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

2.11

2.12

Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2016 – 2018
Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai
đoạn 2016 – 2018
Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
Tình hình thực hiện thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018
Cơ cấu thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức
giai đoạn 2016-2018
Cơ cấu thực hiện thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018

Tình hình quyết toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức
giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình quyết toán một số khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 – 2018

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
hiệu


Tên sơ đồ

Trang

1.1

Hệ thống NSNN ở Việt Nam

9

1.2

Quy trình nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước

16

1.3

Quy trình nộp thuế qua ngân hàng

18


DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
2.1

Tên hình
Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam


Trang
30


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một hệ thống bao gồm các quan hệ giữa
nhà nước và xã hội về kinh tế tài chính làm phát sinh trong quá trình quản lý nhà
nước để huy động tài chính nhằm tạo nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi
với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách là một trong những
mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta. Để cân bằng Thu - Chi, có hai hướng là
tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như giảm
thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ
bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Đầu tư của Nhà nước vô cùng quan trọng
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đặc biệt Việt Nam là
nước đang phát triển, nên thâm hụt ngân sách là không thể tránh khỏi, nhưng ở mức
độ nào là hợp lý cần nhiều nỗ lực. Đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu
NSNN là rất cần thiết.
Huyện Hiệp Đức, là một trong 18 đơn vị hành chính huyện, thành phố của
tỉnh Quảng Nam và là một trong 09 huyện Miền núi của tỉnh, huyện Hiệp Đức có
11 xã và 01 thị trấn với diện tích hơn 496,88 km2, dân số năm 2018 là 39.582 người.
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện luôn đạt và vượt
kế hoạch do Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện giao. Tuy nhiên, huyện Hiệp Đức vẫn là
một trong những địa phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên.
Công tác quản lý thu ngân sách đang còn thiếu thống nhất và chưa tập trung,; không
ít nguồn tài chính chưa được huy động đóng góp vào NSNN, tình trạng thất thu còn
xảy ra ở nhiều nơi; hàng năm nguồn thu NSNN ở huyện vẫn chưa bảo đảm sự tự

cân đối thu chi, nguồn thu chủ yếu vẫn từ các giao dịch về quyền sử dụng đất. Bên
cạnh đó, công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn còn có những khiếm khuyết và
hạn chế nhất định, chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ
công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế. Do vậy, việc
1


phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách,
đặc biệt là nguồn thu trong cân đối ngân sách để ổn định và phát triển KT- XH trên địa
bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Điều này đòi hỏi công tác quản lý hoạt động thu ngân sách hàng năm ở
huyện Hiệp Đức cần có được sự chính xác và đầy đủ, đồng thời phải tạo sự thông
thoáng, minh bạch và khách quan nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho các chủ
thể tham gia đóng góp cho ngân sách.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về thu
ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện, từ đó góp phần
tăng nguồn thu ngân sách cho huyện nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
NSNN vốn được Nhà nước, xã hội, giới quản lý, chuyên gia và giới nghiên
cứu rất quan tâm. Nên đã có rất nhiều nghiên cứu về NSNN và thu NSNN ở các góc
nhìn, khía cạnh tiếp cận đa dạng. Tiêu biểu có thể nêu ra một số đề tài, công trình
nghiên cứu sau:
Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2009 “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình
huống của Hà Nội)” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
“Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2010) đã đề

cập đến thực trạng về thu NSNN tại thành phố Bắc Ninh và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng thu ngân sách trên địa bàn thành phố.
“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Thị Ánh Tuyết
(2014). Công trình này nêu ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu và chi
NSNN nhằm phù hợp thực tiễn yêu cầu phát triển trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh

2


Phú Thọ.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác về NSNN, song phần lớn tập trung vào
nghiên cứu về vấn đề quản lý chi NSNN, về kiểm soát việc thanh toán về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
về quản lý Nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Vì
vậy, việc học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài
đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu
ngân sách tại huyện Hiệp Đức. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn quản lý thu ngân
sách nhà nước.
+ Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách
của huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018.

+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
về thu ngân sách của huyện Hiệp Đức đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách huyện Hiệp Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Hiệp Đức.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản
lý Nhà nước về thu ngân sách huyện giai đoạn 2016-2018.

3


5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin và nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận đối tượng
nhận thức, đồng thời xây dựng hệ thống lý thuyết về phương pháp nghiên cứu khoa
học, cách thức và kỹ thuật nghiên cứu cụ thể để đưa ra phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu, chọn mẫu
ngẫu nhiên. Xác định quy mô mẫu, khảo sát 110 đối tượng.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thông tin tài liệu, thu thập số liệu:
+ Về thu thập thông tin và số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra xã
hội học thông qua bảng hỏi dành cho những người đảm nhiệm tại các cơ quan như:
Sở Tài chính Quảng Nam, Cục thuế, lãnh đạo HĐND và UBND huyện, Chi cục
thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện. Ngoài ra, tham vấn
ý kiến của nhà chuyên gia liên quan về lĩnh vực này để tham khảo kết quả nghiên
cứu.
+ Về thu thập thông tin và số liệu thứ cấp: thu thập thông tin và số liệu thứ
cấp có chọn lọc từ Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế,

Kho bạc, Phòng Tài nguyên Môi trường, cập nhật Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện, văn bản quản lý Nhà nước và nhiều tài liệu khác có liên quan (Báo cáo KTXH, kế hoạch dự toán thu và báo cáo quyết toán thu chi NSNN...)để đánh giá đúng
hiện trạng quản lý nhà nước về thu NS và đáng giá công tác quản lý thu ngân sách
giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn huyện.
* Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin: Nguồn dữ liệu và số
liệu thu thập được sẽ phân tích tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm tiêu thức
nhằm phù hợp với yêu cầu về nội dung nghiên cứu. Số liệu điều tra và kê tính được
xử lý bởi phần mềm thống kê SPSS và Excel.
* Phương pháp phân tích và đánh giá thông tin:
- Dùng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, đối chiếu để xác định chiều
hướng biến động tăng hay giảm của nguồn thu của NSNN thông qua chuỗi dữ liệu
4


về thời gian để phân tích đánh giá về công tác quản lý thu NSNN. Sử dụng các phân
tích kinh tế về các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp đã được tổng hợp nhằm đánh
giá rõ hơn thực trạng việc quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện nhà.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập,
sẽ tiến hành thống kê bảng biểu. Tính toán bình quân số liệu, cả số liệu tuyệt đối và
số liệu tương đối, các chỉ số khác. Sử dụng các kết quả tính toán này để so sánh,
phân tích thực trạng công tác quản lý về thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
Từ đây có thể đánh giá căn bản về các nhân tố đã tác động ảnh hưởng tới công tác
quản lý về thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN.
- Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của NSNN, thu NSNN, quản lý thu
NSNN.
- Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ
quản lý thu NSNN.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước từ thực tiễn
huyện Hiệp Đức, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi thực hiện và kiến nghị cho việc
hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
7. Các câu hỏi nghiên cứu
(1) Quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện gồm những nội dung gì?
(2) Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu NS trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những kết quả gì?
(3) Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về thu NS tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2018?
(4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu NS trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới?

5


8. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
8.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu Ngân sách Nhà nước
Số nguồn thu Ngân sách Nhà nước; số lượng và cơ cấu các nguồn thu NSNN
hàng năm theo lĩnh vực, theo khoản thu.
8.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý thu Ngân sách Nhà nước
+ Tổng thu Ngân sách Nhà nước qua các năm;
+ Thu ngân sách tại địa bàn: Thu từ công thương nghiệp ở khu vực ngoài
quốc doanh; thu phí và lệ phí, thu từ giao dịch chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ và các khoản thu khác từ ngân
sách;
+ Thu từ sắc thuế: Thu thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thu tiền sử
dụng đất, thuế nhà đất, thu phí, lệ phí;

+ Đánh giá nhiệm vụ kế hoạch (dự toán) và chấp hành kế hoạch (dự toán)
qua các năm. Tỷ lệ thu so với dự toán.
+ Chỉ tiêu cơ cấu và sự biến động các nguôn thu NSNN trên địa bàn qua các
năm.
+ Chỉ tiêu biến động về tăng thu qua các năm.
9. Kết cấu luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn có kết cấu 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động
thu ngân sách.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và thu ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 của Quốc hội nước ta thông qua ngày 25
tháng 6 năm 2015 đã quy định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và
chi được Nhà nước dự toán trong khoảng thời gian xác định và được cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thực thi
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau. Chúng bao hàm

những khoản thu từ sắc thuế, phí và lệ phí; những khoản thu từ các hoạt động kinh tế
tài chính của Nhà nước; những khoản đóng góp của các cá nhân và tổ chức; những
khoản viện trợ; và những khoản thu khác theo luật định. Trong số đó, thuế là khoản
thu chính và phổ biến của Nhà nước. Chi tiêu NSNN là điều kiện để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, chúng gồm có những khoản chi tiêu trong phát triển
KT - XH, khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, khoản chi đảm bảo các hoạt động
bộ máy Nhà nước; chi viện trợ; khoản chi để Nhà nước trả nợ và những khoản chi khác
theo luật định.
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu NSNN được phản ánh từ những quan hệ về kinh tế tài chính nảy
sinh trong suốt quá trình hoạt động của Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước,
quyền lực chính trị nhằm tổ chức thực thi hoạt động phân phối về tài chính để tạo
lập quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Theo đó, nguồn thu NSNN gồm tất cả
những khoản tiền thu về Nhà nước để tập trung hình thành nên quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn yêu cầu chi tiêu được Nhà nước xác định, để đáp ứng sự phát triển.
Điểm đặc trưng của nguồn thu NSNN, đó là ở bất kỳ xã hội nào thì việc cơ
cấu về những khoản thu NSNN là bao giờ cũng gắn kết chặt chẽ với việc phục vụ
7


tối đa đối với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, cũng như phục vụ quyền lực
Nhà nước. Sự xuất hiện, tồn tại, xây dựng và phát triển của Nhà nước vốn dĩ là điều
kiện để hình thành những khoản thu NSNN. Và ngược lại, chính những khoản thu
NSNN lại là tiền đề vật chất tối thiểu nhằm thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trên thực tế.
Nguồn thu NSNN luôn gắn kết với những quan hệ kinh tế, những hoạt động
kinh tế nảy sinh trong đời sống xã hội. Hàng năm, nhu cầu về phát triển kinh tế
cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là cơ sở tiền đề khách quan để thiết lập những
khoản thu NSNN và quyết định về mức huy động về những khoản thu định mức
nộp NSNN.

Nguồn thu NSNN tùy thuộc rất lớn vào tốc độ, chất lượng và tính bền vững
trong phát triển của một quốc gia. Song về cơ bản, trong cơ cấu nguồn thu NSNN
thì nguồn thu quốc nội thường phải chiếm tỷ lệ chi phối và lớn nhất. Không thể đạt
tới sự phát triển quốc gia một cách bền vững nếu nguồn thu NSNN của quốc gia lại
phụ thuộc chủ yếu từ nguồn thu ở bên ngoài quốc gia và những khoản thu như:
nguồn thuế nhập khẩu, nguồn thu NSNN từ việc bán các tài nguyên thiên nhiên cho
các quốc gia khác… có tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
1.1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước
Ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, nguồn thu thuế là nguồn thu chính
trong cơ cấu thu NSNN, nguồn thu từ thuế luôn có tỷ trọng lớn nhất, vì nguồn thu
thuế được hình thành từ trích xuất các giá trị mà nền kinh tế quốc nội tạo ra, chúng
thể hiện rõ nhất về quyền lực của Nhà nước. Nguồn thu NSNN gồm có khoản thu
thuế, khoản thu từ những hoạt động kinh tế của Nhà nước, phí và lệ phí, những
khoản viện trợ, khoản thu đóng góp của các cá nhân và tổ chức, những khoản thu
khác theo luật định.
Do đó, quản lý thu NSNN được hiểu là quá trình mà Nhà nước sử dụng
những công cụ quản lý bằng chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý nguồn thu
NSNN từ nghĩa vụ nộp thuế và những khoản thu ngoài thuế để bảo đảm sự công
bằng và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Đó là khoản tiền thu được mà

8


Nhà nước huy động vào ngân sách, mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả cho đối tượng nộp NSNN. Về cơ bản, hầu hết những khoản thu NSNN thường
mang tính cưỡng chế, bắt buộc đối với mọi thành phần kinh tế và tất cả người dân
có nghĩa vụ phải tuân thủ.
Với quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13, NSNN gồm có hai cấp
ngân sách (trung ương và địa phương). Ngân sách ở cấp địa phương gồm có ngân
sách của chính quyền các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Điều này có thể được

khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHXHCNVN

NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH
CẤP TỈNH

NGÂN SÁCH
C.HUYỆN VÀ TĐ

NGÂN SÁCH
CẤP XÃ VÀ TĐ
Nguồn: Kho bạc nhà nước
Tóm lại, NSNN gồm có hai cấp ngân sách (ngân sách ở địa phương và ngân
sách của trung ương). Trong đó, ngân sách ở cấp địa phương bao gồm: Ngân sách
cấp Tỉnh (Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương); Ngân sách cấp Huyện
(Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc thuộc Tỉnh); Ngân sách cấp Xã (xã, thị
9


trấn, phường). Quan hệ NSNN giữa các cấp thực hiện theo nguyên tắc dưới đây:
+ Ngân sách ở địa phương và ngân sách ở trung ương phải được phân định rõ
giữa thu NSNN với nhiệm vụ chi NSNN cụ thể.

+ Việc thực hiện bổ sung từ nguồn ngân sách của cấp trên dành cho ngân
sách ở cấp dưới nhằm đảm bảo tính công bằng và cân đối trong phát triển giữa các
vùng miền, giữa các địa phương. Việc hình thành nguồn bổ sung ngân sách này
cũng từ khoản thu của ngân sách ở cấp dưới.
+ Trong trường hợp khi cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp trên ủy quyền chức
năng của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thì
phải điều chuyển tài chính ngân sách ở cấp trên về cho cấp dưới để thực thi nhiệm
vụ ủy quyền đó.
+ Ngoài hoạt động bổ sung nguồn thu cũng như hoạt động ủy quyền thực thi
nhiệm vụ chi trên, thì không được và không thể sử dụng ngân sách cấp này chi cho
nhiệm vụ của cấp khác.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước.
Để thực thi đầy đủ chức năng của Nhà nước, Nhà nước cần tạo lập khoản thu
nhất định để chi phí trang trải nhằm bảo đảm sự tồn tại hoạt động và phát triển bộ
máy Nhà nước, bảo đảm quản lý xã hội và đảm nhiệm những khoản chi tiêu nhằm
phục vụ các mục đích công ích khác. Vì vậy, Nhà nước mới định ra những khoản
thu nhằm lập nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, tạo tiền đề vật chất tối thiểu
để phục vụ tốt việc thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thực
chất, nguồn thu NSNN chính là Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung
một bộ phận tài chính quốc gia để tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước. Đồng thời thu
NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính
quốc gia. Ở khía cạnh pháp lý, nguồn thu NSNN gồm có các khoản tiền được Nhà
nước mà trực tiếp là Chính phủ huy động sự đóng góp vào ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu của Nhà nước trong chi tiêu để quản lý phát triển. Về bản chất, thu
NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng
quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành

10



quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Như vậy: Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập
trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quản lý NSNN phục vụ chi tiêu
dùng của Nhà nước. (Giáo trình bồi dưỡng công chức Kho bạc, 2016).
Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng cách phân
chia các nguồn lực của xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế
dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước.
* Đặc điểm thu ngân sách Nhà nước:
Thu NSNN gồm có các khoản tiền mà Nhà nước huy động đóng góp cho
ngân sách, mà không ràng buộc trách nhiệm hoàn trả đối với đối tượng đã nộp
NSNN.
Những khoản thu NSNN luôn gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ cũng như quyền lực của Nhà nước. Những khoản thu NSNN là tiền đề vật
chất căn bản để duy trì hoạt động của Nhà nước như: vận hành hoạt động và phát triển
bộ máy và thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và được
thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Trong cơ cấu thu NSNN, nguồn thu quốc nội thường phải chiếm tỷ lệ chi
phối và lớn nhất, trong đó nguồn thu thuế là chính thì cần chiếm tỷ lệ lớn nhất - bởi
thuế được trích từ nhiều giá trị được nền kinh tế tạo ra. Đây là cơ sở bảo đảm nguồn
thu ổn định và bền vững trong phát triển của một quốc gia, hơn là quá phụ thuộc
vào các nguồn thu ở bên ngoài quốc gia (nhận viện trợ, vay nợ nước ngoài) hay
những nguồn thu thuế nhập khẩu, tiền bán các tài nguyên thiên nhiên cho các quốc
gia khác ….
* Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
NSNN đóng vai trò hệ trọng đối với cả quá trình hoạt động KT-XH, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và đối ngoại quốc gia. NSNN bao hàm hai hoạt động thu và
hoạt động chi NSNN. Vai trò NSNN gắn kết chặt chẽ với vai trò quản lý Nhà nước
về điều hành chiến lược, định hướng phát triển của KT-XH ở mỗi giai đoạn nhất


11


định. Trong đó, vai trò của nguồn thu NSNN được xem xét ở hai mặt: Nó chẳng
những là công cụ tập hợp nguồn tài chính nhằm bảo đảm nhu cầu Nhà nước trong
chi tiêu hoạt động của mình, mà còn quan trọng là để tổ chức quản lý đối với nền
kinh tế.
- Thu NSNN là công cụ chủ yếu để tập trung các nguồn tài chính nhằm bảo
đảm nhu cầu của Nhà nước trong chi tiêu cho phát triển.
Thu NSNN đóng vai trò đảm bảo nguồn vốn huy động để thực thi nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước và những chương trình kế hoạch trong phát triển KT-XH. Vai
trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời Nhà nước và chức năng
quản lý KT-XH của Nhà nước và được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt
động tài chính vĩ mô.
Những nguồn tài chính được huy động này bằng nhiều hình thức đa dạng: có
thể huy động cả trong nước lẫn ở nước ngoài; huy động từ những lĩnh vực hoạt
động và các thành phần kinh tế. Những khoản thu NSNN bắt nguồn chủ yếu từ các
khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ thông qua thu thuế. Nên, về dài hạn, việc tăng
nguồn thu NSNN thì phải tăng cường đẩy mạnh gia tăng sản phẩm quốc dân cũng
như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, Nhà nước còn phải tiến
hành những khoản vay bù đắp một khi có sự thiếu hụt nếu những khoản thu không
trang trải đủ những khoản chi tiêu.
- Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế
Thu ngân sách ngoài vai trò huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước còn góp phần trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Thông qua thu
ngân sách, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền KT-XH nhằm
hạn chế những khuyết điểm, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nền
kinh tế hoạt động ngày càng hiệu quả hơn
1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách Nhà nước
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách Nhà nước

* Quản lý thu NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình thiết lập giải pháp quản

12


lý thu thuế phải căn cứ xuất phát từ đạo luật thuế và trong khung khổ luật định.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đòi hỏi giải pháp quản lý thu thuế của Nhà nước phải
phù hợp với khung quy định chung của WTO về thuế - kể từ khi nước ta trở thành
một thành viên chính thức của WTO.
- Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ và thống nhất. Quy trình tổ chức
quản lý thu thuế phải áp dụng thống nhất ở phạm vi quốc gia đối với những cơ quan
thu thuế và những pháp nhân và thể nhân (đối tượng nộp thuế). Nghiêm cấm các cơ
quan thu thuế tự đặt ra biệt lệ để thu cũng như nghiêm cấm có sự phân biệt đối xử
giữa các đối tượng nộp thuế trong hoạt động thu thuế.
- Thứ ba, nguyên tắc công bằng và bình đẳng trong quản lý thuế. Nguyên tắc
này đảm bảo cho các công dân phải có nghĩa vụ vật chất đóng góp Nhà nước phù
hợp với khả năng tài chính của họ. Khi thiết lập giải pháp quản lý thu thuế phải nhất
quán nguyên tắc công bằng và bình đẳng để gắn kết chặt chẽ giữa nghĩa vụ, quyền
lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của tổ quốc nhằm động viên
các nguồn lực trong toàn xã hội phục vụ công cuộc kiến thiết phát triển quốc gia.
- Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các bước trong quy trình quản lý thu thuế
dành cho đối tượng nộp thuế là phải đảm bảo công khai hóa. Từ nhiệm vụ tuyên
truyền, hướng dẫn, giải thích và tư vấn quy trình quản lý thu thuế cho tới tổ chức
thực thi ở từng khâu trong quy trình quản lý thu thuế là phải công khai, rõ ràng cụ
thể, dễ hiểu và dễ thực hiện. Hạn chế tối đa trường hợp các đối tượng nộp thuế thiếu
thông tin hoặc chậm cập nhật thông tin về quy định thuế.
- Thứ năm, nguyên tắc tiết kiệm, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế là tập hợp nhiều biện pháp có tính chuyên môn nghiệp vụ và hành
chính do luật định. Nguyên tắc tiết kiệm, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý thu thuế

yêu cầu cơ quan thu thuế vừa phải lập quy trình về quản lý thuế theo luật định, vừa
phải hợp lý và phù hợp với đặc điểm, tình hình điều kiện sản xuất - kinh doanh, phù
hợp với nguồn thu nhập phát sinh của đối tượng nộp thuế. Việc thực thi nguyên tắc
trên cần phải tạo lập được môi trường thuận lợi và tiết kiệm nhất về chi phí vật chất
- tiền của và thời gian cho cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế. Qua đó phát huy

13


và gia tăng hiệu lực và hiệu quả trong quản lý thu thuế.
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Lập dự toán thu ngân sách
Việc lập dự toán thu NSNN được triển khai bắt đầu từ cơ sở và chúng được
tổng hợp từ dưới lên. Mốc thời điểm quy định việc lập dự toán NSNN hàng năm từ
ngày 10/6. Các đơn vị, cơ quan có trách nhiệm trong thu - chi NSNN phải lập dự
toán thu - chi NSNN ở phạm vi nhiệm vụ được phân giao; và báo cáo gửi đến cơ
quan tài chính ở cùng cấp. Cơ quan tài chính ở địa phương xem xét, thẩm định dự
toán của các đơn vị, cơ quan cùng cấp và xem xét, thẩm định dự toán ngân sách của
chính quyền cấp dưới. Từ cơ sở này cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp lại,
lập dự toán, lên phương án phân bổ ngân sách ở địa phương để đệ trình UBND cùng
cấp. Cơ quan hành chính Nhà nước (UBND) cùng cấp có trách nhiệm lập dự toán
và đề xuất phương án về phân bổ ngân sách ở địa phương để đệ trình HĐND cùng
cấp quyết định và đồng thời báo cáo lên cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực
tiếp, cơ quan tài chính cấp trên. Sở Tài chính tỉnh xem xét, thẩm định dự toán ngân
sách các cơ quan tỉnh và xem xét, thẩm định dự toán ngân sách địa phương, rồi tổng
hợp lại và lập dự toán đệ trình UBND cấp tỉnh; Việc lập dự toán thu NSNN được
tiến hành trình tự qua 3 bước:
- Bước 1: Hướng dẫn việc lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra.
- Bước 2: Lập và thảo luận trao đổi về dự toán NSNN.
- Bước 3: Quyết định phân bổ và tiến hành giao dự toán NSNN.

Kể từ khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu - chi NSNN của UBND
cấp trên, UBND đệ trình HĐND cùng cấp về quyết định dự toán NSNN ở địa
phương và đề xuất phương án phân bổ dự toán NSNN ở cấp mình, phải bảo đảm
việc dự toán NSNN ở cấp xã có quyết định trước ngày 31/12 của năm trước.
1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách
Từ căn cứ của nhiệm vụ thu NSNN của năm được giao và dự kiến nguồn thu
phát sinh trong quý, cơ quan thu NSNN tiến hành lập dự toán thu NSNN quý một
cách chi tiết, cụ thể ở từng khu vực kinh tế, khu vực địa bàn và các đối tượng thu

14


chính, rồi gửi đến cơ quan tài chính ở cuối quý trước. Thu NSNN được thực hiện
theo pháp luật (các đạo luật thuế và pháp lệnh về phí và lệ phí,...). Tất cả các nguồn
thu đều được thực hiện thông qua hệ thống kho bạc NN.
Cơ quan thu NSNN gồm có: hệ thống cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính và cơ
quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN theo quy định Nhà nước. Các khoản thu
nội địa như: phí và lệ phí, thuế do cơ quan Thuế thực hiện; Cơ quan Tài chính và
những cơ quan khác được ủy quyền thu những khoản thu NSNN còn lại.
1.2.2.3. Công tác quyết toán ngân sách
Hiện nay việc quyết toán thu - chi ngân sách được thể hiện rõ ràng hơn qua
các văn bản như Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị

định số

178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ; Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01/07/2003 của Chính phủ; Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngà y 17/11/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khóa sổ cuối năm và lập báo cáo quyết toán
ngân sách Nhà nước, Căn cứ thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của
Bộ Tài chính. Trong đó các bước thực hiện quyết toán thu ngân sách. Bước 1: Các

đơn vị thực hiện thu ngân sách gửi báo cáo thu - chi cho đơn vị quản lý. Nhận báo
cáo quyết toán thu chi ngân sách hàng năm của các xã có xác nhận của cơ quan
KBNN tại bộ phận quản lý ngân sách Phòng Tài chính. Bước 2: Thẩm định và đối
chiếu số liệu quyết toán của các đơn vị ngân sách. Bước 3: Tổng hợp báo cáo quyết
toán bằng phần mềm Quản lý ngân sách của các xã và các đơn vị khối huyện, thuyết
minh quyết toán và đối chiếu với KBNN huyện số liệu thu - chi ngân sách. Bước 4:
In quyết toán trình lãnh đạo phòng ký và chuyển KBNN huyện ký xác nhận và gửi
báo cáo về Sở Tài chính và Kiểm toán nhà nước.
1.2.3. Quy trình quản lý thu ngân sách Nhà nước
Theo Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về việc
Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà
nước - Tổng cục thuế - Hải quan - Tài chính, các địa phương trên cả nước phải thực
hiện thu NSNN theo quy trình trên phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ
chức, trình độ công nghệ thông tin… được thực hiện theo quy trình sau:
- Thu qua Kho bạc nhà nước (KBNN): Dưới đây là phương pháp nộp phổ
15


biến đang áp dụng, đang khuyến khích đối với một số đối tượng kinh doanh nhỏ,
không có tài khoản ở ngân hàng tại địa phương sở tại.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN: Trên địa bàn địa phương sở tại,
KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế.
Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế chuyển cho KBNN nơi mở tài khoản.
Căn cứ bảng kê nộp thuế, KBNN thực hiện trích tài khoản tiền gửi của người nộp
thuế để thu NSNN; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên
giấy nộp tiền: Liên 1: Làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi, Liên 2: gửi cho
người nộp thuế;
Theo định kỳ hoặc cuối ngày, KBNN sẽ nhập các dữ liệu về số thuế đã thu
được vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in ra hai liên Bảng kê
chứng từ nộp NSNN: Một liên bảng kê chuyển đến cơ quan, đơn vị thu trực tiếp

quản lý đối với người nộp thuế; Một liên bảng kê được lưu tại KBNN để có căn cứ
đối chiếu, theo dõi.
Sơ đồ 1.2. Quy trình nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
Kho

Đối

Nộp thuế

Tờ khai phiếu điều tra


quan

bạc

nộp

nhà

thuế

nước

bạc

Chứng từ thuế

Thông báo


thuế
bạc

Báo cáo

nhà

nhà
nước

Đối chiếu số thu
Nguồn: Kho bạc nhà nước
+ Thu bằng tiền mặt qua KBNN:
Thu bằng giấy nộp tiền vào NSNN: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi
KBNN; căn cứ bảng kê của người nộp thuế, KBNN nhập thông tin vào chương trình
máy tính, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu
NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN; Liên 2: gửi người nộp thuế;
16


×