BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------
HÀ ĐỨC LINH
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN
TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------
HÀ ĐỨC LINH
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN
TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Hà Đức Linh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, cá
nhân, cán bộ quản lý các địa phương các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Tất Thắng đã hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình để giúp tôi có thể hoàn thành đề tài này.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê huyện Ý Yên đã hỗ trợ và
giúp đỡ cung cấp thông tin và điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.
- Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT và bộ
môn Kinh tế đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, gia đình luôn ở bên ủng hộ và
giúp đỡ tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người, sự giúp đỡ đóng góp
đó tạo nên sự thành công của đề tài.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Hà Đức Linh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
Danh mục biểu đồ
ix
PHẦN I MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1. Cơ sở lý luận
4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
4
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
7
2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của UBND cấp huyện
9
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
11
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
17
2.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
23
2.2.1. Thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam
23
2.2.2. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại một số tỉnh trong cả nước
24
2.2.3. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại một số huyện trong cả nước
27
2.2.4. Bài học kinh nghiệm trong việc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Ý Yên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
30
Page iii
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
35
3.1.3. Về văn hoá - xã hội
38
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ý Yên
trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
40
3.2. Phương pháp nghiên cứu
41
3.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
41
3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
42
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
43
3.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
44
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
46
4.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Ý Yên
46
4.1.1. Khái quát chung về tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Ý Yên
46
4.1.2. Đặc điểm đơn vị quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Ý Yên
51
4.1.3. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính
54
4.1.4. Lập quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp
55
4.1.5. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
60
4.1.6. Thu hồi, trưng dụng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
63
4.1.7. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
65
4.1.8. Thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
68
4.1.9. Giám sát, thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và
xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp
71
4.2. Kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
75
Page iv
4.2.1. Kết quả đạt được
75
4.2.2. Những tồn tại, hạn chế
76
4.2.3. Nguyên nhân tồn tại
77
4.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên
79
4.3.1. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước
79
4.3.2. Nhóm yếu tố về cơ chế chính sách
81
4.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của cơ quan nhà nước
83
4.3.4. Nhóm yếu tố tự nhiên và kỹ thuật
85
4.3.5. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội
86
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về
đất nông nghiệp tại huyện Ý Yên
88
4.4.1. Hoàn thiện bộ máy, thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp
88
4.4.2. Bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản
lý đất nông nghiệp
89
4.4.3. Tăng cường hiệu lực pháp luật, có chế tài xử lý vi phạm pháp luật đất
đai nghiêm khắc, triệt để
91
4.4.3. Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp
91
4.4.4. Tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật và chủ trương, chính sách về
đất đai của huyện đến người dân.
93
4.4.5. Đầu tư kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Ý Yên
93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
5.1. Kết luận
95
5.2. Kiến nghị
96
5.2.1. Đối với nhà nước
96
5.2.2. Đối với chính quyền huyện Ý Yên
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
98
Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ công chức
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CN-TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CSD
Chưa sử dụng
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
GCN
Giấy chứng nhận
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTX
Hợp tác xã
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QLNN
Quản lý nhà nước
SDĐ
Sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1 Đất đai huyện Ý Yên qua các năm 2011 – 2013
34
3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ý Yên
35
3.3 Thống kê dân số và lao động
39
3.4
43
Thu thập thông tin thứ cấp
3.5 Loại mẫu điều tra
44
3.6 Phương pháp và nội dung nghiên cứu
45
4.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên
47
4.2 Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp các xã, thị trấn của huyện Ý Yên năm 2013
49
4.3 Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013
50
4.4 Tình hình lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000
54
4.5 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trước và sau quy hoạch huyện Ý Yên
57
4.6 Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
58
4.7 Thống kê số lượng người sử dụng đất nông nghiệp
61
4.8 Thống kê số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
61
4.9 Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
62
4.10 Số hộ, diện tích các loại đất nông nghiệp bị thu hồi năm 2011 - 2013
64
4.11 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
65
4.12 Tổng hợp trường hợp vi phạm về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý
Yên năm 2011-2013
72
4.13 Bảng tổng hợp kết quả xử lý vi phạm về sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Ý Yên năm 2011-2013
73
4.14 Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân về đất nông nghiệp
huyện Ý Yên năm 2011-2013
74
4.15 Trình độ các cán bộ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Ý Yên đến năm 2013
80
4.16 Đánh giá của người dân về cán bộ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại
địa phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
81
Page vii
4.17 Kết quả điều tra về cơ chế chính sách
82
4.18 Đánh giá công tác thực hiện trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện
84
4.19 Kết quả điều tra về nhóm các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật
85
4.20 Kết quả điều tra về nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
2.1
Tên hình
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện
Trang
12
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
3.1
4.1
4.2
Tên biểu đồ
Cơ cấu giá trị sản xuất Nông nghiệp - Lâm nghiệp -Thủy sản
Cơ cấu diện tích đất đai trên địa bàn huyện Ý Yên năm 2013
Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về đất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Trang
37
46
79
Page ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối vối đời sống kinh tế, chính trị và xã
hội của mỗi đất nước. Ở nước ta đất đai được xác định tài nguyên vô cùng quý giá của
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế, là địa bàn để phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, chính trị,
văn hóa, an ninh quốc phòng, là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia, là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là thành quả cách mạng của cả dân tộc. Mọi hoạt
động sản xuất và kinh doanh cũng như văn hóa xã hội đều gắn liền với đất. Do đó,
quản lý Nhà nước đối với đất đai là một vấn đề luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm (Viện Quản lý nhà nước và pháp luật, 2007)
Trong quá trình quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp thì UBND cấp huyện
có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc quản lý Nhà nước về đất đai. Bởi vì, theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì UBND cấp huyện là cơ quan trực tiếp
tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước đối với đất đai, như giao đất, thu hồi đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tra khảo sát đo đạc, lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thanh tra, xử lý vi phạm giải quyết các khiếu nại
tố cáo về tranh chấp đất đai v.v...
Ý Yên là một huyện với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với tổng diện tích tự
nhiên năm 2013 là 24.173,12 ha, diện tích đất nông nghiệp chiếm 71,93%, lao động
nông nghiệp chiếm tới 73,07% tổng lao động toàn huyện. Trong xu thế đô thị hoá đang
diễn ra mạnh mẽ, huyện Ý Yên cũng đang thay đổi từng ngày tác động to lớn đến việc
sử dụng đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng trên địa bàn. Trong thời gian
qua công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại địa phương đã có những thành
tựu đáng khích lệ, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn chế (UBND huyện Ý
Yên, 2014).
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Ý Yên vẫn còn tồn tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
những diễn biến rất phức tạp, như: chưa có sự thống nhất trong việc xác định vị trí, vai
trò của ngành nông nghiệp trong tổng thể nền kinh tế; quy hoạch phân bổ tài nguyên
(đất đai, nguồn nước...) phục vụ phát triển nông nghiệp chưa hợp lý, chưa hướng tới
thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phầm nông, lâm, thủy sản; chính
sách của của địa phương trong nông nghiệp, nông thôn còn chưa hợp lý, chính sách hỗ
trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn chưa đủ mạnh, một số còn chưa phù
hợp với thực tế; tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản còn phân tán, các hợp tác xã tổ
chức kinh tế hợp tác chưa phát triển được nhiều hoạt động…. Vì vậy, làm thế nào tăng
cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là vấn đề cấp thiết hiện nay. Đây cũng là
đòi hỏi bức xúc của UBND huyện, các ban ngành của huyện Ý Yên, cũng như tỉnh
Nam Định cần quan tâm giải quyết (UBND huyện Ý Yên, 2014).
Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan tăng cường quản lý nhà
nước về đất đai như: Tác giả Trần Quốc Khánh (2009) đã nêu ra giải pháp về quản lý
và sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, tác giả Trịnh Thành Công (2014) đã
nêu ra giải pháp về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, ….
Nhìn chung có rất nhiều nghiên cứu đến vấn đề quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn cả nước. Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung liên quan đến quản lý nhà
nước đất đai nói chung, chưa có nghiên cứu nào cụ thể liên quan đến quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của
huyện Ý Yên, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp của huyện thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
bàn huyện Ý Yên.
- Đề xuất các giải pháp cho huyện Ý Yên nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên.
Khách thể nghiên cứu: Cán bộ địa chính huyện, địa chính các xã, thị trấn và hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu tình hình thực hiện các nội dung về quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
1.3.2.2. Phạm vi về mặt thời gian
Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013
từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp cho những năm tới.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua những người lao động, các phòng ban chức
năng liên quan thuộc huyện Ý Yên năm 2014.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 10/01/2014 đến ngày 15/6/2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Khái niệm về quản lý
Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều khiển
học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó
nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quan
niệm này không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn
phù hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước (Hoàng Anh
Đức, 1995).
Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3 loại.
Các loại hình này giống nhau là đều do con người điều khiển nhưng khác nhau về đối
tượng quản lý.
Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không phải
con người, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được
gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trường... Ví dụ con người
quản lý vật nuôi, cây trồng...
Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý kỹ
thuật. Ví dụ, con người điều khiển các loại máy móc...
Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này được
gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người).
Quản lý xã hội được C. Mác coi là chức năng quản lý đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hoá lao động. Hiện nay, khi nói đến quản lý, thường người ta chỉ
nghĩ đến quản lý xã hội. Vì vậy sau đây chúng ta chỉ nghiên cứu loại hình quản lý
thứ ba này, tức là quản lý xã hội. Từ đó có thể đưa ra khái niệm quản lý theo nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
hẹp (tức là quản lý xã hội) như sau: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý (Học viện Hành
chính Quốc gia, 2000).
Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn
xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử
và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển KT-XH của mỗi quốc gia qua các giai đoạn
lịch sử. Xét về mặt chức năng, quản lý nhà nước bao gồm ba chức năng: thứ nhất,
chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng hành pháp
(hay chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; thứ ba,
chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: tổ chức
chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân,
các hiệp hội,…. So với quản lý của các tổ chức khác thì quản lý nhà nước có những
điểm khác biệt như sau:
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà
nước được trao quyền gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
Thứ hai, đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân tổ chức sinh sống
và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ
quốc gia.
Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp
luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân duy trì sự ổn định
và phát triển của toàn xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước về đất đai
Bản chất của công tác quản lý nhà nước là sự tác động một cách có tổ chức, hệ
thống nhằm mục đích điều chỉnh các hành vi của con người, tổ chức, cá nhân…bằng
quyền lực của nhà nước để hướng ý chí và mục đích của họ theo mục đích chung của
toàn xã hội.
Nhà nước tác động lên các đối tượng thông qua công việc thiết lập các mối
quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người với con người, giữa các tập thể với nhau, quan
hệ giữa cá nhân với tập thể… các mối quan hệ tồn tại trong xã hội là rất nhiều, tất cả
các mối quan hệ đó đều cần phải được điều chỉnh để lợi ích của người này không làm
xâm phạm lợi ích của người khác, đảm bảo được lợi ích của đất nước.
Quản lý nhà nước còn được thể hiện ở quan hệ chủ thể và khách thể và đối
tượng quản lý. Chủ thể của sự quản lý nhà nước là bộ máy hành chính từ trung ương
đến địa phương, tỉnh, thành, phường, xã và toàn bộ các cán bộ công nhân viên chức
của nhà nước làm việc trong công tác quản lý Nhà nước. Khách thể quản lý là các
công dân, tổ chức, các thành phần kinh tế, xã hội… Đối tượng của công tác quản lý
nhà nước là các quá trình kinh tế, các hoạt động, các mối quan hệ có liên quan. Riêng
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai chủ thể quản lý nhà nước về đất đai (cụ thể
ở đây là đất nông nghiệp) thì nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý, khách thể của
sự quản lý là các cá nhân, tổ chức, doanh nhân, doanh nghiệp sử dụng đất nông
nghiệp, có liên quan đến đất nông nghiệp. Và đối tượng của công tác quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp là những mối quan hệ phát sinh, những vướng mắc, vấn đề có liên
quan đến đất nông nghiệp xảy ra trong xã hội.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Quốc hội, 2013).
Như vậy, QLNN về đất nông nghiệp tại Việt Nam chính là quản lý quỹ đất nông
nghiệp và những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng. Quá trình
quản lý đất nông nghiệp tại Việt Nam là quá trình tác động một cách có tổ chức và định
hướng bằng quyền lực nhà nước đến đất nông nghiệp và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh hành vi hoạt động của các chủ thể quản lý đất và các đối tượng sử dụng đất
nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của xã hội (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
2.1.2.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Nhà nước quản lý toàn bộ quỹ đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước. Như
đã nói ở trên nhà nước là người đại diện chủ sở hữu đất nông nghiệp của cả nước.
Đồng thời nhà nước là chủ thể quản lý của công tác quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp, chính vì vậy nhà nước phải thống nhất quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp trên phạm vi cả nước. Mục đích của việc này là mang lại lợi ích chung cho
xã hội đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả cao nhất, có tầm nhìn
xa vì mục đích chung của cộng đồng.
Song song với nó Nhà nước luôn có các chế tài để đảm bảo quyền lợi, trách
nhiệm của mình và của người sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và đất đai nói
chung. Người sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ các quy định đã đặt ra. Nếu
không chấp hành các quy định đó thì người sử dụng đất đã vi phạm pháp luật có thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
bị phạt, thu hồi đất, tịch thu tài sản…Nhà nước thực hiện công tác quản lý qua
những nhiệm vụ sau:
- Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế để
định hướng cho quá trình sử dụng đất. Nhà nước là người có các quyền tuyệt đối với
đất đai: định đoạt, chiếm hữu… Do đó, nhà nước có quyền quyết định mục đích sử
dụng, thời hạn sử dụng… của đất nông nghiệp.
- Công tác kiểm kê, đánh giá phân hạng đất nông nghiệp là một việc làm
không thể thiếu được của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Hàng năm
nhà nước phải nắm bắt được cụ thể diện tích, chất lượng, mục đích sử dụng, tình
trạng sử dụng của các loại đất nói chung và của đất nông nghiêp nói riêng, có như
thể mới có thể tạo lập được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp phù hợp,
lâu dài, tính dự báo…
- Đất đai là tài sản quý giá của bất kỳ một quốc gia nào. Giá trị của đất đai ngày
càng lớn trên thị trường cạnh tranh, mối quan hệ đất đai ngày càng phức tạp hơn. Con
người đã nhìn nhận thấy được tính quan trọng của đất đai đối với đời sống của mình.
Chính vì vậy, các tranh chấp, mâu thuẫn, khiếu kiện… trong các quan hệ đất đai thường
nổ ra mạnh mẽ. Trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, cán bộ, công nhân
viên chức có thể lợi dụng quyền hạn và trách nhiệm, công cụ nhà nước để vụ lợi cho cá
nhân, lợi ích của người này làm xâm hại quyền lợi, lợi ích của người khác, chế tài Nhà
nước ban hành ra để điều chỉnh, tác động vào mối quan hệ đất nông nghiệp đảm bảo
công bằng. Công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất
nông nghiệp là rất cần thiết để phát hiện, xử lý sớm các vi phạm (Quốc hội, 2013).
2.1.2.2. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đất đai thay đổi theo hướng chuyển dịch
của cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, trong tổng quỹ đất không đổi thì đất nông nghiệp có
chiều hướng giảm dần diện tích do phải chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất
khác (đất dùng cho công nghiệp, đất dùng vào mục đích thương mại, đất ở…). Nói như
vậy nhưng không thể phủ nhận hoàn toàn đất nông nghiệp trong đời sống của con
người ngày nay. Để tồn tại con người luôn cần đến thức ăn, rau quả, củ, sản phẩm của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
nền nông nghiệp - những nguồn cung cấp này chỉ có thể thỏa mãn được dựa vào sức
mạnh canh tác đất nông nghiệp. Dù gì đi nữa trong tổng quỹ đất của mỗi đất nước phải
luôn có một quỹ đất nông nghiệp cần thiết với mục đích của sự đảm bảo một quỹ đất
nông nghiệp hợp lý là bảo đảm quỹ lương thực, an ninh lương thực của quốc gia.
Đứng trước sức ép của sự phát triển kinh tế, đất nông nghiệp phải có được sự
quản lý và sử dụng hợp lý để không còn việc sử dụng tràn lan nếu không có thể dẫn
đến những hậu quả khôn lường, không những ảnh hưởng đến thế hệ này mà còn ảnh
hưởng đến thế hệ sau, dẫn tới nguy cơ phá huỷ sự phát triển bền vững của thế giới.
Ở nước ta, sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều tư duy, phương hướng phát triển và đổi mới cho đất nước. Nước ta xác định phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tề thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Sau hơn 20 năm đổi mới đất nước bước đầu đã thu được rất nhiều
thắng lợi như: GDP đầu người không ngừng tăng lên, thu nhập bình quân đầu người
tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 7% trở lên, thoát khỏi đói nghèo, đói ăn…Từ một
đất nước đói nghèo, sống nhờ vào viện trợ của nước ngoài trở thành một đất nước xuất
khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới, lương thực không những đủ để cung cấp trong nước
mà còn thoả mãn nhu cầu xuất khẩu nông phẩm. Đất nông nghiệp là một tiềm lực to
lớn mang lại cho toàn dân tộc ta nhiều lợi thế phù hợp với truyền thống lao động,
phong tục tập quán, trình độ phát triển… nếu biết cách khai thác và sử dụng sẽ là một
tài nguyên vô giá cho sự phát triển của đất nước.
Đất nước mở cửa phát triển, trong xu thế giao lưu hợp tác với các nước khác
trên thế giới, nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thể giới WTO cơ hội và
thách thức đang chờ đón. Vấn đề lớn của nước ta trên con đường phát triển là nguồn
vốn, làm sao để thu hút được nhiêu nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Nguồn vốn đối
ứng để chúng ta đưa ra thu hút đầu tư chính là đất đai, Bản thân đất đã mang lại một
nguồn vốn lớn các doanh nghiệp, công ty, tổ chức ngay trên sân nhà, tạo nhiều thuận
lợi cho công cuộc hội nhập, hợp tác quốc tế của nước.
2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của UBND cấp huyện
2.1.3.1. Mang tính mệnh lệnh hành chính cao
Quản lý đối với đất nông nghiệp của UBND cấp huyện, là một hoạt động quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
lý hành chính Nhà nước (hoạt động quản lý theo nghĩa hẹp). Vì vậy, trong quá trình
hoạt động luôn luôn mang tính mệnh lệnh hành chính, hay nói cách khác tính mệnh
lệnh hành chính rất cao. Tính mệnh lệnh hành chính được thể hiện trong quan hệ giữa
lãnh đạo UBND cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách đất đai, với phòng
Tài nguyên Môi trường trong các hoạt động điều tra khảo sát đo đạc đánh giá đất, phân
hạng đất, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hổi đất, cấp giấy chứng
nhân quyền sử dụng đất... Trong mối quan hệ này lãnh đạo UBND cấp huyện ra các
chỉ thị mệnh lệnh, phòng Tài nguyên Môi trường và các nhân viên làm việc trong các
phòng đó có ý nghĩa vụ thi hành.
Tính mệnh lệnh hành chính còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa UBND
cấp huyện, với UBND cấp xã trong việc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cho
thuê đất, thanh tra, kiểm tra về đất nông nghiệp... hàng loạt các quan hệ phát sinh trong
quá trình quản lý và sử dụng đất của UBND cấp huyện mang tính mệnh lệnh hành
chính, như quan hệ xử phạt hành chính đối với các chủ thể không thực hiện các nghĩa
vụ trong quá trình sử dụng đất, hoặc vi phạm pháp luật đất nông nghiệp, hoặc quan hệ
về thu đất, trưng dụng đất... Trong mối quan hệ này UBND cấp huyện có quyền ra các
Chỉ thị mệnh lệnh còn các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ chấp
hành (Viện nhà nước và pháp luật, 2007).
2.1.3.2. Diễn ra trên phạm vi khá hẹp với những đặc thù khác nhau
Nghiên cứu quản lý nhà nước của UBND cấp huyện cho thấy nó diễn ra từng
địa bàn như huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Vì vậy phạm vi hoạt động
quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của UBND cấp huyện khá hẹp, nó không
tính rộng lớn như quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của cả nước, hoặc của
UBND cấp tỉnh. Trong quản lý nhà nước của UBND cấp huyện thì mỗi huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì đều có những đặc thù riêng. Chẳng hạn quản
lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ở các huyện đồng bằng tập trung chủ yếu vào
quản lý đất nông nghiệp trồng lúa, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm. Còn quản lý nhà nước về đất đối với các huyện miền núi
chủ yếu quản lý đất trồng rừng, đất rừng, đất trồng cây lâu năm, còn quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp đối với các huyện ven biển lại tập trung quản lý đất nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
trồng thuỷ sản, đất diêm nghiệp, đất trồng rừng ngập mặn. Do sự đặc thù như vậy
nên tính phức tạp trong quản lý đất đai của UBND cấp huyện, thì mỗi huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều có sự khác nhau (Viện nhà nước và pháp luật,
2007).
2.1.3.3. Sự gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể quản lý với các hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư sử dụng đất
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của UBND cấp huyện có sự gắn bó
chặt chẽ giữa chủ thể quản lý (UBNĐ cấp huyện) với các hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư sử dụng đất. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của UBND
bao gồm rất nhiều hoạt động, nhưng trong đó có những hoạt động như giao đất, thu
hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất hoặc xử phạt hành chính đối với
những chủ thể này khi họ vi phạm pháp luật đất đai hoặc giải quyết các vụ tranh
chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư với nhau. Thực
hiện những công việc trên đòi hỏi UBND cấp huyện phải gắn bó rất chặt chẽ với
các đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. Đặc điểm
này cho thấy sự khác biệt với hoạt động quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh. Bởi vì hoạt động Chính
phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ tập trung quản lý những vấn đề chung quan
trọng nhất đối với đất nông nghiệp trên cả nước, còn UBND cấp tỉnh tập trung quản
lý những vấn đề về đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, hoặc có những hoạt động cụ
thể như giao đất thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì cũng chi tiến hành đối với Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội hoặc các cơ quan hành chính Nhà nước mà ít khi thiết lập quan hê đối với các
hộ gia đình, cá nhân (Viện nhà nước và pháp luật, 2007).
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 6 khóa XIII ngày 29/11/2013 thì quản lý Nhà nước về đất đai được quy định
bởi 15 nội dung. Tuy nhiên để phù hợp với nội dung quản lý đất nông nghiệp trên địa
bàn cấp huyện có thể nhóm lại thành 7 nhóm bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Hình 2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện
2.1.4.1. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng
thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (Quốc hội, 2013).
Thông qua các hoạt động: Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; điều tra, đánh giá đất
đai; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng thì nhà nước nắm chắc tình hình đất đai,
tức là Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất
đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
- Về số lượng đất nông nghiệp: Nhà nước nắm về diện tích đất nông nghiệp
trong toàn quốc gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng đơn vị hành chính các địa
phương; nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự phân bố trên bề mặt lãnh thổ.
- Về chất lượng đất nông nghiệp: Nhà nước nắm về đặc điểm lý tính, hoá tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
của từng loại đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất v.v..., đặc biệt là đối
với đất nông nghiệp.
- Về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và
sử dụng đất: tính hợp lý, tính hiệu quả trong quản lý. Thực hiện theo đúng quy hoạch,
kế hoạch hay không. Nếu không hợp lý, hiệu quả không đúng quy hoạch, kế hoạch thì
xác định phương hướng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý trong sử dụng đất đai
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
2.1.4.2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc
quản lý nhà nước về đất đai, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất
trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt,
việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nước kiểm soát
được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn được việc sử dụng đất sai
mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử
dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình.
Nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đồng thời quản lý
việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội;
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt (Quốc hội, 2013).
2.1.4.3. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao
đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho
thuê quyền sử dụng đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích cụ thể từ mục đích
này sang mục đích khác (Quốc hội, 2013).
Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và
kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai, nhưng lại không
trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển
của đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ
quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân
phối đất đai cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn
thực hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Để
thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực hiện việc chuyển
giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện việc điều chỉnh giữa các
loại đất, giữa các vùng kinh tế (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14